Xem thêmThuốc Pyzacar HCT 100/25mg bao gồm những thành phần chính như là
Losartan kali………………………………… 100 mg
Hydroclorothiazid………………………….. 25 mg
Tá dược, lactose monohydrat, microcrystallin cellulose, pregelatinised starch, colloidal silicon dioxide, magnesi stearat, hypromellose, macrogol 6000, titan dioxyd, quinolin yellow.
Hướng dẫn sử dụng Thuốc Pyzacar HCT 100/25mg
Thuốc Pyzacar HCT 100/25mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Cách dùng
PYZACAR HCT được dùng bằng đường uống, cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Liều dùng
Tăng huyết áp
- Xác định liều dựa trên hiệu quả lâm sàng: người bệnh có huyết áp không được kiểm soát tốt với liệu pháp đơn trị losartan hoặc hydroclorothiazid có thể chuyến sang dùng 1 viên PYZACAR HCT 50/12,5 mg X 1 lần/ngày. Đối với những bệnh nhân không đáp ứng đủ với 1 viên PYZACAR HCT 50/12,5 mg, có thể tăng lên 1 viên PYZACAR HCT 100/25 mg X 1 lần/ngày.
- Liều thường dùng là 1 viên PYZACAR HCT 50/12,5 mg X 1 lần/ngày. Liều tối đa là 1 viên PYZACAR HCT 100/25 mg X 1 lần/ngày. Hiệu quả chống tăng huyết áp đạt được tối đa sau 3 tuần khởi đầu trị liệu.
Cần làm gì khi một lần quên không dùng thuốc?
- Khi bạn một lần quên không dùng thuốc, chỉ cần uống liều tiếp theo và tiếp tục dùng thuốc theo liệu pháp đã được khuyến cáo.
- Không được gấp đôi liều để bù vào liều đã quên.
Chống chỉ định sử dụng Thuốc Pyzacar HCT 100/25mg
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
- Vô niệu.
- Suy gan nặng; ứ mật và các rối loạn tắc nghẽn đường mật.
- Giảm natri máu khó điều trị.
- Triệu chứng tăng acid uric máu/bệnh gút.
- Ba tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ.
- Giảm kali máu không đáp ứng điều trị hoặc tăng calci máu.
- Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút).
- Quá mẫn với losartan, chất nguồn gốc sulphonamid (như hydroclorothiazid) hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Chống chỉ định sử dụng đồng thời PYZACAR HCT với các sản phẩm có chứa Aliskíren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m2).
Cảnh báo và thận trọng trong quá trình sử dụng Thuốc Pyzacar HCT 100/25mg
Trong quá trình sử dụng Thuốc Pyzacar HCT 100/25mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Losartan
Phù mạch: Bệnh nhân có tiền sử phù mạch (sưng mặt, môi, cổ họng, và hoặc lưỡi) nên được theo dõi chặt chẽ.
Cường aldosteron nguyên phát:
- Nhìn chung, bệnh nhân cương aldosteron nguyên phát không đáp ứng với thuốc hạ huyết áp tác động thông qua sự ức chế của hệ renin-angiotensin. Do đó, không nên sử dụng PYZACAR HCT.
Hạ huyết áp và giảm thể tích dịch nội mạch:
- Triệu chứng hạ huyết áp, đặc biệt là sau liều đầu tiên, có thể xảy ra ở những bệnh nhân giảm thể tích hay giảm natri do điều trị với thuốc lợi tiểu liều cao, khẩu phần ăn hạn chế muối, tiêu chảy hoặc nôn mửa. Tình trạng này phải được điều chỉnh trước khi sử dụng PYZACAR HCT.
Mất cân bằng điện giải:
- Mất cân bằng điện giải thường gặp ở bệnh nhân suy thận, có hoặc không có bệnh tiểu đường, và cần được giải quyết. Vì vậy, cần phải theo dõi chặt chẽ nồng độ kali trong huyết tương và độ thanh thải creatinin; đặc biệt phải theo dõi chặt chẽ ở những bệnh nhân suy tim và độ thanh thải creatinin từ 30-50 ml/phút.
- Không nên sử dụng đồng thời thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, bổ sung kali và muối thay thế chứa kali với losartan/hydroclorothlazid.
Bệnh tim mạch vành và bệnh mạch máu não: Như với mọi thuốc hạ huyết áp, hạ huyết ấp quá mức ở những bệnh nhẫn có bệnh tim mạch và mạch máu não có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hay đột quỵ.
Suy tim: ở những bệnh nhân bị suy tim, có hoặc không có suy thận, khi có các thuốc khác tác động lên hệ renin-angiotensin dẫn đến nguy cơ hạ huyết áp động mạch nặng, suy thận (thường cấp tính).
Suy giảm chức năng gan:
- Dựa trên dữ liệu dược động học chứng tỏ nồng độ của losartan trong huyết tương tăng lên đáng kể ở bệnh nhân xơ gan, PYZACAR HCT nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử suy gan nhẹ đến trung bình. Không có kinh nghiệm điều trị với losartan ở bệnh nhân suy gan nặng. Vì vậy, chống chỉ định sử dụng PYZACAR HCT ở bệnh nhân suy gan nặng.
Suy giảm chức năng thận:
- Đã có báo cáo về thay đổi chức năng thận, bao gồm suy thận, (đặc biệt là ở những bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc vào hệ renin-angiotensin-aldosteron, như những người bị suy tim nặng hoặc rối loạn chức năng thận từ trước) được cho là hệ quả của sự ức chế hệ renin-angiũtensin-aldosteron.
- Cũng đã có báo cáo về những thuốc khác tác động đến hệ renin-angiũtensin-aldosteron có thể làm tăng urê máu và creatinin huyết thanh ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở người bệnh có một thận duy nhất; những thay đổi về chức năng thận có thể hồi phục khi ngưng điều trị. Losartan nên được sử dụng thận trọng & những bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở người bệnh có một thận duy nhất.
Ghép thận: Không có kinh nghiệm ở bệnh nhân vừa được ghép thận.
Hẹp động mạch chủ và van hai lá, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn:
- Như với các thuốc giãn mạch khác, đặc biệt thận trọng khi chỉ định ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch chủ hoặc van hai lá, hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Khác biệt dân tộc:
- Theo quan sát thấy ở thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, losartan và chất đối kháng angiotensin khác dường như ít hiệu quả trong việc giảm huyết áp ở người da đen hơn so với người không phải da đen, có thể vì người da đen tăng huyết áp có tình trạng renin thấp chiếm tỷ lệ cao hơn.
Mang thai:
- Không nên được khởi đầu điều trị với các chất đối kháng thụ thể angiotensin II (AIIRAs) trong khi mang thai. Trừ khi cần thiết phải tiếp tục điều trị với AIIRA, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên được thay đổi phương pháp điều trị chống tăng huyết ấp khác mà hồ sơ an toàn đã được thiết lập để sử dụng trong thời kỳ mang thai. Khi được chẩn đoán mang thai, nên ngừng điều trị bằng AIIRAs ngay lập tức, và, nếu thích hợp, nên bắt đầu liệu pháp thay thế.
Chẹn kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS):
- Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc Aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu, và giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp). Không nên sử dụng kết hợp các thuốc ức chế ACE, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc Aliskiren để chẹn kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS)°
- Nếu thật sự cần thiết sử dụng liệu pháp chẹn kép, chỉ thực hiện dưới sự giám sát chuyên môn và phải thường xuyên giám sát chặt chẽ chức năng thận, điện giải và huyết áp. Không nên dùng đồng thời thuốc ức chế ACE và thuốc ức chế thụ thể angiotensin II ở những bệnh nhân bệnh thận đái tháo đường.
Hydroclorothiazid
Suy gan:
- Thiazid nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị suy chức năng gan hoặc bệnh gan tiến triển, vì nó có thể gây ứ mật trong gan, và khi có sự thay đổi nhỏ của sự cân bằng nước và điện giải có thể dẫn đến hôn mê gan. Chống chỉ định PYZACAR HCT cho bệnh nhân suy gan nặng.
Hạ huyết áp và mất cân bằng dịch/điện giải:
- Như với mọi thuốc điều trị tăng huyết áp, hạ huyết áp triệu chứng có thể xảy ra ở một số bệnh nhân. Bệnh nhân phải được theo dõi các dấu hiệu lâm sàng của mất cân bằng dịch/điện giải, như giảm thể tích, giảm natri máu, giảm clo máu nhiễm kiềm, giảm magnesi máu hoặc giảm kali máu có thể xảy ra trong quá trình tiêu chảy hoặc nôn lặp đi lặp lại. Cần định kỳ xét nghiệm chất điện giải trong huyết thanh với những khoảng thời gian thích hợp ở những bệnh nhân này. Giảm natri máu hòa loãng có thể xảy ra Ở bệnh nhân phù nề trong thời tiết nóng.
Tác dụng trên chuyển hóa và nội tiết:
- Dùng thiazid có thể làm giảm dung nạp glucose. Có thể tiến hành điều chỉnh liều thuốc trị đái tháo đường, kể cả insulin. Bệnh đái tháo đường tiềm ẩn có thể được biểu hiện khi điều trị với thiazid.
- Thiazid có thể làm giảm bài tiết calci trong nước tiểu và gây tăng calci huyết thanh nhẹ và gián đoạn. Tăng calci máu rõ rệt có thể là bằng chứng của bệnh cương tuyến cận giáp thể ẩn. Nên ngừng thiazid trước khi làm xét nghiệm chức năng tuyến cận giáp.
- Điều trị với thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng nóng độ cholesterol và triglycerid.
- Điều trị với thiazid có thể làm tăng acid uric máu và/hoặc gây bệnh gút ở một số bệnh nhân. Vì losartan làm giảm acid uric, nên phối hợp losartan vơi hydroclorothiazid sẽ làm suy thuyên giảm sự tăng acid uric máu gây ra do thuốc lợi tiểu này.
Khác: ở những bệnh nhân dùng thiazid, có thể xảy ra phản ứng quá mức dù có hoặc không có tiền sử về dị ứng hoặc hen phế quản. Đã được báo cáo về đợt kịch phát hoặc kích hoạt bệnh lupus ban đỏ hệ thống sau khi dùng thiazid.
Tá dược lactose: Sản phẩm này có chứa lactose, những bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, chúng thiếu hụt lactase Lapp hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.
Sử dụng Thuốc Pyzacar HCT 100/25mg cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
Dùng các thuốc tác dụng trực tiếp lên hệ thống renin – angiotensin trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ có thể gây ít nước ối, hạ huyết áp, vô niệu, thiểu niệu, biến dạng sọ mặt và tử vong ở trẻ sơ sinh. Mặc dù, việc chỉ dùng thuốc ở ba tháng đầu của thai kỳ chưa thấy có liên quan đến nguy cơ cho thai nhi, nhưng dù sao khi phát hiện có thai, phải ngừng losartan càng sớm càng tốt.
Có nhiều thông báo chứng minh, các thuốc lợi tiểu thiazid (cũng như các thuốc lợi tiểu quai) đều qua nhau thai vào thai nhi gây ra rối loạn điện giải, giảm tiểu cẩu và vàng da ở trẻ sơ sinh. Vì vậy không dùng nhóm thuốc này trong 3 tháng cuối của thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú:
Không biết losartan có tiết vào sữa mẹ hay không, nhưng có những lượng đáng kể losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính cùa thuốc trong sữa của chuột cống. Hydroclorothiazid đi vào trong sữa mẹ với lượng có thể gây hại cho đứa trẻ và ức chế sự tiết sữa. Do tiềm năng có hại cho trẻ nhỏ đang bú mẹ, phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Ảnh hưởng của Thuốc Pyzacar HCT 100/25mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu về các phản ứng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, khi lái xe hay vận hành mấy móc phải chú ý chóng mặt và buồn ngủ đôi khi có thể xảy ra khi điều trị tăng huyết áp, đặc biệt khi bắt đầu điều trị hay khi tăng liều.
Tương tác, tương kỵ của Thuốc Pyzacar HCT 100/25mg
Losartan
- Rifampicin và fluconazol đã được báo cáo làm giảm nóng độ của chất chuyển hóa có hoạt tính. Chưa đánh giá được những hậu quả lâm sàng của tương tác.
- Như với các thuốc chẹn angiotensin II hoặc có tác dụng tương tự khác, sử dụng đồng thời thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali (như spironolacton, triamteren, amilorid), bổ sung kali và muối thay thế chứa kali cố thể dẫn đến tăng kali huyết thanh. Không nên sử dụng đồng thời những thuốc này
- Như với các thuốc khác ảnh hưởng đến sự bài tiết natri, có thể làm giảm bài tiết lithi. Do đó, nên theo dõi cẩn thận mức lithi huyết thanh nếu sử dụng đồng thời muối lithi với thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II.
- Khi sử dụng đồng thời thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II với thuốc NSAID (như thuốc ức chế chọn lọc cox-2, acid acetylsalicylic ở liều kháng viêm và NSAIDs không chọn lọc), có thể làm suy giàm tác dụng hạ huyết áp. Sử dụng đồng thời các chất đối kháng thụ thể angiotensin II hoặc thuốc lợi tiểu và thuốc NSAIDs có nguy cơ làm chức năng thận xấu đi, có thể bao gồm suy thận cấp, và tăng kali huyết thanh, đặc biệt là ở những bệnh nhân có chức năng thận yếu từ trước. Nên thận trọng khi sử dụng kết hợp, đặc biệt là ở người già. Bệnh nhân cần được bổ sung nước đẩy đủ và nên cân nhắc theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị đồng thời, và định kỳ sau đó.
- Ở một số người bệnh bị rối loạn chức năng thận đã được điều trị bằng thuốc chống viêm không steroid, bao gồm ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2, việc sử dụng đồng thời các chất đối kháng thụ thể angiotensin II có thể dãn đến suy giảm hơn nữa chức năng thận. Những tác động này thông thường có thể hồi phục khi ngừng thuốc.
- Dữ liệu từ thử nghiệm lâm sàng cho thấy chẹn kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS) khi sử dụng kết hợp các thuốc ức chế ACE, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc Aliskiren được cho là tăng nguy cơ gây hạ huyết áp, tăng kali máu, và giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp) so với khi sử dụng RAAS đơn trị liệu.
- Các thuốc khác gây hạ huyết áp như thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc chống loạn thần, baclofen, amifostin: Sử dụng đồng thời với các thuốc này làm giảm huyết áp, như tác dụng chính hay phụ, có thể lầm tăng nguy cơ hạ huyết áp.
Hydroclorothiazid
Khi dùng cùng các thuốc sau có thể tương tác với thuốc lợi tiểu thiazid:
- Rượu, barbiturat hoặc thuốc ngủ gây nghiện: Tăng tiềm năng hạ huyết áp thế đứng.
- Thuốc chống đái tháo đường (thuốc uống và insulin): Việc điều trị với thiazid có thể ảnh hưởng đến sự dung nạp glucose. Có thể tiến hành điều chỉnh liều thuốc trị đái tháo đường. Metformin nên được dùng thận trọng vì nguy cơ nhiễm toàn lactic do suy thận chức năng liên quan đến hydroclorothiaád.
- Corticosteroid, ACTH: làm tăng sự mất điện giải, đặc biệt là giảm kali máu.
- Các thuốc hạ huyết áp khác: Tác dụng hiệp đồng.
- Nhựa cholestyramin hoặc colestipol: Hấp thu hydroclorothiazid giảm khi có mặt của nhựa trao đổi anion. Liều đơn của cholestyramin hoặc nhựa colestipol kết hợp với hydroclorothiazid làm giảm hấp thu thiazid qua ống tiêu hóa theo thứ tự là 85% và 43%.
- Lithi: Thuốc lợi tiểu làm giảm độ thanh thải của thận với lithi và dẫn đến nguy cơ cao về độc tính của lithi, vì vậy không nên phối hợp.
- Amin tăng huyết áp (nhưadrenalin): Có thể làm giảm đáp ứng với amin tăng huyết áp, nhưng không đủ mạnh để ngăn cản sử dụng.
- Thuốc giãn cơ xương, không phân cực (như tubocurarin): Có thể làm tăng đáp ứng với thuốc giãn cơ.
- Thuốc sử dụng trong điều trị bệnh gút (probenecid, sultinpyrazon và allopurinol): Có thể cần phải điều chỉnh liều của các thuốc tăng acid uric niệu vì hydroclorothiazid có thể làm tăng mức acid uric huyết thanh. Có thể cần phải tăng liều probenecid hoặc sulfinpyrazon. Dùng đồng thời với thiazid có thể làm tăng tỷ lệ mắc các phản ứng quá mẫn với allopurinol.
- Salicylat: Trong trường hợp dùng salicylat liều cao, hydroclorothiazid có thể làm tăng tác dụng độc hại của salicylat trên hệ thống thần kinh trung ương.
- Các thuốc kháng cholinergic (nhưatropin, biperiden): Tăng sinh khả dụng đối với thuốc lợi tiểu thiazid do giảm như động dạ dày-ruột và tốc độ làm rỗng dạ dày.
- Tác nhân gây độc tế bào (nhự cyclophosphamid, methotrexat): Thiazid có thể làm giảm sự bài tiết ô thận đối vơi các tác nhân gây độc tế bào và có khả năng làm ức chế tủy.
- Cyclosporin: Dùng đồng thời với cyclosporin có thể làm tăng nguy cơ tăng acid uric máu và bệnh gút biến chứng.
- Methyldopa: Đã có báo cáo của thiếu máu tăng huyết xảy ra khi sử dụng đồng thời hydroclorothiazid và methyldopa.
- Glycosid digitalis: Thiazid gây giảm kali máu, giảm magnesi máu có thể ủng hộ cho sự khởi đầu của chứng loạn nhịp tim gây ra bởi digitalis.
- Thuốc bị ảnh hưởng bởi rối loạn kali huyết thanh: Khuyến cáo kiểm tra định kỳ kali huyết thanh và điện tâm đồ khi dùng losartan/hydroclorothiazid với các thuốc bị ảnh hưởng bởi sự rối loạn kali máu (như glycosides digitalis và thuốc chống loạn nhịp) và với xoắn đinh (nhịp nhanh thất) – gây ra bởi các thuốc sau (bao gồm một số thuốc chống loạn nhịp), giảm kali máu là một yếu tố nguy cơ gây xoắn đinh (nhịp nhanh thất):
Thuốc chống loạn nhịp nhóm là (như quinidin, hydroquinidin, disopyramid).
Thuốc chống loạn nhịp nhóm III (nhưamiodaron, sotalol, dotetilid, ibutilid).
Một số thuốc chống loạn thần (như thioridazin, chlorpromazin, methotrimeprazin, trifluoperazin, cyamemazin, sulpirid, sultoprid, amisulprid, tiaprid, pimozid, haloperidol, droperidol).
Những thuốc khác (như bepridil, cisaprid, diphemanil, erythromycin IV, halofantrin, mizolastin, pentamidin, terfenadin, vincamin IV).
- Các muối calci: Thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng nồng độ calci huyết thanh do giảm bài tiết. Nếu bổ sung calci phải được bác sĩ chỉ định, nên theo dõi nồng độ calci huyết thanh và điều chỉnh liều calci cho phù hợp.
- Carbamazepin: Nguy cơ giảm natri máu có triệu chứng. Bắt buộc theo dõi lâm sàng và sinh học.
- Tương tác các xét nghiệm phòng thí nghiệm: Do tác dụng lên sự chuyển hóa calci, thiazid có thể gây nhiễu các xét nghiệm chức năng tuyến cận giáp.
- Amphotericin B (tiêm), corticosteroid, ACTH, thuốc nhuận tràng kích thích, hoặc glycyrrhizin (có trong cam thảo): hydrochlorothiazid có thể làm tăng sự mất cân bằng điện giải, đặc biệt là giảm kali máu.
- Chất cản quang có lốt: Trong trường hợp mất nước do thuốc lợi tiểu gây ra, dẫn đến nguy cơ suy thận cấp tính, đặc biệt là khi dùng liều cao các chất cản quang có lốt. Bệnh nhân cần được bổ sung nước trước khi sử dụng.
Tác dụng phụ của thuốc Pyzacar HCT 100/25mg
Trong quá trình sử dụng Pyzacar HCT 100/25mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Các phản ứng không mong muốn dưới đây được phân loại theo hệ cơ quan và tần số theo quy ước sau: rất thường gặp: > 1/10; thường gặp: > 1/100, < 1/10; ít gặp: > 1/1.000, < 1/100; hiếm gặp: > 1/10.000, < 1/1.000; rất hiếm: < 1/10.000; không rõ: không thể ước tính được từ dữ liệu sẵn có.
Không quan sát thấy phản ứng bất lợi đặc biệt nào khi sử dụng phối hợp losartan kali và hydroclorothiazid trong các thử nghiệm lâm sàng. Các phản ứng không mong muốn trong giới hạn đã được quan sát thấy trước đây với losartan kali và/hoặc hydroclorothiazid.
Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát tăng ở bệnh nhân tăng huyết áp vô căn, chóng mặt là phản ứng phụ duy nhất có liên quan được báo cáo xảy ra với tỉ lệ lớn hơn giả dược ở > 1% bệnh nhẫn được điều trị với losartan và hydroclorothiazid.
Những phản ứng phụ tiếp tục được báo cáo sau khi lưu hành như sau:
Rối loạn gan-mật
Khảo sát:
- Hiếm: tăng kali máu, tăng ALT.
Các phản ứng phụ đã quan sát thấy ở từng thành phần riêng lẻ và có thể xảy ra với phối hợp losartan kali/hydrocolorthiazid như sau:
Losartan:
Các phản ứng phụ sau đây đã được báo cáo cho losartan trong các nghiên cứu lâm sàng và báo cáo sau khi lưu hành:
Rối loạn gan mật
- Không rõ: bất thường chức năng gan.
Rối loạn tai và mê đạo
- ít gặp: chóng mặt, ù tai.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
- ít gặp: thiếu máu, ban xuất huyết Scholein – Henoch, bầm máu, tan huyết.
- Không rõ: giảm tiểu cầu.
Rối loạn tim
- ít gặp: hạ huyết áp, hạ huyết áp thế đứng, đau xương ức, đau thắt ngực, Bốc nhĩ thất độ II, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, tim đập nhanh, loạn nhịp tim (rung tâm nhĩ, nhịp xoang chậm, nhịp tim nhanh, nhịp nhanh thất, rung thất).
Rối lọan mắt
ít gặp: mờ mắt, nóng/nhức trong mắt, viêm kết mạc, giảm thị lực.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
- ít gặp: chán ăn, bệnh gút.
Rối loạn tiêu hóa
- Thường gặp: đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa.
- ít gặp; táo bón, đau răng, khô miệng, đầy hơi, viêm dạ dầy, nôn mửa, khó tiêu.
- Không rõ: viêm tụy.
Rối loạn chung
- Thường gặp: suy nhược, mệt mỏi, đau ngực.
- ít gặp: phù mặt, phù nề, sốt.
- Không rõ: triệu chứng giống như cúm, mệt mỏi.
Rối loạn hệ thống miễn dịch
- Hiếm gặp: mẫn cảm: các phản ứng phản vệ, phù mạch bao gồm sưng thanh quản và thanh môn gây tắc nghẽn đường thở và hoặc sưng mật, môi, cổ họng và hoặc lưỡi; một vài bệnh nhân trước đây đã từng bị chứng phù mạch với những thuốc khác bao gồm cả các chất ức chế ACE.
Rối loạn thận và tiết niệu
- Thường gặp: rối loạn chức năng thận, suy thận.
- ít gặp: tiểu đêm, tiểu lắt nhắt, nhiễm trùng đường tiết niệu.
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết
- Thường gặp: chuột rút, đau lưng, đau chân, đau cơ.
- ít gặp: đau cánh tay, sưng khớp, đau đầu gối, đau cơ xương, đau vai, cứng khớp, đau khớp, viêm khớp, lao khớp xương, đau xơ cơ, yếu cơ.
- Không rõ: tiêu cơ vân.
Rối loạn hệ thần kinh
- Thường gặp: nhức đầu, chóng mặt.
- ít gặp: căng thẳng, dị cảm, bệnh thần kinh ngoại vi, run, đau nửa đầu, ngất.
- Không rõ: loạn vị giác.
Rối loạn tâm thần
- Thường gặp: mất ngủ.
- ít gặp: lo âu, rối loạn lo âu, rối loạn hoảng sợ, lú lẫn, trầm cảm, ác mộng, rối loạn giấc ngủ, buồn ngủ, suy giảm trí nhớ.
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú
- ít gặp: giảm ham muốn tình dục, rối loạn cương dương bất lực.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
- Thường gặp: ho, nhiễm trùng đường hô hấp trên, nghẹt mũi, viêm xoang, rối loạn xoang.
- ít gặp: họng khó chịu, viêm họng, viêm thanh quản, khó thở, viêm phế quản, chảy máu cam, viêm mũi, tắc nghẽn đường hô hấp.
Rối loạn da và mô dưới da
- ít gặp: rụng tóc, viêm da, khô da, ban đỏ, đỏ bừng, nhạy cảm ánh sáng, ngứa, phát ban, nổi mể đay, đổ mổ hôi.
Rối loạn mạch máu
- ít gặp: viêm mạch.
- Không rõ: hạ huyết áp thế đứng liên quan đến liều.
Khảo sát:
- Thường gặp: tăng kali máu, giảm nhẹ hematocrit và hemoglobin, hạ đường huyết.
- ít gặp: tăng nhẹ nồng độ urê và creatinin.
- Rất hiếm gặp: tăng men gan và bilirubin.
- Không rõ: giảm natri máu.
Hydroclorothlazid
Rối loạn hệ thống miễn dịch
Hiếm: phản ứng phản vệ.
Rối loạn tâm thần
ít gặp: mất ngủ.
Rối loạn hệ thần kinh
Thuờng gặp: đau đầu.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
- ít gặp: mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, thiếu máu tán huyết, giảm bạch cầu, ban xuất huyết, gi
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
- ít gặp: biếng ăn, tăng đường huyết, tăng acid uric máu, giảm kali máu, giảm natri máu.
Rối loạn mắt
- ít gặp: nhìn mờ thoáng qua, chứng thấy sắc vàng.
Rối loan gan mật
- ít gặp: Vàng da (ứ mật trong gan), viêm tụy.
Rối loạn mạch máu
- ít gặp: viêm mạch hoại tử (viêm mạch, viêm mạch da).
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
- ít gặp: suy hô hấp bao gồm viêm phổi và phù phổi.
Rối loạn tiêu hóa
- ít gặp: viêm tuyến nước bọt, co thắt, kích ứng dạ dày, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, táo bón.
Rối loạn da và mô dưới da
- ít gặp: nhạy cảm ánh sáng, nổi mề đay, hoại tử biểu bì gây độc.
- Không rõ: lupus ban đỏ ở da.
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết
Rối loạn thận và tiết niệu
- ít gặp: bệnh đái tháo dường, viêm thận kẽ, rối loạn chức năng thận, suy thận.
Rối loạn chung
Thông báo cho thầy thuốc những tác dụng không mong muốn khi gặp phải.
Quá liều và cách xử trí
Losartan
Dữ liệu về quá liều ở người còn hạn chế. Biểu hiện về quá liều có thể hay gặp nhất có lẽ là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh; cũng có thể gặp nhịp tim chậm do kích thích thần kinh đối giao cảm (dây thần kinh phế vị). Nếu hạ huyết áp triệu chứng xảy ra, phải điều trị hỗ trợ. Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính đều không thể loại bỏ được bằng thẩm phân máu.
Hydroclorothiazid
Biểu hiện chủ yếu là rối loạn nước và điện giải do bài niệu nhiều. Nếu đang dùng digitalis, giảm kali huyết làm tăng loạn nhịp tim.
Xử lí: Rửa dạ dày khi mới dùng thuốc, dùng than hoạt.
Chống kiềm hóa máu: Dùng amoni clorid trừ khi người bệnh mắc bệnh gan. Bù lại nhanh chóng lượng nước và điện giải đã mất. Có thể thẩm tách phúc mạc để điều chỉnh cân bằng nước và điện giải. Trong trường hợp hạ huyết áp mà không đáp ứng với những can thiệp trên, dùng norepinephrin 4 mg/lít tiêm truyền tĩnh mạch chậm hoặc dopamin với liều ban đầu 5 microgam/kg/phút.
Khi nào cần tham vấn bác sỹ
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
- Có bất kỳ phản ứng không mong muốn nào xảy ra.
- Trẻ em dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.
- Nếu bạn có thai hoặc đang cho con bú, tham vấn bác sỹ trước khi dùng thuốc.
Đặc tính dược lực học
Losaơan
Losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính chọn tác dụng co mạch và tiết aldosteron của angiotensin II bằng cách ngăn cản có chọn lọc angiotensin II, không cho gắn vào thụ thể AT, có trong nhiều mô (thí dụ cơ trơn mạch máu, tuyến thượng thận). Cả losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính đều không biểu lộ tác dụng chủ vận cục bộ ở thụ thể AT, và đều có ái lực với thụ thể AT, lớn hơn nhiều (khoảng 1000 lần) so với thụ thể AT2.
Chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc mạnh hơn từ 10 đến 40 lần so với losartan, tính theo trọng lượng và là một chất ức chế không cạnh tranh, thuận nghịch của thụ thể AT1
Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính đều không ức chế ACE (kininase II, men chuyển angiotensin I thành angiotensin II và phân hủy bradykinin), chúng cũng không gắn kết hay ngăn chặn các thụ thể của các hormon khác hay các kênh lớn có vai trò quan trọng trong việc điều hòa hệ tim mạch.
Hydroclorothiazid
Hydroclorothiazid là thuốc lợi tiểu nhóm thiazid. Thiazid tác động lên cơ chế tái hấp thu các chất điện giải ở ống thận, trực tiếp làm tăng bài tiết natri và clorid với lượng xấp xỉ bằng nhau. Tác động lợi tiểu của hydroclorothiazid là làm giảm thể tích huyết tương một cách gián tiếp thông qua sự bài tiết aldosteron, làm tăng kali trong nước tiểu, angiotensin II làm trung gian cho mắt xích rennin-aldosteron, do đó việc dùng đồng thời thuốc ức chế thụ thể angiotensin II có khuynh hướng đảo ngược sự mất kali do các thuốc lợi tiểu này.
Hydroclorothiazid có tác dụng hạ huyết áp, trước tiên có lẽ do giảm thể tích huyết tương và dịch ngoại bào liên quan đến sự bài niệu natri. Sau đó trong quá trình dùng thuốc, tác dụng hạ huyết áp tùy thuộc vào sự giảm sức cản ngoại vi, thông qua sự thích nghi dẫn của các mạch máu trước tình trạng giảm nồng độ Na*. Vì vậy, tác dụng hạ huyết áp của hydroclorothiazid thể hiện chậm sau 1 – 2 tuần, còn tác dụng lợi tiểu xảy ra nhanh có thể thấy ngay sau vài giờ. Hydroclorothiazid làm tăng tác dụng của các thuốc hạ huyết áp khác.
Đặc tính dược động học
Losartan
Losartan được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hào sau khi uống nhưng bị chuyển hóa đáng kể qua gan lần đầu dẫn đến sinh khả dụng toàn thân chỉ khoảng 33%. Khoảng 14% liều losartan uống chuyển thành chất chuyển hóa có hoạt tính, chất này đảm nhiệm phần lớn tính đối kháng thụ thể angiotensin II. Nửa đời thải trừ của losartan khoảng 2 giờ, và của chất chuyển hóa khoảng 6 – 9 giờ. Nồng độ đỉnh trung bình của losartan đạt trong vòng 1 giờ, và của chất chuyển hóa có hoạt tính trong vòng 3 – 4 giờ.
Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính đều liên kết nhiều với protein huyết tương (> 98%), chủ yếu là albumin và chúng không qua hàng rào máu – não. Thể tích phân bố của losartan khoảng 34 lít và cùa chất chuyển hóa có hoạt tính khoảng 12 lít. Độ thanh thải ở thận của losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính tương ứng với khoảng 75 ml/phút và 25 ml/phút. Khoảng 35% được thải trừ trong nước tiểu và khoảng 60% trong phân, ở người bệnh xơ gan từ nhẹ đến vừa, diện tích dưới đường cong (AUC) của losartan và của chất chuyển hóa có hoạt tính cao hơn, tương ứng gấp 5 lần và 2 lần so với ở người bệnh có gan bình thường.
Hydroclorothiazid
Sau khi uống, hydroclorothiazid hấp thu tương đối nhanh, khoảng 65 – 75% liều sử dụng, tuy nhiên tỷ lệ này có thể giảm ở người suy tim. Thức ăn cơ thể làm giảm hấp thu của thuốc. Hydroclorothiazid tích lũy trong hồng cầu. 40 – 68% thuốc liên kết với protein huyết tương. Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận, phần lớn dưới dạng không chuyển hóa. Nửa đời của hydroclorothiazid khoảng 9,5 – 13 giờ, nhưng có thể kéo dài trong trường hợp suy thận nên cần điều chỉnh liều. Hydroclorothiazid đi qua hàng rào nhau thai, phân bố và đạt nồng độ cao trong thai nhi.
Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng Thuốc Pyzacar HCT 100/25mg
- Không nên dùng Thuốc Pyzacar HCT 100/25mg quá hạn (có ghi rõ trên nhãn) hay khi có sự nghi ngờ về chất lượng thuốc.
- Thuốc này chỉ dùng theo đơn của Bác sĩ.
- Nếu cần thêm thông tin, hãy hỏi ý kiến Bác sĩ hoặc dược sĩ.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
- Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
Mô tả Thuốc Pyzacar HCT 100/25mg
Thuốc Pyzacar HCT 100/25mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim. Bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng, tên sản phẩm màu đen, phía dưới góc tay trái in logo Pymepharco, phía trên góc tay phải in qui cách đóng gói sản phẩm. 2 bên in thành phần, công ty sản xuất sản phẩm.
Lý do nên mua Thuốc Pyzacar HCT 100/25mg tại nhà thuốc
- Cam kết sản chính hãng.
- Ngày sản xuất mới, hàng cam kết chất lượng.
- Hoàn tiền 100% nếu hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái.
- Giao hàng tận nơi, nhận hàng rồi mới thanh toán (COD).
- Được dược sỹ tư vấn miễn phí trong quá trình sử dụng để đạt hiệu quả tốt nhất.
- Đổi trả hàng trong 10 ngày nếu giao hàng không đúng như thông tin sản phẩm.
- Sản phẩm đều có giấy chứng nhận, hóa đơn đỏ.
Hướng dẫn bảo quản
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
Thời hạn sử dụng Thuốc Pyzacar HCT 100/25mg
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Quy cách đóng gói sản phẩm
Hộp 3 vỉ x 10 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Thuốc Pyzacar HCT 100/25mg mua ở đâu
Thuốc Pyzacar HCT 100/25mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Đơn vị chia sẻ thông tin
- Nhà thuốc THÂN THIỆN
- Hotline: 0916893886
- Website: nhathuocthanthien.com.vn
- Địa chỉ CS1: Số 10 ngõ 68/39 đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Địa chỉ CS2: Thửa đất số 30, khu Đồng Riu, đường Vạn Xuân, thôn Cựu Quán, xã Đức Thượng, huyện Hoài Đức, Hà Nội
Thuốc Pyzacar HCT 100/25mg giá bao nhiêu
Thuốc Pyzacar HCT 100/25mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 2.250đ/ hộp 30 viên. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Giấy phép xác nhận từ Bộ Y Tế
Số đăng ký lưu hành: VD-27317-17
Đơn vị sản xuất và thương mại
Công ty cổ phần Pymepharco
Địa chỉ: 166 – 170 Nguyễn Huệ, Tuy Hoà, Phú Yên Việt Nam
Xuất xứ
Việt Nam.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.