Xuất xứ | Mỹ |
Quy cách | Hộp 2 vỉ x 14 viên |
Thương hiệu | AstraZeneca |
Thuốc Onglyza tab 5mg 28ʹs có tác dụng để điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường tuyp 2.
THÂN THIỆN CAM KẾT
Onglyza tab 5mg 28ʹs thuộc nhóm thuốc sử dụng trong đái tháo đường. Các chất ức chế Dipeptidyl peptidase 4 (DPP4). Với thành phần dược chất chính là Saxagliptin hàm lượng 5mg. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, dùng trực tiếp theo đường uống. Thuốc có tác dụng điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường tuyp 2 nhằm kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên.
Thuốc Onglyza tab 5mg 28ʹs được chỉ định điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường týp 2 từ 18 tuổi trở lên nhằm kiểm soát đường huyết trong:
Đơn trị liệu:
- Cho những bệnh nhân chưa kiểm soát tốt đường huyết chỉ với chế độ ăn kiêng và luyện tập và những bệnh nhân không thích hợp sử dụng metformin do chống chỉ định hoặc không dung nạp.
Phác đồ 2 thuốc phối hợp với:
- Metformin khi chỉ sử dụng metformin kết hợp với chế độ ăn kiêng và luyện tập không kiểm soát tốt đường huyết.
- Một thuốc sulfonylure khi chỉ sử dụng sulfonylure kết hợp với chế độ ăn kiêng và luyện tập không kiểm soát tốt đường huyết ở những bệnh nhân không thích hợp sử dụng metformin.
- Một thuốc thiazolidinedione khi chỉ sử dụng thiazolidinedione kết hợp với chế độ ăn kiêng và luyện tập không kiểm soát tốt đường huyết ở những bệnh nhân thích hợp sử dụng thiazolidinedione.
Phác đồ 3 thuốc phối hợp với:
- Metformin và sulfonylure khi sử dụng phối hợp metformin và sulfonylure kết hợp với chế độ ăn kiêng và luyện tập không kiểm soát tốt đường huyết.
Phác đồ điều trị phối hợp với insulin (cùng hoặc không cùng với metformin) khi chỉ sử dụng insulin kết hợp với chế độ ăn kiêng và luyện tập không kiểm soát tốt đường huyết.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Onglyza tab 5mg 28ʹs bao gồm những thành phần chính như là
Onglyza 2,5 mg
Mỗi viên nén bao phim chứa 2,79 mg saxagliptin hydroclorid (dạng khan) tưong ứng với 2,5 mg saxagliptin
Onglyza 5 mg
Mỗi viên nén bao phim chứa 5,58 mg saxagliptin hydroclorid (dạng khan) tương ứng với 5 mg saxagliptin
Tá dược:
Mỗi viên chứa 99 mg lactose monohydrat
Danh mục tá dược:
Viên nhân: Lactose monohydrat; cellulose vi tinh thể (E460Ĩ); croscarmellose natri (E468); magnesi stearat.
Bao viên: Polyvinyl alcol; macrogol 3350 (polyethylenglycol); titan dioxid (E171); talc (E553b); oxyd sắt vàng (E172) (viên 2,5 mg); oxyd sắt đỏ (E172) (viên 5mg).
Mực in: Shellec; indigo carmin aluminium lake (El32).
Thuốc Onglyza tab 5mg 28ʹs cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Có thể uống thuốc vào bất kỳ lúc nào trong ngày, trong hoặc ngoài bữa ăn. Không được bẻ hoặc cắt viên thuốc.
Liều khuyến cáo của Onglyza là 5 mg, 1 lần/ ngày. Khi sử dụng Onglyza phối hợp với insulin hoặc 1 thuốc sulfonylure, cần sử dụng liều thấp insulin hoặc sulfonylure đê hạn chê nguy cơ hạ đường huyết (xem phần “Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”)
Hiệu quả và an toàn của saxagliptin khi phối hợp với metformin và 1 thuốc thiazolidinedione chưa được thiết lập.
Các đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi (> 65 tuổi)
Suy thân
Suy gan
Trẻ em
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Onglyza tab 5mg 28ʹs, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Tổng quát
Suy thận
Suy gan
Sử dụng với những thuốc gây hạ glucose trong máu
Phản úng quá mẫn
Viêm tụy cấp
Rối loạn về da
Bệnh nhân suy giảm miễn dich
Suy tim
Đau khớp
Lactose
Sử dụng với các thuốc gây cảm ứng CYP 3A4
Phụ nữ có thai
Chưa được nghiên cứu về sử dụng saxagliptin trên phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thây độc tính sinh sản ở liêu cao. Nguy cơ tiêm ân trên người chưa được biết đến. Không nên sử dụng Onglyza trong thời kỳ mang thai trừ trường hợp cần thiết.
Cho con bú
Chưa biết được saxagliptin có bài tiết vào sữa ở người hay không. Nghiên cứu trên động vật cho thây saxagliptin/chât chuyên hóa bài tiêt vào sữa. Không thê bỏ qua nguy cơ trên trẻ nuôi bằng sữa. Quyêt định ngừng cho con bú hay ngừng điều trị nên được cân nhắc bởi lợi ích giữa việc cho con bú và việc điều trị cho người mẹ.
Khả năng sinh sản
Chưa nghiên cứu tác động của saxagliptin đến khả năng sinh sản ở người. Tác động lên khả năng sinh sản được ghi nhận trên chuột đực và chuột cái ở liều cao với các dấu hiệu độc tính rõ ràng.
Onglyza có thể có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Khi lái xe hay vận hành máy móc, cần lưu ý ràng chóng mặt đã được ghi nhận trong các nghiên cứu dùng saxagliptin. Ngoài ra, bệnh nhân nên được cảnh báo về nguy cơ hạ glucose máu khi sử dụng phối hợp Onglyza với các thuốc điều trị đái tháo đường làm hạ glucose máu (như insulin, sulíồnylurê).
Trong quá trình sử dụng Onglyza tab 5mg 28ʹs thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Tóm tắt dữ liêu an toàn
Phản ứng ngoại ý thường gặp nhất trong các nghiên cứu có đối chứng với giả dược được ghi nhận ở >5% bệnh nhân dùng Onglyza 5mg và thường gặp hơn ở bệnh nhân dùng giả dược là nhiễm trùng đường hô hấp trên (7,7%), nhiễm trùng đường tiết niệu (6,8%) và đau đầu (6,5%).
4148 bệnh nhân đái tháo đường týp 2, trong đó 3021 bệnh nhân dùng Onglyza được phân ngẫu nhiên vào 6 nghiên cứu lâm sàng về an toàn và hiệu quả, mù đôi và có đối chứng được tiến hành nhằm đánh giá hiệu quả kiểm soát đường huyết của saxagliptin. Các nghiên cứu mù đôi, có đối chứng, ngẫu nhiên (gồm cả nghiên cứu phát triển thuốc và nghiên cứu sau khi đưa thuốc ra thị trường) trên 17000 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 được điều trị với Onglyza.
Trong phân tích gộp trên 1681 bệnh nhân đái tháo đường týp 2, trong đó 882 bệnh nhân điều trị với Onglyza 5mg, được lấy ngẫu nhiên từ 5 nghiên cứu lâm sàng về an toàn và hiệu quả, mù đôi và có đối chúng với giả dược được tiến hành nhằm đánh giá hiệu quả kiểm soát đường huyết của saxagliptin, tỷ lệ chung các biến cố ngoại ý ở bệnh nhân điều trị saxagliptin 5mg tương đương với giả dược. Ngừng điều trị do biến cố ngoại ý ở bệnh nhân dùng saxagliptin cao hơn so với nhóm dùng giả dược (3,3% so với 1,8%).
Bảng các phản ứng ngoại ý
Các phản ứng ngoại ý được ghi nhận ở >5% bệnh nhân được điều trị với saxagliptin 5mg và thường gặp hơn ở bệnh nhân dùng giả dược hay được ghi nhận ở >2% bệnh nhân điều trị với saxagliptin 5mg và >1% thường xuyên hơn so với giả dược từ phân tích gộp của 5 nghiên cứu về kiểm soát đường huyết, và 1 nghiên cứu phối hợp ngay từ đầu với metformin có đối chứng được thể hiện ở Bảng 3.
Các phản ứng ngoại ý được liệt kê theo tần xuất và hệ cơ quan. Tần xuất được xác định như sau: rất thường gặp (>10), thường gặp (>1/100 đến <10), ít gặp (>1/1000 đến 1/100), hiếm gặp (>1/10000 đến 1/1000), rất hiếm gặp (<1/10000), không xác định (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn).
Bảng 3 Tần xuất các phản ứng ngoại ý theo hệ cơ quan từ các nghiên cứu lâm sàng và kinh nghiệm khi thuốc lưu hành trên thị trường
Hệ cơ quan Phản ứng ngoại ý | Tẩn xuất các phản ứng ngoại ý theo phác đồ điều trị | ||||
Đơn trị liệu saxagliptin | Saxagliptin phối hợp vói metformin1 | Saxagliptin phối hợp vói một sulfonylure (glibenclamide) | Saxagliptin phối hợp vói một thiazolidinedione | Saxagliptin phối hợp với metformin và một sulfonylure | |
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng trên da và phần phụ |
Nhiễm trùng đường hô hấp trên | Thường gặp | Thường gặp | Thường gặp | Thường gặp | |
Nhiễm trùng đường tiết niệu | Thường gặp | Thường gặp | Thường gặp | Thường gặp | |
Viêm dạ dày ruột | Thường gặp | Thường gặp | Thường gặp | Thường gặp | |
Viêm xoang | Thường gặp | Thường gặp | Thường gặp | Thường gặp | |
Viêm mũi hầu | Thường gặp2 | ||||
Rối loạn hệ miễn dịch | |||||
Phản ứng quá mân * | ít gặp | ít gặp | ít gặp | ít gặp | |
Phản ứng phản vệ bao gồm sốc phản vệ+í | Hiếm gặp | Hiếm gặp | Hiếm gặp | Hiếm gặp | |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | |||||
Hạ đường huyết | Rất thường gặp3 | ||||
Rối loạn lipid máu | ít gặp | ||||
Tăng triglycerid máu | ít gặp | ||||
Rối loạn hệ thần kinh | |||||
Chóng mặt | Thường gặp | Thường gặp | |||
Đau đầu | Thường gặp | Thường gặp | Thường gặp | Thường gặp | |
Rối loạn tiêu hóa | |||||
Đau bụng+ | Thường gặp | Thường gặp | Thường gặp | Thường gặp | |
Tiêu chảy4 | Thường gặp | Thường gặp | Thường gặp | Thường gặp | |
Khó tiêu | Thường gặp | ||||
Đầy hơi | Thường gặp | ||||
Viêm dạ dày | Thường gặp |
Buồn nôn+ | Thường gặp | Thường gặp | Thường gặp | Thường gặp | |
Nôn | Thường gặp | Thường gặp | Thường gặp | Thường gặp | |
Viêm tụy+ | ít gặp | ít gặp | ít gặp | ít gặp | |
Táo bón+ | Không xác định | Không xác định | Không xác định | Không xác định | Không xác định |
Rối loạn về da và mô dưới da | |||||
Phát ban+ | Thường gặp | Thường gặp | Thường gặp | ||
Viêm da+ | ít gặp | ít gặp | ít gặp | ít gặp | |
Ngứaf | ít gặp | ít gặp | ít gặp | ít gặp | |
Nổi mẩn+ | ít gặp | ít gặp | ít gặp | ít gặp | |
Phù mạch+í | Hiếm gặp | Hiếm gặp | Hiếm gặp | Hiếm gặp | |
Rối loạn cơ xương và mô liên kết | |||||
Đau khớp* | ít gặp | ||||
Đau cơ5 | Thường gặp | ||||
Rối loạn hệ sinh sản và vú | |||||
Rối loạn cương dương | ít gặp | ||||
Rối loạn toàn thân và tình trạng vị trí dùng thuốc | |||||
Mệt mỏi | Thường gặp | ít gặp | Thường gặp | ||
Phù ngoại vi | Thường gặp |
‘Bao gồm cả saxagliptin trong phối họp bổ sung với metformin và trong điều trị khởi đầu phối hợp với metformin 2Chĩ trong điều trị khởi đầu phối hợp
?’Không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với giả dược. Tỷ lệ hạ đường huyết được chuẩn đoán xác định ít gặp ở nhóm Onglyza 5 mg (0,8%) và nhóm giả dược (0,7%)
4Tỷ lệ tiêu chảy là 4,1% (36/882) ở nhóm dùng saxagliptin 5 mg và 6,1% (49/799) ở nhóm dùng giả dược
5Khi điều trị khởi đầu phối hợp với metformin, ít gặp đau cơ
Phản ứng ngoại ý được xác định qua báo cáo sau khi thuốc lưu hành trên thị trường
+íXem phần ‘Chống chỉ định” và “Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng ”
‘Được báo cáo trong quá trình lưu hành thuốc trên thị trường (xem phần “Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng “)
Kết quả nghiên cứu SAVOR
Nghiên cứu SAVOR gồm 8240 bệnh nhân dùng Onglyza 5 mg hoặc 2,5 mg 1 lần/ngày và 8173 bệnh nhân dùng giả dược. Tỷ lệ chung các biến cố ngoại ý ở bệnh nhân dùng Onglyza trong nghiên cứu này tương đương với nhóm giả dược (72,5% so với 72,2%).
Tỷ lệ biến cố viêm tụy xác định sau khi hiệu chỉnh là 0,3% ở cả 2 nhóm dùng Onglyza và dùng giả dược trong dân số chủ định điều trị (ITT).
Tỷ lệ phản ứng quá mẫn là 1,1% ở cả 2 nhóm dùng Onglyza và dùng giả dược.
Tỷ lệ chung biến cố hạ đường huyết được báo cáo (ghi trong nhật ký hàng ngày của bệnh nhân) là 17,1% ở nhóm dùng Onglyza và 14,8% ở nhóm dùng giả dược. Tỷ lệ bệnh nhân gặp biến cố hạ glucose máu nghiêm trọng (định nghĩa là cần sự trợ giúp của người khác) cao hơn ở nhóm dùng saxagliptin so với nhóm dùng giả dược (2,1% so với 1,6%). Tăng nguy cơ biến cố hạ glucose máu nói chung và hạ glucose máu nghiêm trọng được ghi nhận ở nhóm dùng saxagliptin xảy ra chủ yếu ở nhóm đã dùng su lúc ban đầu, không xảy ra ở nhóm dùng insulin hay metformin đơn trị liệu lúc ban đầu. Nguy cơ gia tăng biến cố hạ glucose máu nói chung và hạ glucose máu nặng chủ yếu được ghi nhận ở những đối tượng có HbAlC<7% tạỉ thời điểm ban đầu.
Chỉ số bạch cầu lympho giảm 0,5% ở nhóm bệnh nhân dùng Onglyza và 0,4% ở nhóm dùng giả dược.
Tỷ lệ nhập viện do suy tim ở nhóm dùng saxagliptin (3,5%) cao hơn so với nhóm dùng giả dược (2,8%) có ý nghĩa thống kê dạng dữ liệu định danh (nominal) ở nhóm giả dược [HR=1,27; 95% CI 1,07, 1,51; P=0,007). Xem phần “Đặc tính dược lực học
Mô tả các phản ứng ngoại ý chọn lọc
Hạ glucose trong máu
Phản ứng ngoại ý hạ glucose máu dựa trên tất cả các báo cáo về hạ glucose trong máu; không cần đo chỉ số glucose máu cùng lúc.
Khi điều trị phối hợp bổ sung với metformin và sulfonylure, tỷ lệ chung các biến cố hạ glucose máu được ghi nhận là 10,1% ở nhóm dùng Onglyza 5mg và 6,3% ở nhóm dùng giả dược.
Khi điều trị phối họp bổ sung insulin (cùng hoặc không cùng với metformin), tỷ lệ chung biến cố hạ glucose máu được ghi nhận là 18,4% ở nhóm dùng Onglyza và 19,9% ở nhóm dùng giả dược.
Các xét nghiệm lâm sàng
Qua các nghiên cứu lâm sàng, tỷ lệ biến cố ngoại ý ở nhóm bệnh nhân dùng saxagliptin 5mg tương đương với nhóm dùng giả dược. Giảm nhẹ số lượng bạch cầu lympho tuyệt đối đã được ghi nhận. Trong phân tích gộp có đối chứng với giả dược, với số lượng bạch cầu lympho ban đâu khoảng 2200 tế bào/pỊ quan sát thấy có sự giảm tương đối bạch cầu lympho trung bình so với ban đâu là khoảng 100 tế bào/pl so với giả dược, số lượng bạch cầu lympho trung bình duy trì ổn định với liều điều trị hàng ngày kéo dài đến 102 tuần. Không có mối liên quan giữa việc giảm số lượng bạch cầu lympho với các phản ứng ngoại ý trên lâm sàng khác. Chưa rõ ý nghĩa lâm sàng của việc giảm số lượng bạch cầu lympho liên quan đến dùng giả dược.
Báo cáo những phản ứng ngoai ý nghi ngờ
Báo cáo những phản ứng ngoại ý nghi ngờ sau khi thuốc cấp phép lưu hành trên thị trường là quan trọng. Để có thể giúp theo dõi liên tục sự cân bằng giữa lợi ích và nguy cơ của thuốc. Cán bộ y tế được yêu cầu báo cáo bất kỳ phản ứng ngoại ý nào có nghi ngờ của thuốc.
Onglyza không có ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng đến khoảng QTc hay nhịp tim ở liều uống đến 400 mg/ngày trong 2 tuần (80 lần liều khuyến cáo). Trong trường hợp quá liều, nên bắt đầu điều trị hỗ trợ thích hợp tùy theo tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Saxagliptin và chất chuyển hóa chính có thể được loại trừ qua lọc máu (23% liều trong 4 giờ).
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Nhóm tác dụng trị liệu: Thuốc sử dụng trong đái tháo đường. Các chất ức chế Dipeptidyl peptidase
4 (DPP4). mã ATC: A10BH03
Cơ chế tác dưng và tác đông dược lưc hoc
Saxagliptin là một chất ức chế DPP4 có hoạt lực ức chế mạnh (Ki: 1,3 nM), chọn lọc, thuận nghịch, cạnh tranh. Ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, sử dụng saxagliptin sẽ ức chế hoạt tính của enzym DPP4 trong 24 giờ. Sau khi sử dụng nghiệm pháp glucose qua đường uống, sự ức chế DPP-4 sẽ làm tăng 2-3 lần nồng độ của các hormon incretin có hoạt tính trong máu như glucagon-like peptide-1 (GLP-1) và glucose-dependent insulinotropic polypeptide (G1P), làm giảm nồng độ glucagon và tăng đáp ứng của tế bào beta phụ thuộc glucose, mà kết quả là làm tăng nồng độ insulin và C-peptid. Sự tăng nồng độ insulin từ tế bào beta của tuyến tụy và giảm nồng độ glucagon từ tế bào alpha của tuyển tụy có liên quan đến việc làm giảm nồng độ glucose lúc đói và giảm glucose sau khi uống glucose hay sau bữa ăn. Saxagliptin cải thiện việc kiểm soát đường huyết bằng cách làm giảm nồng độ glucose lúc đói và sau ăn ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2.
Hiêu quả và an toàn lâm sàng
Trong những thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, ngẫu nhiên, mù đôi (bao gồm thử nghiệm trong quá trình phát triển và sau khi thuốc lưu hành trên thị trường), hon 17000 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 được điều trị với saxagliptin.
Kiểm soát đường huyết
Tổng số 4148 bệnh nhân đái tháo đường týp 2, trong đó 3021 bệnh nhân dùng saxagliptin, được phân ngẫu nhiên vào 6 nghiên cứu mù đôi, có đối chứng hiệu quả lâm sàng và an toàn, được thực hiện để đánh giá hiệu quả kiểm soát đường huyết của saxagliptin. Điều trị với saxagliptin 5mg 1 lần/ngày cho thấy sự cải thiện có ý nghĩa thống kê và có liên quan về mặt lâm sàng các chỉ số hemoglobin Alc (HbAlc), đường huyết đói (FPG) và đường huyết sau ăn (PPG) so với giả dược trong đơn trị liệu, trong phối họp với metformin (điều trị khởi đầu hoặc bổ sung), trong phối họp với một sulfonylure và trong phối hợp với một thiazolidindione (xem Bảng 1). Không có sự thay đổi rõ ràng về cân nặng liên quan đến saxagliptin. Giảm HbAlc được ghi nhận ở tất cả các phân nhóm bệnh nhân bao gồm giới tính, tuổi, chủng tộc và chỉ số khối cơ thể (BMI) ban đầu và HbAlc lúc ban đầu cao hơn có liên quan đến thay đổi trung bình được hiệu chỉnh so với ban đầu nhiều hơn ở nhóm saxagliptin.
Saxagliptin đơn tri liêu
Hai nghiên cứu mù đôi, có đối chứng với giả dược trong 24 tuần được tiến hành để đánh giá hiệu quả và an toàn của saxagliptin đơn trị liệu trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Trong cả hai nghiên cứu, saxagliptin 1 lần/ngày cho thấy sự cải thiện có ý nghĩa chỉ số HbAlc (xem Bảng 1). Kết quả của những nghiên cứu này được xác nhận với hai nghiên cứu đơn trị liệu theo khu vực (Châu Á) 24 tuần tiếp theo so sánh saxagliptin 5 mg với giả dược.
Saxagliptin điều tri phối hop bồ sung với metformin
Một nghiên cứu điều trị phối hợp bổ sung với metformin có đối chứng với giả dược trong 24 tuần được tiến hành để đánh giá hiệu quả và an toàn của saxagliptin trong phối họp với metformin trên bệnh nhân chưa kiêm soát đường huyết đầy đủ (HbAlc 7-10%) với đơn trị liệu metformin. Saxagliptin (n=l 86) cho thấy sự cải thiện có ý nghĩa chỉ số HbAlc, FPG và PPG so với giả dược (n=175). Sự cải thiện HbAlc, PPG và FPG sau điều trị với saxagliptin 5 mg phối hợp với metformin được duy trì đến tuần thứ 102. Sự thay đổi HbAlc của saxagliptin 5 mg phối họp với metformin (n=31) so sánh với giả dược phối hợp với metformin (n=15) là -0,8% ở tuần thứ 102.
Saxagliptin điều tri phối hơp bổ sung với metformin so với sự điều tri phối hợp bổ sung với metformin
Một nghiên cứu 52 tuần được tiến hành để đánh giá hiệu quả và an toàn của saxagliptin 5 mg trong phối hợp với metformin (428 bệnh nhân) so với một sulfonylure (glypizid, 5 mg chỉnh liều khi cần đến 20 mg, liều trung bình 15 mg) trong phối hợp với metformin (430 bệnh nhân) trên 858 bệnh nhân chưa kiểm soát đường huyết đầy đủ (HbAlc 6,5%-10%) với đơn trị liệu metformin. Liều trung bình của metformin khoảng 1900 mcg ở mỗi nhóm điều trị. Sau 52 tuần, nhóm saxagliptin và nhóm glypizid cho thấy mức giảm trung bình HbAlc so với ban đầu tương đương nhau trong phân tích per-protocol (phân tích theo đề cương) (tương ứng là -0,7% và -0,8%, trung bình HbAlc ban đầu là 7,5% ở cả hai nhóm). Phân tích intent-to-treat (phân tích chủ định điều trị) cho kết quả phù hợp. FPG giảm nhẹ ở nhóm saxagliptin và có nhiều trường họp ngưng thuốc (3,5% và 1,2%) do thiếu đánh giá hiệu quả dựa trên các tiêu chí FPG trong 24 tuần đầu của nghiên cứu. Saxagliptin cũng cho kết quả tỷ lệ bệnh nhân hạ đường huyết thấp hơn đáng kể, 3% (19 biến cố trên 13 bệnh nhân) so với 36,3% (750 biến cố trên 156 bệnh nhân) ở nhóm glypizid. Những bệnh nhân điều trị với saxagliptin giảm đáng kể cân nặng so với mức ban đầu so với tăng cân ở nhóm bệnh nhân sử dụng glypizid (-1,1 và+1,1 kg).
Saxagliptin điều tri phối hop bố sung với metformin so với sitagliptin điều trị phối hop bồ sung với metformin
Một nghiên cứu 18 tuần được tiến hành để đánh giá hiệu quả và an toàn của saxagliptin 5 mg phối họp với metformin (403 bệnh nhân), so với sitagliptin 100 mg phối hợp với metformin (398 bệnh nhân) trên 801 bệnh nhân chưa kiểm soát đường huyết đầy đủ với đơn trị liệu metformin. Sau 18 tuần, saxagliptin làm giảm HbAlc trung bình so với ban đầu không kém hơn sitagliptin trong cả phân tích per-protocol và phân tích đầy đủ. Mức giảm HbAlc so với ban đầu ở nhóm saxagliptin và nhóm sitagliptin trong phân tích per-protocol ban đầu tương ứng là -0,5%( trung bình và trung vị) và -0,6% (trung bình và trung vị). Trong các bộ phân tích đầy đủ xác định, mức giảm trung bình ở nhóm saxagliptin và nhóm sitagliptin tương ứng là -0,4% và -0,6%, với mức giảm trung vị là 0,5% cho cả hai nhóm.
Saxagliptin phối hop với metformin trong điều tri khởi đầu
Một nghiên cứu 24 tuần được tiến hành để đánh giá hiệu quà và an toàn của saxagliptin 5 mg phối hợp với metformin trong điều trị phối họp khởi đầu trên bệnh nhân chưa được điều trị và chưa kiểm soát đường huyết đầy đủ (HbAlc 8-12%). Điều trị khởi đầu với phối họp saxagliptin 5 mg và metformin (n=306) cho thấy sự cải thiện có ý nghĩa chỉ số HbAlc, FPG và PPG so với cả điều trị khởi đầu saxagliptin đơn trị liệu (n=317) và metformin đơn trị liệu (n=313). Mức giảm HbAlc từ ban đầu đến tuần thứ 24 được ghi nhận ở tất cả các phân nhóm đánh giá được xác định theo HbAlc ban đầu, với mức giảm nhiêu hơn được ghi nhận ở những bệnh nhân có HbAlc ban đâu > 10% (xem Bảng 1). Sự cải thiện chỉ số HbAlc, FPG, PPG trong điều trị khởi đâu với phôi hợp saxagliptin 5 mg và metformin được duy trì đến tuần thứ 76. Mức thay đôi HbAlc của phôi họp saxagliptin 5 mg và metformin (n=177) so với phối họp metformin và giả dược (n=147) là -0,5% ở tuần thứ 76.
Saxagliptin điều tri phối hop bồ sung với glibenclamid
Một nghiên cứu điều trị phối hợp bổ sung có đối chứng với giả dược trong 24 tuần được thực hiện để đánh giá hiệu quả và an toàn của saxagliptin trong phôi hợp với glibenclamid trên bệnh nhân chưa kiểm soát đường huyết đầy đủ (HbAlc 7,5-10%) với đơn trị liệu glibenclamid liều gần tối đa. Saxagliptin phối hợp với một sulfonylure (glibenclamid 7,5 mg) liều trung bình, cô định được so sánh với chỉnh tăng liều glibenclamid (khoảng 92% bệnh nhân ở nhóm sử dụng giả dược phối hợp với glibenclamid được tăng liều đến tổng liều cuối cùng 15 mg/ngày). Saxagliptin (n=250) cho thấy sự cải thiện có ý nghĩa chỉ số HbAlc, FPG và PPG so với chình tăng liều glibenclamid (n=264). Sự cải thiện HbAlc và PPG khi điều trị với saxagliptin 5 mg được duy trì đến tuần 76. Mức thay đổi HbAlc của saxagliptin 5 mg (n=56) so với chỉnh tăng liều glibenclamid phối hợp với giả dược (n=27) là -0,7% ở tuần thứ 76.
Saxagliptin điều tri phối hop bố sung vời insulin (cùng hoăc không củng với metformin)
Tổng số 455 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tham gia vào nghiên cứu 24 tuần, ngầu nhiên, mù đôi, có đối chứng giả dược nhằm đánh giá hiệu quả và an toàn của saxagliptin phối họp với insulin liều ổn định (trung bình ban đầu: 54,2 đon vị) trên bệnh nhân không kiểm soát đường huyết đầy đủ (7,5% < HbAlc < 11%) với đon trị liệu insulin (n=l41) hoặc insulin phối hợp với metformin liều ổn định (n=314). Sau 24 tuần, saxagliptin 5 mg phối họp bổ sung với insulin cùng hoặc không cùng với metformin cho thấy sự cải thiện đáng kể chỉ số HbAlc và PPG so với giả dược phối họp với insulin cùng hoặc không cùng metformin. Khi so với giả dược, mức giảm HbAlc đạt được ở nhóm dùng saxagliptin phối họp bổ sung với insulin tưcmg đương với nhau dù có sử dụng với metformin hay không (-0,4% cho cả hai phân nhóm). Sự cải thiện HbAlc so với ban đầu được duy trì ở nhóm dùng saxagliptin phối hợp metformin so với nhóm dùng giả dược phối họp insulin cùng hoặc không cùng metformin ở tuần thứ 52. Sự thay đổi HbAlc của nhóm dùng saxagliptin (n=244) so với giả dược (n-124) là -0,4% ở tuần thứ 52.
Saxaglitin điều tri phối hợp bổ sung với thiazolidinedion
Một nghiên cứu có đối chứng với giả dược trong 24 tuần được tiến hành để đánh giá hiệu quả và an toàn của saxagliptin phối họp với một thiazolidinedion (TZD) trên bệnh nhân chưa kiểm soát đường huyết đầy đủ (HbAlc 7-10,5%) với đơn trị liệu TZD. Saxagliptin (n=183) cho thấy sự cải thiện có ý nghĩa chỉ số HbAlc, PPG và FPG so với giả dược (n=180). Sự cải thiện HbAlc, PPG và FPG khi điều trị với saxagliptin 5 mg được duy trì đến tuần 76. Sự thay đổi HbAlc của saxagliptin 5 mg (n=82) so với phối họp TZD và giả dược (n=53) là -0,9% ở tuần thứ 76.
Saxagliptin điều tri phối hơp bổ sung với metformin và sulfonylure
Tổng số 257 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tham gia vào nghiên cứu 24 tuần, ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng giả dược nhằm đánh giá hiệu quả và an toàn của saxagliptin (5 mg 1 lần/ngày) phôi họp với metformin và sulfonylure (SU) trên bệnh nhân chưa kiêm soát đường huyêt đây đủ (7% < HbAlc < 10%). Saxagliptin (n=172) cho thấy sự cải thiện có ý nghĩa chỉ số HbAlc và PPG so với giả dược (n=128). Sự thay đổi HbAlc của saxagliptin so với giả dược là -0,7% ở tuần thứ 24.
Bênh nhân suy thân
Một nghiên cứu 12 tuần, đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược được tiến hành đê đánh giá hiệu quả và an toàn của saxagliptin 2,5 mg 1 lần/ngày so với giả dược trên 170 bệnh nhân (85 bệnh nhân dùng saxagliptin và 85 bệnh nhân dùng giả dược) đái tháo đường týp 2 (HbAlc 7-10%) và suy thận (trung bình [n=90], nặng [n=41] hoặc suy thận giai đoạn cuối (ESRD) [n=39]). Trong nghiên cứu này, 98,2% bệnh nhân dùng phương pháp điều trị chống tăng đường huyết khác nhau (75,3% dùng insulin và 31,2% dùng thuốc chống tăng đường huyết đường uống, một sô dùng cả hai). Saxagliptin làm giảm có ý nghĩa HbAlc so với giả dược; sự thay đổi HbAlc của sạxagliptin là -0,9% ở tuần thứ 12 (sự thay đổi HbA 1 c là -0,4% đối với giả dược). Sự cải thiện chỉ sô HbAlc khi điêu trị với saxagliptin 2,5 mg được duy trì đến tuần 52, tuy nhiên số lượng bệnh nhân hoàn thành 52 tuần mà không điều chỉnh thuốc chống tăng đường huyết khác ít hon (26 bệnh nhân ở nhóm saxagliptin so với 34 bênh nhân ở nhóm giả dược). Tần suất các trường hợp hạ glucose trong máu được chẩn đoán xác định cao hơn ở nhóm dùng saxagliptin (9,4%) so với giả dược (4,7%) mặc dù số lượng bệnh nhân xảy ra bất kỳ biến cổ hạ đường huyết nào thì không khác biệt giữa hai nhóm. Không có tác dụng ngoại ý nào trên chức năng thận được xác định bằng độ lọc cầu thận ước tính hoặc độ thanh thải creatinin (CrCL) ở tuần thứ 12 và tuần thứ 52.
Bảng 1 Kết quả chính về hiệu quả của Onglyza 5 mg/ngày trong các thử nghiện đơn trị liệu có đối chứng giả dược và các thử nghiệm điều trị phối hợp bổ sung
HbAlc trung bình ban đầu (%) | Thay đổi trung bình2 HbAlc so vói ban đầu (%) ở Tuần 24 | Thay đổi trung bình HbAlc hiệu chỉnh vói giả dược (%) ở Tuần 24 (95% Cl) | |
NGHIÊN CỨU ĐƠN TRỊ LIỆU | |||
• Nghiên cứu CV181011 (n=103) | 8,0 | -0,5 | -0,6 (-0,9, -0,4)3 |
• Nghiên cứu cv 18103 8 (n=69) | 7,9 | -0,7 (sáng) | -0,4 (-0,7,-0,1? |
(n=70) | 7,9 | -0,6 (tối) | -0,4 (-0,6, -0,1? |
NGHIÊN CỨU BỔ SUNG/PHỐI HỢP
• Nghiên cứu CV181014: phối hợp bổ | 8,1 | -0,7 | -0,8 (-1,0, -0,6)3 | 4 |
sung với metformin (n=186) | ||||
• Nghiên cứu CVI81040: phối hợp bổ | 8,5 | -0,6 | -0,7 (-0,9, -0,6)3 | 41 |
sung với SƯ1 (n=250) | ||||
• Nghiên cứu D1680L00006: phối | 8,4 | -0,7 | -0,7 (-0,9, -0,5)3 | |
hợp bổ sung với metformin và su | ||||
(n-257) | A | |||
• Nghiên cứu CV181013: phối hợp bổ | 8,4 | -0,9 | -0,6 (-0,8, -0,4)3 | |
sung với TZD (n=183) | £ | |||
• Nghiên cứu CV181039: phối hợp từ | ||||
đàu với metformin6 | í | |||
Tổng dân số (n=306) | 9,4 | -2,5 | -0,5 (-0,7, -0,4)7 | |
HbAlc ban đầu> 10% (n=107) | 10,8 | -3,3 | -0,6 (-0,9, -0,3? | 1 |
• Nghiên cún CVI81057: phối hợp bổ | 8,7 | -0,7 | -0,4 (-0,6, -0,2? | |
sung với insulin (+/- metformin) |
Tổng dân số (n=300)
n=Bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên (phân tích chủ định điều trị về hiệu quả chính) với dữ liệu có sẵn.
Nghiên cứu đánh giá dư hậu tim mach của saxagliptin trên bệnh nhân đái tháo đường- huyết khối trong nhồi máu cơ tim (SAVOR)
SAVOR là thử nghiệm về dự hậu tim mạch trên 16492 bệnh nhân với 6,5% < HbAlc < 12% (12959 bệnh nhân được xác định mắc bệnh tim mạch; chỉ 3533 bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ) được phân ngẫu nhiên vào nhóm saxagliptin (n=8280) hoặc giả dược (n=8212) được thêm vào điều trị nền cho HbAlc và những yếu tố nguy cơ tim mạch. Dân số nghiên cứu bao gồm những bệnh nhân > 65 tuổi (n=8561) và > 75 tuổi (n=2330), có chức năng thận bình thường hoặc suy thận nhẹ (n=l 3916) cũng như suy thận trung bình (n=2240) hoặc suy thận nặng (n=336).
Tiêu chí chính về an toàn (không kém hơn) và hiệu quả (vượt trội) là 1 tiêu chí tổ họp gồm thời gian tái phát lần đầu tiên của bất kỳ biến cố tim mạch chính (MACE) sau đây: tử vong do tim mạch, nhồi máu cơ tim không tử vong, hoặc đột quỵ do thiếu máu không tử vong.
Sau trung bình 2 năm theo dõi, thử nghiệm đạt tiêu chí chính về an toàn chứng minh saxagliptin không làm tăng nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 so với giả dược khi phối hợp với liệu pháp nền hiện tại.
Tiêu chí chính về hiệu quả không đạt.
Bảng 2 Tiêu chí chính và phụ theo các nhóm điều trị trong nghiên cứu SAVOR*
Tiêu chí | Saxagliptin (N=8280) | Giả dược (N=8212) | Tỷ số rủi ro (95% CI)f | ||
Số bệnh nhân xảy ra biến cố n (%) | Tỷ lệ biến cố trên 100 bệnh nhân- năm | Số bệnh nhân xảy ra biến cố n (%) | Tỷ lệ biến cố trên 100 bệnh nhân- năm | ||
Tiêu chí tổ hợp chính: MACE | 613 (7,4) | 3,76 | 609 (7,4) | 3,77 | 1,00 (0,89, 1,12)-^ |
Tiêu chí tổ họp phụ: MACE kết họp | 1059 (12,8) | 6,72 | 1034 (12,6) | 6,60 | 1,02 (0,94, Eli)11 |
Tử vong do mọi nguyên nhân | 420 (5,1) | 2.50 | 378 (4,6) | 2,26 | 1,11 (0,96, 1,27)’ |
+ Tỷ số rủi ro được hiệu chình theo phân loại chức năng thận ban đầu và phân loại nguy cơ bệnh tim mạch ban đầu.
Một thành phần của tiêu chí tổ hợp phụ, nhập viện do suy tim, xảy ra với tỷ lệ cao hơn ở nhóm saxagliptin (3,5%) so với nhóm giả dược (2,8%), với ý nghĩa thống kê nghiêng về phía giả dược [HR = 1,27; (95% CI 1,07, 1,51); p = 0,007]. Các yếu tố lâm sàng dự đoán tăng nguy cơ tương đối với điêu trị saxagliptin không xác định được rõ ràng. Những bệnh nhân có nguy cơ nhập viện do suy tim cao hơn, không phân biệt nhóm điều trị, là những bệnh nhân có thể được xác định bằng những yêu tô nguy cơ suy tim đã biêt như tiền sử suy tim hoặc suy chức năng thận lúc ban đầu. Tuy nhiên, những bệnh nhân dùng saxagliptin đã có tiền sử suy tim hoặc suy chức năng thận lúc ban đầu không tăng nguy cơ tương đối so với giả dược trên tiêu chí tổ hợp chính hoặc phụ hoặc trên tỉ lệ tử vong do mọi nguyên nhân.
Alc thấp hơn ở nhóm saxagliptin so với giả dược trong phân tích thăm dò.
Người cao tuổi
Trong nghiên cứu SAVOR, hiệu quả và an toàn trên các phân nhóm từ 65 đến 75 tuổi thống nhất với toàn bộ dân số chung của nghiên cứu.
GENERATION là nghiên cứu kiểm soát đường huyết 52 tuần trên 720 bệnh nhân cao tuổi, tuổi trung bình là 72,6; 433 bệnh nhân (60,1%) <75 tuổi, và 287 bệnh nhân (39,9%) >75 tuổi. Tiêu chí chính là tỷ lệ bệnh nhân đạt HbAlc <7% mà không có hạ đường huyết nặng hoặc hạ đường huyết được chẩn đoán xác định. Tỷ lệ bệnh nhân đáp ứng không có sự khác biệt: saxagliptin 37,9% (saxagliptin) và 38,2 % (glimepirid) đạt tiêu chí chính. Tỷ lệ bệnh nhân thấp hơn ở nhóm saxagliptin (44,7%) so với nhóm glimepirid (54,7%) đạt HbAlc mục tiêu 7,0%. Tỷ lệ bệnh nhân có xảy ra biến cố hạ đường huyết nặng hoặc biến cố hạ đường được chẩn đoán xác định thấp hơn ở nhóm saxagliptin (1,1%) so với nhóm glimepirid (15,3%).
Dược động học của saxagliptin và chất chuyển hóa chính là tương tự nhau giữa đối tượng tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân đái tháo đường týp 2.
Hấp thư
Saxagliptin được hấp thu nhanh chóng sau khi uống thuốc khi đói, với nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) của saxagliptin và chất chuyển hóa chính đạt được tương úng trong 2 và 4 giờ (Tmax). Cmax và AUC của saxagliptin và chất chuyển hóa chính tăng tỉ lệ theo liều lượng saxagliptin sử dụng, và tính tỷ lệ theo liều này được ghi nhận ở liều lên đến 400 mg. Sau khi uống 5 mg liều đơn saxagliptin ở người tình nguyện khỏe mạnh, trị số AUC trung bình trong huyết tương của saxagliptin và chất chuyển hóa chính lần lượt là 78 ng-giờ/ml và 214 ng-giờ/ml. Trị sổ Cmax trong huyết tương tương ứng là 24 ng/ml và 47 ng/ml. Hệ số biến thiên thuộc nội cá thể cho Cmax và AUC của saxagliptin dưới 12%.
Hoạt tính ức chế DPP4 huyết tương của saxagliptin trong tối thiểu 24 giờ sau khi uống saxagliptin là do nhờ vào hoạt lực cao, ái lực cao, khả năng gan kết kéo dài với vị trí hoạt động.
Tương tác với thức ăn
Thức ăn có ảnh hưởng tương đối nhẹ đến dược động học của saxagliptin trên đối tượng tình nguyện khỏe mạnh. Dùng chung với thức ăn (bữa ăn giàu chất béo) không làm thay đổi CmaxCỈia saxagliptin và tăng 27% AUC so với uống thuốc khi đói. Thời gian saxagliptin đạt Cmax (Tmax) tăng lên khoảng nửa giờ sau khi ăn so với uống thuốc khi đói. Những thay đôi này không có ý nghĩa lâm sàng.
Phân bố
Nghiên cứu in vitro cho thấy khả năng gắn kết của saxagliptin và chất chuyển hóa chính với protein huyết thanh người không đáng kể. Vì thế, những thay đổi về hàm lượng protein máu trong các tình trạng bệnh khác nhau (ví dụ như suy thận hay suy gan) sẽ không ảnh hưởng đến sự phân bố của saxagliptin.
Chuyển hóa sinh hoc
Chuyển hóa sinh học của saxagliptin chủ yếu xảy ra qua hệ cytocrom P450 3A4/5 (CYP3A4/5). Chất chuyển hóa chính của saxagliptin cũng có tác dụng ức chế DPP4 chọn lọc, thuận nghịch, cạnh tranh, có hoạt tính bằng một nửa saxagliptin.
Thải trừ
Thời gian bán thải trung bình (T1/2) của saxagliptin và chất chuyển hóa chính trong huyết tương tương ứng là 2,5 giờ và 3,1 giờ, và trị số T1/2 trung bình của hoạt tính ức chế DPP4 trong huyết tương là 26,9 giờ. Saxagliptin được đào thải qua cả 2 đường: thận và gan. Sau khi uống một liều đơn 14C-saxagliptin 50 mg thì saxagliptin nguyên vẹn, dạng chuyển hóa có hoạt tính và tổng các họp chất có hoạt tính phóng xạ được bài tiết qua nước tiểu với tỷ lệ lần lượt 24%, 36%, và 75% liều sử dụng. Thanh thải trung bình qua thận của saxagliptin (~230 ml/phút) cao hơn so với tốc độ lọc trung bình qua cầu thận (—120 ml/phút), cho thấy có những cơ chế bài tiết chủ động ở thận. Khoảng 22% chất có hoạt tính phóng xạ hiện diện trong phân, chứng tỏ có 1 phần saxagliptin bài tiết qua mật và/hay một phần không được hấp thu qua đường tiêu hóa.
Tuyến tính
Cmaxvà AUC của saxagliptin và chất chuyển hóa chính tăng tỉ lệ theo liều lượng saxagliptin sử dụng. Saxagliptin và chất chuyển hóa chính không tích lũy đáng kể được ghi nhận khi sử dụng lặp lại các liều 1 lần/ngày ở bất kỳ liều lượng nào. Không có sự lệ thuộc vào liều lượng và thời gian được ghi nhận trên sự thanh thải saxagliptin và chất chuyển hóa chính trong 14 ngày sử dụng liều saxagliptin 1 lần/ngày trong khoảng liều từ 2,5 mg đến 400 mg.
Nhóm đối tượng đặc biệt
Suy thân
Một nghiên cứu mở, sử dụng liều đơn saxagliptin đã được tiến hành để đánh giá dược động học của saxagliptin sau khi uống liều 10 mg, trên các đối tượng có suy giảm chức năng thận mạn tính so với đôi tượng có chức năng thận bình thường. Nghiên cứu bao gôm những bệnh nhân suy thận được phân loại theo độ thanh thải creatinin (dựa trên công thức Cockcroft-Gault) ở mức độ nhẹ (>50 đến < 80 ml/phút), trung bình (> 30 đến < 50 ml/phút), hoặc nặng (<30 ml/phút), cũng như các bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối (ESRD) đang lọc máu.
Mức độ suy thận không ảnh hưởng đến CmaxCÙa saxagliptin hay chất chuyển hóa chính. Ở các đối tượng suy thận nhẹ, trị số AUC trung bình của saxagliptin và chất chuyển hóa chính cao hơn tương ứng 1,2 và 1,7 lân so với AUC của các đối tượng có chức năng thận bình thường. Do mức độ tăng này không liên quan đến ý nghĩa lâm sàng nên không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ. ơ các đôi tượng suy thận ở mức độ trung bình hoặc nặng hoặc đối tượng suy thận giai đoạn cuối đang lọc máu, trị số AUC của saxagliptin và chất chuyển hóa chính tăng cao hơn tương ứng là 2,1 và 4,5 lân so với trị sô AUC ở đối tượng có chức năng thận bình thường. Nên giảm liều Onglyza còn 2,5 mg 1 lân/ngày ở những bệnh nhân suy thận vừa và nặng (xem phần ‘”Liều dùng và cách dùng”, “‘Lưu ý đặc biệt và thận trọng sử dụng”}.
Suy gan
Ở những đối tượng suy giảm chức năng gan nhẹ (Child-Pugh Class A), trung bình (Child-Pugh Class B) hoặc nặng (Child-Pugh Class C), nông độ và thời gian tiếp xúc của saxagliptin tương ứng cao hon gấp 1,1, 1,4 và 1,8 lần, và nồng độ và thời gian tiếp xúc của BMS-510849 tương ứng thấp hơn 22%, 7% và 33% so với đối tượng khỏe mạnh.
Bênh nhân cao tuổi (>65 tuổi)
Bệnh nhân cao tuổi (65-80 tuổi) có AUC của saxagliptin cao hơn khoảng 60% so với bệnh nhân trẻ tuổi (18-40 tuổi). Điều này không có ý nghĩa về mặt lâm sàng, do đó, không khuyến cáo điều chỉnh liều theo độ tuổi.
Thuốc Onglyza tab 5mg 28ʹs được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, viên nén có màu hồng, 2 mặt lồi, hình tròn, một mặt in số 5 mặt kia in số 4215 bằng mực xanh. Bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu xanh, tên sản phẩm màu xanh, phía dưới in thành phần dược chất chính, phía trên góc tay phải in qui cách đóng gói sản phẩm. 2 bên in thành phần, cách bảo quản, công ty sản xuất sản phẩm.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 2 vỉ x 14 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Thuốc Onglyza tab 5mg 28ʹs có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Onglyza tab 5mg 28ʹs có giá bán trên thị trường hiện nay là: 17.310đ/ hộp 28 viên. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VN-21365-18
AstraZeneca Pharmaceuticals LP
Địa chỉ: 4601 Highway 62 East, Mt. Vernon, IN 47620 USA
USA.
Bài viết này có hữu ích với bạn không?
Cám ơn phản hồi của bạn!
Nếu có câu hỏi nào thêm, bạn có thể để lại thông tin để nhận tư vấn của chúng tôi.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.