Xuất xứ | Ấn Độ |
Quy cách | Hộp 3 vỉ x 10 viên |
Thương hiệu | Aurobindo Pharma |
Thuốc Rofast 40mg có nguồn gốc, xuất xứ từ India và được nhập khẩu trực tiếp về Việt Nam. Được cấp phép bởi cục quản lý dược – Bộ Y tế. Thuốc có tác dụng dùng để điều trị tăng cholesterol trong máu, phòng ngừa các biến cố tim mạch.
THÂN THIỆN CAM KẾT
Thuốc Rofast 40mg là thuốc trị rối loạn lipid máu. Với thành phần dược chất chính là Rosuvastatin hàm lượng 40mg. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, dùng trực tiếp theo đường uống. Thuốc có tác dụng để điều trị phòng ngừa các biến cố tim mạch và điều trị tăng cholesterol trong máu.
Rofast 40mg được chỉ định điều trị
Điều trị tăng cholesterol máu
- Người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em từ 6 tuổi trở lên có tăng cholesterol máu nguyên phát (loại lia kể cả tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử) hoặc rối loạn mỡ máu hỗn hợp (loại lib): Rofast là một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng khi bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn kiêng và các liệu pháp không dùng thuốc khác (như tập thể dục, giảm cân).
- Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử: Rofast dùng hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và các biện pháp điều trị giảm lipid khác (như gạn tách LDL máu) hoặc khi các liệu pháp này không thích hợp.
Phòng ngừa các biến cố tim mạch
Phòng ngừa các biến cố tim mạch chính ở những bệnh nhân được cho là có nguy cơ cao về tim mạch.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Rofast 40mg bao gồm những thành phần chính như là
Rosuvastatin calci tương đương với rosuvastatin 40 mg.
Thành phần tá dược:
Lactose monohydrat, calci hydrogen phosphat khan, cellulose microcrystallin, crospovidon, magnesi stearat, oprady II pink 32K84302.
Thuốc Rofast 40mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Trước khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân nên theo chế độ ăn kiêng chuẩn giảm cholesterol và tiếp tục duy trì chế độ này trong suốt thời gian điều trị. Sử dụng các hướng dẫn đồng thuận hiện nay về điều trị rối loạn lipid để điều chỉnh liều Rofast cho từng bệnh nhân theo mục tiêu điều trị và đáp ứng của bệnh nhân.
Điều trị tăng cholesterol máu
Phòng ngừa các biến cố tim mạch
Trẻ em
Chỉ dùng thuốc cho trẻ em khi có sự giám sát của bác sỹ chuyên khoa.
Trẻ em 6 – 17 tuổi
Người cao tuổi
Bệnh nhân suy thận
Bệnh nhân suy gan
Chủng tộc
Bệnh nhân có yếu tố nguy cơ bệnh lý cơ
Sử dụng trong điều trị phối hợp thuốc
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Liều 40 mg chống chỉ định ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ bệnh lý cơ/tiêu cơ vân. Những yếu tố này bao gồm:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Rofast 40mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Ảnh hưởng trên thận
Ảnh hưởng trên cơ xưong
Các tác động trên cơ xương như gây ra đau cơ và bệnh cơ và một số hiếm trường hợp tiêu cơ vân đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị bằng Rofast ở tất cả các liều và đặc biệt ở liều > 20 mg.
Đo nồng độ Creatine Kinase (CK):
Trước khi điều trị:
Giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase, Rofast có nguy cơ gây ra các phản ứng có hại đối với hệ cơ như teo cơ, viêm cơ, cần thận trọng khi dùng Rofast ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến tổn thương cơ, bệnh lý về cơ/tiêu cơ vân. Xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp:
Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bang statin. Neu kết quả xét nghiêm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
Trong khi điều trị:
Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng đồng thời với các thuốc sau:
Trong các thử nghiệm lâm sàng, không ghi nhận thấy sự gia tăng ảnh hưởng trên cơ xương ở một số ít bệnh nhân dùng Rofast đồng thời với các thuốc khác. Tuy nhiên, tỉ lệ mắc bệnh viêm cơ và bệnh cơ gia tăng đã được thấy ở bệnh nhân dùng các chất ức chế men HMG- CoA reductase khác đồng thời với các dẫn xuất của acid fibric kể cả gemfibrozil, cyclosporin, acidnicotinic, thuốc kháng nấm nhóm azole, các chất ức chế men protease và kháng sinh nhóm macrolid. Gemfibrozil làm tăng nguy cơ bệnh cơ khi dùng đồng thời với vài chất ức chế men HMG-CoA reductase. Do vậy, sự phối hợp giữa Rofast và gemfibrozil không được khuyến cáo. Việc sử dụng kết hợp Rofast với flbrat hoặc niacin để đạt được sự thay đổi hơn nữa nồng độ lipid nên được cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra do những kết hợp này.
Không dùng Rofast cho bệnh nhân có tình trạng nghiêm trọng cấp tính, nghi ngờ do bệnh cơ hoặc có thể dẫn đến suy thận thứ phát do tiêu cơ vân (như nhiễm khuẩn huyết, tụt huyết áp, đại phẫu, chấn thương, rối loạn điện giải, nội tiết và chuyển hóa nặng; hoặc co giật không kiểm soát được).
Ảnh hưởng trên gan
Chủng tộc
Bệnh phổi kẽ
Đái tháo đường
Các chất ức chế protease
Tá dược lactose
Tác động trên hệ nội tiết
Sử dụng trên bệnh nhi
Rofast chống chỉ định trên phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú.
Phụ nữ có thể mang thai cần sử dụng các biện pháp ngừa thai thích hợp.
Vì cholesterol và các sản phẩm sinh tổng hợp cholesterol khác là cần thiết cho sự phát triển của bào thai nên nguy cơ tiềm tàng do ức chế men HMG-CoA reductase sẽ chiếm ưu thế hơn lợi ích của việc điều trị bằng Rofast trong suốt thời gian mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy có những bằng chứng giới hạn về độc tính trên hệ sinh sản. Nếu bệnh nhân có thai trong khi điều trị bằng Rofast thì nên ngưng thuốc ngay lập tức.
Ở chuột, rosuvastatin bài tiết vào sữa. Không có dữ liệu tương ứng về sự bài tiết vào sữa ở người.
Các nghiên cứu để xác định ảnh hưởng của Rofast lên khả năng lái xe và vận hành máy chưa được thực hiện. Tuy nhiên, dựa trên nhừng đặc tính dược lực thì Rofast không có ảnh hưởng đến các khả năng này. Khi lái xe hoặc vận hành máy móc nên lưu ý rằng chóng mặt, nhìn mờ có thể xảy ra trong thời gian điều trị.
Ảnh hưởng của các điều trị phối hợp trên rosuvastatin
Gemfibrozil và các thuốc hạ lipid khác: Sử dụng đồng thời Rofast và gemfibrozil dẫn đến sự gia tăng gấp 2 lần Cmax và AUC của rosuvastatin.
Dựa trên dữ liệu từ các nghiên cứu tương tác cụ thể, không thấy có tương tác dược động học với fenofibrat. Tuy nhiên tương tác dược lực có thể xảy ra. Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng statin đồng thời với các thuốc sau:
Chống chỉ định dùng liều 40 mg đồng thời với một flbrat. Nên dùng liều khởi đầu 5 mg.
Ezetimib: Sử dụng đồng thời 10 mg rosuvastatin và 10 mg ezetimib dẫn đến một sự gia tăng 1,2 lần AƯC của rosuvastatin. Tác dụng phụ trong tương tác dược động học giữa Rofast và ezetimib là không thể loại trừ.
Kháng acid: Dùng đồng thời Rofast với một kháng acid có chứa nhôm và magnesi hydroxid dần đến giảm nồng độ rosuvastatin khoảng 50%. Hiệu ímg này giảm nhẹ khi các thuốc kháng acid được sử dụng 2 giờ sau khi dùng Rofast. Sự liên hệ lâm sàng của tương tác này chưa được nghiên cứu.
Erythromycin: Dùng đồng thời Rofast và erythromycin dẫn đến giảm 20% AUC và giảm 30% Cmax của rosuvastatin. Tương tác này có thể do sự gia tăng nhu động ruột gây ra bởi erythromycin.
Enzym cytochrom P450: Không quan sát thấy tương tác liên quan giữa rosuvastatin và fluconazol (chất ức chế CYP2C9 và CYP3A4) hoặc ketoconazol (chất ức chế CYP2A6 và CYP3A4).
Những tương tác đòi hỏi phải điều chỉnh liều rosuvastatin: Liều Rofast cần được điều chỉnh khi bắt buộc phải sử dụng đồng thời Rofast với các thuốc làm tăng tiếp xúc của rosuvastatin. Bắt đầu với một lieu Rofast 5 mg một lần/ngày nếu tăng tiếp xúc dự kiến (AƯC) là khoảng 2 lần hoặc cao hơn. Liều tối đa hàng ngày của Rofast cũng nên được điêu chỉnh đê đảm bảo tiêp xúc dự kiên của rosuvastatin khi sử dụng kết hợp sẽ không vượt quá tiếp xúc của liều tối đa rosuvastatin 40 mg khi sử dụng một mình. Ví dụ như sử dụng một liều tối đa 20 mg Rofast với gemfibrozil (làm tăng AUC 1,9 lần); một liều tối đa 10 mg Rofast với kết hợp ritonavir/atazanavir (làm tăng AƯC 3,1 lần).
Sử dụng liều tổi đa 10 mg Rofast một lần/ngày khi sử dụng đồng thời với: atazanavir, phối hợp atazanavir + ritonavir, phối hợp lopinavir + ritonavir.
Ảnh hưởng của rosuvastatin trên các sản phẩm thuốc điều trị phối hợp
Thuốc tránh thai đưòng uống/hormon thay thế (HRT):
Kháng vitamin K:
Các loại thuốc khác:
Acid fusidic:
Digoxin:
Trẻ em:
Tương kỵ của thuốc
Không áp dụng.
Trong quá trình sử dụng Rofast 40mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Các biến cố không mong muốn được ghi nhận khi dùng Rofast thường nhẹ và thoáng qua. Trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng, có dưới 4% bệnh nhân điều trị bằng Rofast rút khỏi nghiên cứu do biến cố không mong muốn.
Bảng tóm tắt các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR > 1/10), thường gặp (1/100 < ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10000 < ADR < 1/1000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10000), không xác định (không thể được ước tính từ dữ liệu có sẵn).
Hệ cơ quan | Thường gặp | ít gặp | Hiếm gặp | Rất hiếm gặp | Không xác định |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | Giảm tiểu cầu | ||||
Rối loạn hệ thống miễn dịch | Phản ứng quá mẫn bao gồm phù mạch | ||||
Rối loạn nội tiết | Đái tháo đường (tăng đường huyết, tăng HbAlc) | ||||
Rối loạn tâm thần | Phiền muộn | ||||
Rối loạn hệ thần kinh | Nhức đầu, chóng mặt | Đa dây thần kinh Suy giảm nhận thức (mất trí nhớ, lú lẫn…) | Rối loạn thần kinh ngoại biên, rối loạn giấc ngủ (bao gồm mất ngủ và ác mộng) | ||
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất | Ho, khó thở | ||||
Rối loạn dạ dày- ruột | Táo bón, buồn nôn, đau bụng | Viêm tụy | Bệnh tiêu chảy | ||
Rối loạn gan mật | Tăng transaminases gan | Vàng da, Viêm gan | |||
Rối loạn da và các mô dưới da | Ngứa, phát ban, mề đay | Hội chứng Stevens-Johnson | |||
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết | Chứng nhức gân | Bệnh cơ (bao gồm viêm cơ), tiêu cơ vân | Đau khớp | Rối loạn gân | |
Rối loạn thận và tiết niệu | Tiểu ra máu | ||||
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú | Nữ hóa tuyến vú ở nam giới |
Rối loạn tổng quát | Chứng suy nhược | Phù nề |
Giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác, tần suất xảy ra tác dụng không mong muốn liên quan đến thuốc có khuynh hướng phụ thuộc liều sử dụng.
Tác động trên hệ cơ – xương:
Tác động trên thận:
Tác động trên gan:
Các tác dụng phụ sau đây đã được báo cáo với một số statin:
Quá liều
Một số trường hợp quá liều đã được báo cáo. Không bệnh nhân nào có triệu chứng đặc biệt, các bệnh nhân đều hồi phục mà không để lại di chứng.
Cách xử trí khi dùng thuốc quá liều
Không có phương pháp điều trị đặc hiệu khi dùng thuốc quá liều. Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân nên được điều trị triệu chứng và áp dụng các biện pháp hỗ trợ theo yêu cầu. Cần theo dõi chức năng gan và nồng độ CK. Thẩm tách máu là không có lợi.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Nhóm dược lý: Thuốc trị rối loạn lipid máu (Nhóm chất ức chế HMG – CoA reductase)
Mã ATC:C10AA07
Cơ chế tác dụng:
Rosuvastatin là một chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh HMG – CoA reductase, là enzym xúc tác quá trình chuyển đổi 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzym A thành mevalonat, một tiền chất của cholesterol. Vị trí tác động chính của rosuvastatin là gan, cơ quan đích làm giảm cholesterol.
Rosuvastatin làm tăng số lượng thụ thể LDL trên bề mặt tế bào ở gan, do vậy làm tăng hấp thu và dị hóa LDL và ức chế sự tổng hợp VLDL ở gan, vì vậy làm giảm các thành phần VLDL và LDL.
Tác động dược lực:
Rofast làm giảm sự tăng nồng độ LDL-cholesterol, cholesterol toàn phần và triglycerid và làm tăng HDL-cholesterol. Thuốc cũng làm giảm ApoB, non HDL-C, VLDL-C, VLDL- TG và làm tăng ApoA-I (xem bảng 1 và 2). Rofast cũng làm giảm các tỉ lệ LDL-C/HDL- c, c toàn phần/HDL-C, non HDL-C/HDL-C và ApoB/ApoA-I.
Bảng 1 • Đáp ứng theo liều ở bệnh nhân tâng cholesterol máu nguyên phát (Loại Ha và llb) (mức thay đổỉ trung bình (%) so với trước khỉ điều trị)
Lỉèu | Số bệnh nhân | LDL-C | c toàn phần | HDL-C | TG | Non HDL-C | ApoB | Apo A-l |
Giả dược | 13 | -7 | -5 | 3 | -3 | -7 | -3 | 0 |
5 | 17 | -45 | -33 | 13 | -35 | -44 | -38 | 4 |
10 | 17 | -52 | -36 | 14 | -10 | -48 | -42 | 4 |
20 | 17 | -55 | -40 | 8 | -23 | -51 | -46 | 5 |
40 | 18 | -63 | -46 | 10 | -28 | -60 | -54 | 0 |
Báng 2 • Đáp ứng theo liều ở bệnh nhãn bị tảng tnglycerid (tuýp llb hoặc týp IV) (% thay đổi bình quân so với ban đầu) | ||||||||
Liều | N | TG | LDL-C | C-toàn phần | HDL-C | Non HDL-C | VLDL-C | VLDL-TG
|
Giả dược | 26 | 1 | 5 | 1 | •3 | 2 | 2 | 6 |
5 | 25 | -21 | -28 | -24 | 3 | -29 | •25 | -24 |
10 | 23 | -37 | -45 | 40 | 8 | 49 | 45 | -39 |
20 | 27 | •37 | -31 | -34 | 22 | 43 | 49 | 40 |
40 | 25 | -43 | 43 | 40 | 17 | -51 | -56 | 48 |
Hiệu quả trị liệu đạt được trong vòng 1 tuần sau khi bắt đầu điều trị và 90% đáp ứng tối ưu đạt được trong 2 tuần. Đáp ứng tối ưu thường đạt được vào khoảng 4 tuần và được duy trì sau đó.
Hấp thu
Nồng độ đỉnh trong huyết tương của rosuvastatin đạt được khoảng 5 giờ sau khi uống.
Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 20%.
Phân bố
Rosuvastatin phân bố rộng rãi ở gan là nơi chủ yếu tổng hợp cholesterol và thanh thải LDL-C. Thể tích phân bố của rosuvastatin khoảng 134 L. Khoảng 90% rosuvastatin kết hợp với protein huyết tương, chủ yếu là với albumin.
Chuyển hóa
Rosuvastatin ít bị chuyển hoá (khoảng 10%). Các nghiên cứu in vitro về chuyển hoá có sử dụng các tế bào gan của người xác định rằng rosuvastatin là một chất nền yếu cho sự chuyển hoá qua cytochrom P450. CYP2C9 là chất đồng enzym chính tham gia vào quá trình chuyển hoá, 2C19, 3A4 và 2D6 tham gia ở mức độ thấp hon. Chất chuyển hoá chính được xác định là N – desmethyl và lactone. Chất chuyển hoá N – desmethyl có hoạt tính yếu hơn khoảng 50% so với rosuvastatin trong khi dạng lactone không có hoạt tính về mặt lâm sàng. Rosuvastatin chiếm hơn 90% hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase trong tuần hoàn.
Thải trừ
Khoảng 90% liều rosuvastatin được thải trừ qua phân ở dạng không đổi và dạng chất chuyển hoá và phần còn lại được bài tiết ra nước tiểu. Khoảng 5% được bài tiết ra nước tiểu dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 19 giờ. Thời gian bán thải không tăng khi dùng liều cao hơn. Độ thanh thải trong huyết tương trung bình khoảng 50 lít/giờ (hệ số biến thiên là 21,7%). Giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác, sự vận chuyển rosuvastatin qua gan cần đến chất vận chuyển qua màng OATP-C. Chất vận chuyển này quan trọng trong việc đào thải rosuvastatin qua gan.
Tính tuyến tính
Nồng độ rosuvastatin trong máu tăng tỉ lệ với liều dùng. Không có sự thay đổi nào về các thông số dược động học sau nhiều liều dùng hằng ngày.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Tuổi tác và giới tính: Tác động của tuổi tác hoặc giới tính trên dược động học của rosuvastatin không liên quan về mặt lâm sàng trên người trưởng thành. Dược động học của rosuvastatin trên trẻ em và thiếu niên bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử thì tương tự trên người tình nguyện trưởng thành.
Chủng tộc: Các nghiên cứu dược động học cho thấy AƯC và Cmax tăng khoảng gấp 2 lần ở người Châu Á sống ở châu Á so với người da trắng sống ở phương Tây. Ảnh hưởng của các yếu tố di truyền và môi trường đối với sự thay đổi này chưa xác định được. Một phân tích dược động học theo quần thể dân cư cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng về dược động học ở các nhóm người da trắng và người da đen.
Suy thận: Trong nghiên cứu trên người suy thận ở nhiều mức độ khác nhau cho thấy rằng bệnh thận từ nhẹ đến vừa không ảnh hưởng đến nồng độ rosuvastatin hoặc chất chuyển hóa N – desmethyl trong huyết tương. Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin huyết tương < 30 ml/phút) có nồng độ thuốc trong huyết tương tăng cao gấp 3 lần và nồng độ chất chuyển hoá N – desmethyl tăng cao gấp 9 lần so với người tình nguyện khỏe mạnh Nồng độ của rosuvastatin trong huyết tương ở trạng thái ổn định ở những bệnh nhân đang thẩm phân máu cao hơn khoảng 50% so với người tình nguyện khỏe mạnh
Suy gan: Trong nghiên cứu trên người tổn thương gan ở nhiều mức độ khác nhau, không có bằng chứng về tăng nồng độ trong máu của rosuvastatin ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh < 7. Tuy nhiên, 2 bệnh nhân với điểm số Child-Pugh là 8 và 9 có nồng độ toàn thân của rosuvastatin tăng lên tối thiểu gấp 2 lần so với người có điểm số Child-Pugh thấp hơn. Không có kinh nghiệm ở những bệnh nhân với điểm số Child-Pugh > 9.
Trẻ em: Hai nghiên cứu dược động học với rosuvastatin (dạng viên) trên 214 bệnh nhi 10 – 17 tuổi hoặc 6-17 tuổi bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử đã chứng minh rằng nồng độ toàn thân của rosuvastatin ở bệnh nhi bằng hoặc thấp hơn so với người lớn.
Thuốc Rofast 40mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, hai mặt lồi, hình bầu dục, màu hồng, một mặt có khắc chữ “J” mặt kia khắc số “56”. Bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + đỏ, tên sản phẩm màu đen + cam, phía dưới in thành phần dược chất chính, phía dưới góc tay trái in logo AUROBINDO. 2 bên in thành phần, cách bảo quản, công ty sản xuất, hạn sử dụng sản phẩm.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
24 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 3 vỉ x 10 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Thuốc Rofast 40mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Rofast 40mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 9.800đ/ hộp 30 viên. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VN-22058-19
Aurobindo Pharma Limited
Địa chỉ: Unit – VII, SEZ, TSIIC, Plot No. S1, Survey No’s: 411/P, 425/P, 434/P, 435/P & 458/P, Green Industrial Park, Polepally Village, Jedcherla Mandal, Mahaboobnagar District, Telangana State India
India
Bài viết này có hữu ích với bạn không?
Cám ơn phản hồi của bạn!
Nếu có câu hỏi nào thêm, bạn có thể để lại thông tin để nhận tư vấn của chúng tôi.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.