Giá liên hệ
Xuất xứ | Bỉ |
Quy cách | Hộp 1 lọ 30 viên |
Thương hiệu | SMB Technology |
Chuyên mục | Mỡ máu |
Thành phần | Fenofibrat, Pravastatin natri |
Thuốc Pravafen 40mg/160mg có nguồn gốc, xuất xứ từ Bỉ và được nhập khẩu trực tiếp về Việt Nam. Được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế. Có tác dụng chỉ định bổ sung cùng với chế độ dinh dưỡng.
Nội dung chính
Thuốc Pravafen 40mg/ 160mg thuộc Nhóm dược lý điều trị: thuốc điều hòa lipid, ức chế HMG CoA reductase dạng kết hợp với một thuốc điều hòa lipid máu khác. Với thành phần dược chất chính là Pravastatin natri và Fenofibrat. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang cứng, dùng trực tiếp theo đường uống. Có tác dụng bổ sung cùng với chế độ dinh dưỡng và các biện pháp điều trị không dùng thuốc khác. Sản phẩm thích hợp sử dụng cho người lớn.
Thuốc Pravafen 40mg + 160mg được chỉ định dùng bổ sung cùng với chế độ dinh dưỡng và các biện pháp điều trị không dùng thuốc khác (vd. Tập thể dục. giảm cân) để điều trị mỡ máu cao hỗn hợp ở các bệnh nhân trưởng thành có nguy cơ tim mạch cao nhằm làm giảm triglycerid và tăng HDL-C khi nồng độ LDL-C được kiểm soát thỏa đáng trong khi điều trị bằng liệu pháp điều trị đơn độc pravastatin 40mg.
Lưu ý: Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Mỗi viên nang có chứa thành phần như:
Hoạt chất:
Mỗi viên nang chứa 40mg pravastatin natri và 160mg fenofibrat.
Tá dược:
Thành phần trong nang
Lactose monohydrat. Cellulose vi tinh thể, Ascorbyl palmitat, Povidon K29-32, Natri starch glycolat, Magnesi stearat, Talc, Triacetin, Natri hvdrocarbonat, Lauroyl macrogolglycerid Typ 1500, Hydroxypropylcellulose, Macrogol 20 000.
Thành phần vỏ nang
Gelatin. Màu đó Indigo camiin, Oxyd sắt đen. Titan dioxyd. Oxyd sắt vàng.
Thuốc này cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Sử dụng đường uống
Liều khuyến cáo là uống 1 viên mỗi ngày cùng với bữa tối. Do thuốc hấp thu kém hơn khi đói. Pravafen nên được uống trong bữa ăn (xem mục Tưong tác thuốc và các dạng tương tác khác và mục Đặc tính dược động học).
Liều khuyến cáo là 1 viên/ngày. Người bệnh nên tiếp tục duy trì các chế độ ăn hạn chế đã thiết lập trước khi bắt đầu điều trị.
Cần theo dõi đáp ứng điều trị bằng cách đo chỉ số lipid trong huyết thanh. Nồng độ lipid trong huyết thanh thường giảm nhanh khi điều trị vói Pravafen, nếu không đạt được đáp ứng tưong xứng trong thời gian ba tháng điều trị thì nên dừng thuốc.
Dùng thuốc trên nhóm bênh nhân đăc biêt:
Người cao tuổi (> 65 tuổi)
Bệnh nhân suy thận
Bệnh nhân suy gan
Trẻ em (< 18 tuổi)
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Pravafen 40mg + 160mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Các đặc tính dược động học của Pravafen không hoàn toàn giống vói dược động học khi sử dụng phối hợp các liệu pháp đơn hiện có khi uống cùng bữa ăn có chứa chất béo hoặc khi đói. Bệnh nhân không nên tự động chuyển từ chế độ phối hợp fenofibrat và pravastatin sang dùng Pravafen (xem mục Đặc tính dược động học).
Rối lọan hệ cơ xưong và các mô liên kết
Trước khi điều trị
Trong quá trình điều trị
Các rối loan gan mật
Viêm Tuyến tụy
Bệnh sỏi mật
Các rối lọan thận và nước tiểu
Bệnh phổi mô kẽ
Lactose
Thuốc này có chứa lactose. Bệnh nhân có tiền sử không dung nạp galactose hiếm gặp. suy giảm Lapp lactase, không hap thu glucose – galactose không nên dùng thuốc này.
Các trường hợp nghẽn tĩnh mạch
Phụ nữ thời kỳ mang thai
Pravafen
Hiện chưa có dữ liệu về việc sử dụng kết hợp pravastatin và fenofibrat trên phụ nữ có thai. Chưa có nghiên cứu về độc tính của thuốc trên khả năng sinh sản. Nguy cơ tiềm tàng vẫn chưa được biết. Vì pravastatin chống chỉ định cho phụ nữ có thai, chống chỉ định Pravafen cho phụ nữ có thai (xem mục Chống chỉ định)
Pravastatin natri
Pravastatin chống chỉ định cho phụ nữ có thai và chỉ dùng cho phụ nữ trong độ tuổi sinh sản khi chắc chắn chưa mang thai và được khuyến cáo về các nguy cơ’ tiềm ẩn. Cần thận trọng đặc biệt đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh sản để đảm bảo họ nhận thức đúng các nguy cơ khi sử dụng praxastatin khi có thai. Nếu bệnh nhân dự định có thai hoặc đang mang thai, phải thông báo với bác sỹ ngay lập tức và phải ngừng điều trị với pravastatin do các nguy cơ tiềm tàng cho thai nhi.
Fenofibrat
Không có dữ liệu về việc sử dụng fenofibrat cho phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra bất kỳ độc tính gây quái thai nào. Tác dụng gây ngộ độc bào thai đuợc chỉ ra ở các mức liều gây độc cho mẹ. Nguy cơ tiêm tàng trên người chưa được biết
Phụ nữ cho con bú
Pravafen
Vẫn chưa có nghiên cứu nào trên động vật cho con bú được tiến hành đối vói Pravafen. Bởi vậy, vì pravastatin chống chỉ định đối với phụ nữ cho con bú, chống chỉ định Pravafen cho phụ nữ cho con bú (xem mục Chống chỉ định).
Pravastatin natri
Một lượng nhỏ pravastatin được bài tiết vào sữa mẹ, vì vậy chống chỉ định pravastatin cho phụ nữ đang cho con bú (xem mục Chống chí định).
Fenofibrat
Fenofibrat được bài tiết vào sữa chuột mẹ. Không có dữ liệu nào về việc thải trừ fenofibrat và các chất chuyển hóa cúa nó vào sữa mẹ ở người.
Khả năng sinh sản
Không quan sát thấy độc tính trên khả năng sinh sản của fenofibrat và prax astatin
Không có dữ liệu về ảnh hưởng trên khả năng sinh sản khi kết hợp fenofibrat và pravastatin
Pravafen không có ảnh hưỏng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, khi lái xe hoặc vận hành máy móc, nên thận trọng vì có thể xảy ra hoa mắt và tâm nhìn bị ảnh hưởng trong khi điều trị.
Chưa có các nghiên cứu chính thức về tương tác với Pravafen; tuy nhiên việc sử dụng đồng thời nhiều hoạt chất trên bệnh nhân trong các nghiên cứu lâm sàng không dẫn đến các tương tác không mong muốn. Sau đây là các thông tin hiện có được phản ánh của các hoạt chất riêng lẻ (fenofibrat và pravastatin).
Tương tác của pravastatin
Ciclosporin
Col estyramin/Col estipoỉ
Acidfusidic
Các thuốc chuyển hóa bởi cytochrom P450
Tương tác với các thuốc khác
Tương tác của fenofibrat
Resin gan acid mật
Ciclosporin
Các thuốc chống đông đường uống.
Tương tác với thức ăn
Pravafen cần được uống trong bữa ăn do thức ăn làm tăng sinh khả dụng của fenofibrat (xem mục Liều dùng và cách dùng và Đặc tính dược động học).
Trong tất cả các thử nghiệm lâm sàng, bệnh nhân được hướng dẫn uống Pravafen hàng ngày trong bữa ăn tối và tiếp tục áp dụng chế độ ăn kiêng trước khi điều trị. Các dữ liệu an toàn và hiệu quả hiện có được dựa trên việc dùng thuốc trong bữa ăn và chế độ ăn kiêng. vì vậy nên dùng Pravafen trong bữa ăn (xem mục Liều dùng và cách dùng và Đặc tính dược động học).
Trong quá trình sử dụng Pravafen 40mg + 160mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Tóm tắt hồ sơ’ an toàn
Tác dụng không mong muốn (ADR) trong quá trình điều trị Pravafen thường được báo cáo nhất là tăng transaminase và các rối loạn tiêu hóa.
Bảng danh sách các tác dụng không mong muốn
Trong các thử nghiệm lâm sàng, trên 1566 bệnh nhân đã sử dụng Pravafen. Các tác dụng phụ thường nhẹ và thoáng qua.
Tần suất gặp phải của các tác dụng không mong muốn được phân loại như sau: Rất phổ biến (> 1/10).
Phổ biến (> 1/100 đến < 1/10), Không phổ biến (> 1/10 00 đến < 1/100). Hiếm gặp (> 1/10 000 đến < 1/1000). Rất hiếm (< 1/10 000).
Hệ cơ quan | Tác dụng không mong muốn | Tần suất |
---|---|---|
Rối loạn hệ miễn dịch | Phản ứng quá mẫn | Không phổ biến |
Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa | Làm nặng hơn bệnh tiểu đường, béo phì | Không phổ biến |
Rối loạn tâm thần | Rối loạn giác ngủ bao gồm mất ngủ và ác mộng | Không phổ biến |
Rối loạn thần kinh trung ương | Hoa mắt. đau đầu. rối loạn cảm giác | Không phổ biến |
Rối loạn tim | Đánh trống ngực | Không phổ biến |
Rối loạn tiêu hóa | Chướng và đau vùng bụng, đau phần bụng trên, táo bón. tiêu chảy, khô miệng, ợ hơi. đầy hơi. buồn nôn. khó chịu vùng bụng. nôn. | Phổ biến |
Rối loạn an mật | Tăng Transaminase | Phổ biến |
Đau vùng gan. tăng gammaglutamy] transferase | Không phổ biến | |
Rối loạn da và mó dưới da | Ngứa, mày đay | Không phổ biến |
Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương | Đau khớp, đau lưng, tăng creatine phosphokinase máu. co thất cơ. đau cơ xương, đau cơ. đau tứ chi | Không phổ biến |
Rối loạn thận và nước tiểu | Tăng creatinin máu. giảm độ thanh thải creatinin thận, tăng độ thanh thải creatinin thận, suy thận | Không phổ biến |
Rối loạn chung và tại chỗ | Hen. mệt mỏi. giả cúm | Không phổ biến |
Cận lâm sàng | Tăng cholesterol, triglycrid máu. tăng lipoprotein trọng lượng phân tử thấp, tăng cân | Không phổ biến |
Mô tả các tác dụng không mong muốn chọn lọc
Tác dụng phụ trên cơ xương. Hiếm có báo cáo tăng nồng độ creatine phosphokinase (CK) rõ rệt và liên tục. Trong các nghiên cứu lâm sàng, tỷ lệ trường hợp tăng creatine phosphokinase (CK > 3 lần ULN và < 5 lần ULN) là 1,92% đối với bệnh nhân được điều trị với Pravafen. Số trường hợp tăng creatine phosphokinase quan trọng trên lâm sàng (CK > 5 lần ULN. < 10 lần ULN và không có các triệu chứng về cơ) được quan sát là 0.38% ở các bệnh nhân điều trị với Pravafen. Trường họp tăng creatine phosphokinase quan trọng trên lâm sàng (CK > 10 lần ULN và không có các triệu chứng về cơ) được quan sát là 0.06% ở các bệnh nhân điều trị với Pravafen. (Xem mục Thận trọng khi dùng thuốc)
Phản ứng gan: Hiếm gặp phải các trường hợp tăng nồng độ transaminase trong huyết thanh rõ rệt và liên tục. Trong các nghiên cứu lâm sàng, tỷ lệ các trường hợp tăng transaminase trong huyết thanh ( ALT và/hoặc AST > 3 lần ULN hoặc < 5 lần ULN) là 0.83% ở các bệnh nhân điều trị với Pravafen. Tỷ lệ các trường hợp tăng transaminase trong huyết tương quan trọng trên lâm sàng (ALT và/hoặc AST > 5 lần ULN) được quan sát là 0.38% ở các bệnh nhân điều trị với Pravafen (xem mục Thận trọng khi dùng thuốc)
Các thông tin khác về các họat chất riêng lẻ có trong thuốc phối hơn cố đinh liều
Pravafen chứa pravastatin và fenofibrat. Các phản ứng phụ khác liên quan đến việc dùng các thuốc chứa pravastatin hoặc fenofibrat được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng và trong quá trình lưu hành của thuốc có khả năng xảy ra khi dùng Pravafen được liệt kê dưới đây. Phân loại theo tần suất gặp phải dựa trên các thông tin hiện có cúa tóm tắt đặc tính sản phẩm ở Châu Âu.
Hệ cơ quan | Tác dụng không mong muốn khi dùng fenofibrat | Tác dụng không mong muốn pravastatin | Tần suất |
Các rối loạn máu và hệ bạch huyết | Giảm hemoglobin, giảm tế bào bạch cầu | Hiếm gặp | |
Các rối loạn hệ thần kinh trung ương | Mệt mỏi. chóng mật | Hiếm gặp | |
Bệnh lý đa dây’ thần kinh ngoại biên | Rất hiếm | ||
Các rối loạn về mắt | Rối loạn tầm nhìn (bao gồm nhìn mờ và nhìn đôi) | Không phổ biến | |
Các rối loạn mạch máu | Tắc mạch do huyết khối (tắc nghẽn mạch phôi, huyết khối tĩnh mạch sâu)* | Không phổ biến | |
Hô hấp. các rối loạn ngực và trung thất | Bệnh viêm phổi kẽ | Chưa được biết | |
Các rối loạn gan mật | Bệnh sởi mật | Không phổ biến | |
Bệnh X vàng da. xơ gan cấp tính | Rất hiếm gặp | ||
Bệnh vàng da. biến chứng của soi mật (như viêm túi mật. viêm đường dẫn mật. cơn đau quặn gan. …). | Chưa được biết | ||
Rối loạn da và mô dưới da | Da phát ban. bất thường ở da đầu và tóc (bao gồm rụng tóc) | Không phổ biến | |
Rụng tóc. Phản ứng quá mẫn với ánh sáng | Hiếm gặp | ||
Các rối loạn xương, hệ cơ xương và mô liên kết | Rối loạn cơ (như viêm cơ. yếu cơ) | Không phổ biến | |
Tiêu Cơ vân. có thể dần đến suy thận Cấp tính thứ phát do myoglobin xuất hiện trong nước tiểu, bệnh về cơ (xin xem mục Thận trọng khi dùng thuốc); viêm cơ, viêm đa cơ. Các trường hợp riêng biệt rối loạn dây chằng, đôi khi biến chứng do thóat vị | Rất hiếm gặp | ||
Tiêu cơ vân | Bệnh cơ hoại tử liên quan đến miễn dịch (xem phần Thận trọng khi dùng thuốc) | Chưa được biết | |
Các rối loạn thận và nước tiểu | Các bất thường gập phải như bí tiểu, tiểu nhiều về đêm | Không phổ biến | |
Các rối loạn hệ sinh sản | Suy giảm tình dục | Suy giảm tình dục | Không phổ biến |
Các rối loạn chung | Mệt moi | Không phổ biến | |
Xét nghiệm | Urê máu tăng | Hiếm gặp |
Trong nghiên cứu FIELD (nghiên cứu fenofibrat -nghiên cứu can thiệp fibrat và giảm sự cố trong bệnh tiểu đường), một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng được tiến hành trên 9795 bệnh nhân đái tháo đưòng tuýp 2. số trường hợp viêm tụy được quan sát thấy ở bệnh nhân dùng fenofibrat tăng đáng kể có ý nghĩa thống kê so với nhóm giả dược (0,8% so với 0.5%; p = 0.031). Cũng trong nghiên cứu này, tỷ lệ các trường hợp bị nghẽn mạch phổi cũng tăng lên đáng kể có ý nghĩa thống kê (0,7% trong nhóm giả dược so với 1.1% trong nhóm điều trị
fenofibrat: p= 0.022) và số trường hợp bị huyết khối tĩnh mạch sâu tăng lên không có ý nghĩa thống kê (nhóm giả dược 1.0% [48/4900 bệnh nhân] so vói nhóm điều trị fenofibrat là 1,4% [67’4895 bệnh nhân]: p = 0.074) Các tác dụng không mong muốn sau đây đã được báo cáo khi sử dụng một số statin:
Gặp ác mộng
Mất trí nhớ
Trầm cảm
Các trường hợp mắc viêm phổi mô kẽ hiếm gặp đặc biệt khi điều trị trong thời gian dài (xem mục Thận trọng khi dùng thuốc).
Tiểu đường: tần suất phụ thuộc vào sự có mặt hay vàng mặt của các yếu tố nguy cơ (đường huyết lúc đói > 5.6 mmol/L. BMI>30kg/m2. triglycerid cao. tiền sử tăng huyết áp).
Trong trường hợp dùng quá liều, cần thực hiện các biện pháp điều trị triệu chứng và hỗ trợ cần thiết.
Pravastatin
Các trường hợp quá liều được báo cáo không có triệu chứng và không làm tăng các thông số xét nghiệm. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Nếu nghi ngờ’ quá liều cần điều trị triệu chứng và thực hiện các biện pháp hỗ trợ phù họp.
Fenofibrat
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Nếu nghi ngờ quá liều cần điều trị triệu chứng và thực hiện các biện pháp hỗ trợ phù hợp. Không thể thải trừ fenofibrat bằng thâm tách máu.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Nhóm dược lý điều trị: thuốc điều hòa lipid, ức chế HMG CoA reductase dạng kết hợp với một thuốc điều hòa lipid máu khác, mã ATC: C10BA03
Tác dung dươc lý
Pravafen bao gồm fenofibrat và pravastatin, có cơ chế tác dụng khác nhau và tăng cường tác dụng hạ lipid trong huyết thanh. Nội dung sau đây phản ánh các đặc tính dược động học/dưọc lực học của các hoạt chất riêng của Pravafen.
Fenofibrat
Fenofibrat là dẫn xuất của acid fibric có tác dụng giảm lipid gián tiếp ở người theo cơ chế hoạt hóa thụ thể kích hoạt tăng sinh Peroxisom nhóm a (PPARa). Các nghiên cứu với fenofibrat trên các phần từ lipoprotein cho thấy tác dụng làm giảm nồng độ cholesterol LDL và VLDL. Nồng độ cholesterol HDL thường tâng. Nồng độ triglycerid LDL và VLDL giảm. Tác dụng tổng quát là làm giảm tỷ lệ lipoprotein tỉ trọng thấp và rất thấp so với lipoprotein tỉ trọng cao.
Đặc tính làm giảm lipid của fenofibrat quan sát trong thực nghiệm lâm sàng được giải thích bởi sự hoạt hóa thụ thể kích hoạt tăng sinh Peroxisom nhóm a (PPARa) trong các thí nghiệm in vivo ở chuột chuyên gen và môi trưòng tế bào gan người. Thông qua cơ chế này, fenofibrat gia tăng sự phân giải lipid và thải trừ các tiêu phân giàu triglycerid ra khỏi huyết tương bằng cách hoạt hóa liprotein lipase và giảm sản xuất Apoprotein C-III. Việc hoạt hóa PPARa cũng kích thích làm tăng tổng hợp các Apoprotein A-I. A-II và cholesterol HDL.
Có bằng chửng chỉ ra rằng điều trị vớí các fibrat có thể làm giảm các biến cố tim mạch vành tuy nhiên chúng lại không cho thấy sự giảm tất cả các nguyên nhân tử vong trong điều trị dự phòng sơ cấp hoặc thứ cấp của các bệnh tim mạch.
Thử nghiệm Hành động để kiểm soát nguy cơ tim mạch ở bệnh đái tháo đường (ACCORD) là một nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng với 5518 bệnh nhân đai tháo đường tuýp 2 được điều trị vói fenofibrat dùng cùng simvastatin. Liệu pháp phối hợp fenofibrat và simvastatin không cho thấy sự khác biệt đáng kê khi so sánh với liệu pháp dùng simvastatin đơn độc trong tiêu chí chính hỗn họp về nhồi máu cơ tim không gây tứ vong, đột quy không gây tử vong, và tử vong tim mạch (tỷ số nguy cơ [HR] 0.92; CI 95% (0.79-1.08). p= 0,32: giảm nguy CO’ tuyệt đối (ARR): 0,74%). Trên một phân nhóm bệnh nhân rối loạn lipid máu đưọc quy định trước, là nhóm bệnh nhân có chỉ số nền mức cholesterol HDL thấp nhất (<34mg/dl hoặc 0.88mmol/l) và mức TG cao nhất (>204mg/dl hoặc 2.3mmol/l), liệu pháp phối hợp simvastatin và fenofibrat cho thấy mức giảm tương đối 31% so với dùng simvastatin đơn độc xét về tiêu chí chính hỗn hợp (tỷ’ số nguy cơ [HR] 0.69: CI 95% (0.49- 0.97). p= 0.03; giảm nguy CO’ tuyệt đối: 4.95%). Một phân tích khác trên phân nhóm bệnh nhân được quy định trước cho thấy có mối tưong tác rõ rệt có ý nghĩa thống kê giữa liệu pháp điều trị và giới tính bệnh nhân (p= 0.01). chỉ ra rằng có thể có lợi ích điều trị khi dùng liệu pháp phối hợp ở nam giới (p=0.037) nhưng nguy cơ tiềm tàng đối với tiêu chí chính lại cao hon ở’ phụ nữ được điều trị phối hợp khi so sánh với liệu pháp simvastatin đơn độc (p=0.069). Điều này không được quan sát thấy trong phân nhóm bệnh nhân rối loại lipid máu kể trên nhung cũng không có bằng chúng rõ ràng về lợi ích đối với phụ nữ bị rối loạn lipid được điều trị bằng fenofibrat phối hợp cùng simvastatin, và ảnh hưởng có hại có thể có trong phân nhóm này cũng không thể được loại trừ.
Nồng độ acid uric huyết tương tăng xấp xỉ 20% ở những bệnh nhân mỡ máu cao, đặc biệt ở týp rv. Fenofibrat có tác dụng tăng bài tiết acid uric do đó tăng thêm lợi ích cho những bệnh nhân này.
Pravastatin
Pravastatin là tác nhân ức chế cạnh tranh của 3-hydroxy-3-methylgIutaryl-coenzym A (HMG-CoA) reductase, enzym xúc tác giai đoạn sớm của quá trình hạn chế sinh tổng hợp cholesterol, có tác dụng làm giảm lipid máu theo 2 cách. Thứ nhất, với sự ức chế thuận nghịch và cạnh tranh đặc hiệu với HMG-CoA reductase, nó có tác dụng làm giảm nhẹ quá trình tổng hợp cholesterol nội bào dẫn đến làm tăng số lượng các thụ thể của LDL trên bề mặt tế bào và tăng chuyển hóa gián tiếp qua thụ thể và độ thanh thải cholesterol tỉ trọng thấp trong tuần hoàn.
Thứ hai. pravastatin ức chế sản sinh LDL bằng cách ức chế sự tổng hợp VLDL-cholesterol, tiền chất LDL-cholesterol, tại gan.
Ở cà người khỏe mạnh và bệnh nhân mỡ máu cao. pravastatin làm giảm các trị số lipid sau đây: tông lượng cholesterol. LDL-cholesterol. apolipoprotein B. VLDL-cholesterol và triglyceríd: trong khi đó làm tăng HDL-cholesterol và apolipoprotein A
Pravafen
Tác dụng riêng của pravastatin và fenofibrat bổ sung cho nhau. Pravastatin hiệu quả hơn trong việc làm giảm LDL-C và tổng lượng cholesterol nhưng chỉ tác dụng nhẹ trên TG và HDL-C trong khi fenofibrat rất hiệu quả trong làm giảm TG và tàng HDL-C. nhưng lại ít có hiệu quả trên LDL-C. Hơn nữa. các fibrat có đặc tính làm biến đổi kích cỡ và tỉ trọng của các tiêu phân LDL-C làm cho chúng ít đọng lại ở thành mạch.
Các fibrat và statin khi phối hợp cũng cho thấy tác dụng hiệp đồng làm tăng hoạt tính sao chép của các thụ thể PPARa.
Hiêu quả và đô an toàn lâm sàng
4 nghiên cứu đa trung tâm với Pravafen 40mg/160mg hoặc Pravastatin 40 mg hoặc Simvastatin 20 mg đã được thực hiện: 3 nghiên cứu thực hiện trong 12 tuần theo phương pháp ngẫu nhiên, mù đôi. giai đoạn đối chứng với một pha mo rộng nhãn mở và một nghiên cứu nhãn mở 24 tuần.
Tổng cộng, các nghiên cứu này thực hiện trên 1637 bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với phác đồ điều trị đơn thuần chỉ có pravastatin 40mg hoặc simvastatin 20mg ở Châu Âu và Mỹ.
Trong thử nghiệm lâm sàng then chốt đa trung tâm tại Châu Âu kéo dài 64 tuần bao gồm giai đoạn nghiên cứu song song. 2 nhánh, mù đôi. già đôi. ngẫu nhiên. 12 tuần. 248 bệnh nhân nguy CO’ cao mắc bệnh mạch máu bị rối loạn lipid máu thê hòn họp được lựa chọn ngẫu nhiên vào một trong hai nhóm điều trị: Pravafen 40 mg/160 mg hoặc pravastatin 40 mg. Chí có các bệnh nhân không đạt mục tiêu LDL-C và Triglycerid cua NCEP ATP III (LDL >100 mg/dl và TG >150 mg/dl) sau 8 tuần điều trị với pravastatin 40mg (1 viên/lần/ngày) được sắp xếp ngẫu nhiên. Bệnh nhân dùng Pravafen 40mg/160mg được so sánh vói các bệnh nhân điều trị với pravastatin 40mg: Pravafen làm giảm non- HDL-C, LDL-C. TG và tăng rõ rệt HDL-C ở mức cao hơn nhiều so vói pravastatin 40mg. (xem bảng).
Tỷ lệ phần trăm thay đổi trung bình so vói giá trị cơ bản ở’ tuần thứ 12 của các bệnh nhân được điều trị với Pravafen 40mg/160mg hoặc Pravastatin 40mg 1 lần/ngày
Pravafen 40 mg/160mg
N = 120 Giá trị trung bình (%)+ SEb |
Pravastatin 40 mg
Na = 119 Giá trị trung binh (%)± SEb |
Pravafen so với
pravastatin Giá trị pc |
|
---|---|---|---|
Non-HDL- c (mg/dl) | -14.1 + 1.78 | -6.1 ± 1.79 | 0.0018 |
LDL-C
(mg/dl) |
-11.7+1.75 | -5.9 + 1.76 | 0.019 |
HDL-C (mg/dl) | +6.5 + 1.12 | +2.3 + 1.13 | 0.0089 |
TG (mg/dl) | -22.6 + 4.37 | -2.0 ± 4.39 | 0.0010 |
TC (rng/dl) | -9.9 + 1.37 | -4.4+ 1.38 | 0.006 |
Apo Aj (gT) | +5.5 ± 0.99 | +2.8 ±0.97 | 0.058 |
Apo B
(gT) |
-12.6+ 1.57 | -3.8+ 1.53 | <0.0001 |
Apo B/Apo A; | -16.3 + 1.66 | -6.0 + 1.61 | <0.0001 |
Fibrinogen
(g/L) |
-8.8 ± 1.80 | +1.4 ± 1,75 | <0.0001 |
Hs-CRP (mg/L) | -1.1 ± 0.61 | +0.6 + 0,70 | 0.003 |
Số bệnh nhản
b Thay đôi tỳ lệ phẩn trăm trung binh (giá trị binh phương nho nhất + sai số chuản) giữa giá trị nền được đo sau các tuần điều trị với Pravastatin 40mg và 12 tuần khác điều trị với Pravafen 40mg/160mg hoặc pravastatin 40mg
c Giá trị p có ý nghĩa khi p <0.05
Hiệu quả của Pravafen 40mg/60mg được khẳng định trong một thử nghiệm 64 tuần đa trung tâm tương tự. bao gồm pha mù đôi, ngẫu nhiên kéo dài 12 tuân trong 1 nghiên cứu ở Mỹ và so sánh liệu pháp dùng Pravafen 40mg/160mg vói liệu pháp điều trị đon độc fenofibrat 160mg và pravastatin 40mg trên bệnh nhân bị rối loạn lipid máu thể hỗn hợp. Lợi ích vượt trội của liệu pháp dùng Pravafen 40mg/160mg so với liệu pháp điều trị chỉ dùng đơn độc fenofibrat 160mg và pravastatin 40mg trên các thông số lipid chủ yếu đã được thiết lập.
Sử dụng cho trẻ em
Cơ quan quản lý dược phẩm Châu Âu không bắt buộc phải nộp các kết quả nghiên cứu Pravafen trên tất cả các phân nhóm trẻ em rối loạn chuyển hóa lipoprotein và các rối loạn lipid máu khác (xem mục Liều dùng và cách dùng để có thêm thông tin về sử dụng thuốc cho trẻ em)
Không quan sát thấy có tương tác dược động học đáng kể nào khi dùng phối hợp fenofibrat vớỉ pravastatin.
Hấp thu
Pravafen tương đương sinh học với dùng phối hợp fenofibrat và pravastatin trong nghiên cứu liều đơn. Tuy nhiên, kết quả ở một nghiên cứu liều hỗn hợp cho thay thuốc không tương đương vì sinh khả dụng ở liều hỗn hợp của fenofibrat thấp hơn 20% so với dùng kết hợp do ảnh hường của chất béo trong bữa ăn.
Một nghiên cứu dược động học của liều đơn Pravafen được thực hiện trong bữa ăn và lúc đói. Kết quả cho thấy thức ăn ảnh hưỏng đến tốc độ và mức độ hấp thu trong dạng viên hỗn hợp cố định liều. Sau khi uống liều đơn thuốc phối hợp Fenofibrat – Pravastatin tỷ lệ 160/40mg. Sinh khả dụng của acid fenofibric thấp hơn trong lúc đói. Các thông số: sinh khả dụng tại thời điểm t (AUCt) diện tích dưới đường cong (AUCoo) và nồng độ tối đa (Cmax) của acid fenofibric ước tính giảm tưong ứng 30.94%. 10.9% và 68.71%.
Khi uống liều đơn hỗn hợp Fenofibrat/Pravastatin 160/40 mg, sinh khả dụng của pravastatin ở lúc đói cao hơn so với lúc vừa ăn. Diện tích dưới đường cong (AUCoo), sinh khả dụng tại thời điểm t (AUCt) và nồng độ tối đa (Cmax) tăng tương ứng 111.88%. 114.06%, và 115.28%. Tương tự như một số dạng bào chế chứa fenofibrat. dạng phối hợp trên nên uống trong bữa ăn vì sinh khả dụng của fenofibrat tăng khi uống cùng thức ăn và hiệu quả hạ lipid của pravastatin không bị thay đổi.
Pravastatin
Pravastatin được uống ở dạng hoạt tính. Nó được hấp thu nhanh, đạt đỉnh trong huyết thanh khoảng 1 – 1.5 giò’ sau khi uống. Trung bình 34% thuốc qua đưòng uống được hấp thu với sinh khả dụng tuyệt đối là 17%.
Thức ăn trong đường tiêu hóa làm giảm sinh khả dụng của thuốc này, nhưng tác dụng hạ cholesterol của pravastatin không thay đổi cho dù có uống cùng thức ăn hay không.
Sau khi hấp thu. 66% pravastatin bị chuyển hóa lần đầu qua gan nơi đầu tiên thuốc có tác dụng và là nơi đầu tiên tổng hợp cholesterol và thải trừ cholesterol LDL. Các nghiên cứu in vitro cho thấy, thực chất, pravastatin được chuyển vào các tế bào gan ít hơn các tế bào khác. Đối với sự chuyển hóa lần đầu chủ yếu qua gan, nồng độ pravastatin trong huyết tương chỉ có giá trị hạn chế trong việc dự đoán tác dụng hạ lipid máu của thuốc.
Nồng độ thuốc trong huyết tương tỷ lệ với liều đưa vào.
Fenofibrat
Nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) xuất hiện trong khoảng 4 – 5h sau khi uống. Nồng độ thuốc trong huyết tương ổn định trong suốt liệu trình điều trị liên tục ở mọi cá thể bệnh nhân.
Sự hấp thu fenofibrat tăng lên khi uống cùng thức ăn. Ảnh hưởng của thức ăn gia tăng cùng lượng chất béo: càng nhiều chất béo, sinh khả dụng của fenofibrat càng cao.
Phân bố
Pravastatin
Khoảng 50% pravastatin trong hệ tuần hoàn được gắn với protein huyết tương. Thể tích phân bố vào khoảng 0.51/kg. Một lượng nhỏ pravastatin xâm nhập vào sữa mẹ.
Fenofibrat
Acid fenofibric gắn mạnh vào albumin huyết tương (hơn 99%).
Chuyển hóa và thải trừ
Pravastatin
Pravastatin không bị chuyển hóa đáng kể bởi cytochrom P450 cũng không là một cơ chất hoặc tác nhân ức chế p-glycoprotein nhưng lại là cơ chất của các protein vận chuyển khác.
Đối với đường uống. 20% liều ban đầu bị thải trừ qua nước tiểu và 70% qua phân.
Thời gian bán thải trong huyết tương của pravastatin đường uống từ 1,5 đến 2 giờ.
Sau khi tiêm tĩnh mạch. 47% liều bị thải trừ qua thận và 53% chuyển hóa và thải trừ qua đường mật. Sản phâm chuyển hóa chính của pravastatin là 3 -a-hydroxy isomeric. Chất chuyển hóa này có hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase bằng 1/40 đến 1/10 so với hợp chất ban đầu.
Độ thanh thải toàn bộ của pravastatin là 0.81 1/h/kg và độ thanh thải thận là 0,38 1/h/kg cho thấy chủ yếu thải trừ qua ống thận.
Fenofibrat
Không tìm thấy bất cứ dạng fenofibrat chưa chuyển hóa nào trong huyết tương, chất chuyển hóa chủ yếu tìm được là acid fenofibric. Thuốc này được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu. Thực tế toàn bộ thuốc bị đào thải hết trong vòng 6 ngày. Fenofibrat được thải trừ chủ yếu dưới dạng acid fenofibric và dạng kết hợp glucuronid của nó. Ở bệnh nhân cao tuổi, độ thanh thải huyết tương tổng cộng biểu kiến của acid fenofibric không bị thay đổi. Thời gian bán thải của acid fenofibric trong huyết tương xấp xỉ 20 giờ.
Các nghiên cứu động học sau khi uống liều đơn và điều trị duy trì đã chứng minh thuốc không tích lũy. acid fenofibric không bị đào thải bởi thâm phân máu.
Thuốc Pravafen 40mg + 160mg được bào chế dưới dạng viên nang cứng. Bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + hồng + vàng. Tên sản phẩm màu đen, phía dưới có in qui cách đóng gói sản phẩm, phía dưới góc tay phải in logo Hypharma. 2 bên in số lô sản xuất và hạn sử dụng.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
24 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 1 lọ x 30 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Viên nang cứng
Thuốc Pravafen 40mg + 160mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Pravafen 40mg + 160mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 25.000đ/ hộp 30 viên. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VN3-156-19
SMB Technology S.A
Địa chỉ: Rue du Parc Industriel 39, 6900 Marche-en- Famenne Belgium
Bỉ.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Chưa có đánh giá nào.