160.000₫
Rosuvas Hasan 10 được Cục Dược – Bộ Y Tế cấp phép, được chỉ định điều trị tăng cholesterol máu nguyên phát (loại lla) kể cả tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử hoặc rối loạn lipid máu hồn hợp (loại llb).
THÂN THIỆN CAM KẾT
Rosuvas Hasan 10 là thuốc thuộc nhóm cholesterol, được Cục Dược – Bộ Y Tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, với thành phần chính là Rosuvastatin hàm lượng 10mg. Thuốc được điều chế dưới dạng viên nén, sử dụng bằng đường uống, dùng cho người bị tăng cholestorol cao trong máu.
Rosuvas Hasan 10 được chỉ định điều trị tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử: dùng hỗ trợ chế độ ăn kiêng và các biện pháp điều trị giảm lipid khác (như trích ly LDL mẫu) hoặc khi các liều pháp này không thích hợp. Tăng cholesterol máu nguyên phát (loại lla) kể cả tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử hoặc rối loạn lipid máu hồn hợp (loại llb): là một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng khi bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn kiêng và các liệu pháp không dừng thuốc khác (như tập thể dục, giảm cân).
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Rosuvas Hasan 10 bao gồm những thành phần chính như là:
Rosuvastatin calci có công dụng giúp giảm nồng độ cholesterol xấu trong máu, hỗ trợ điều trị tăng mỡ máu, điều trị tăng nồng độ triglyceride trong máu, giúp trị rối loạn mỡ máu nguyên phát, làm chậm tiến trình xơ vữa động mạch.
Tá dược: Ludipress LCE polymer, Avicel M102, Tricalcí phosphat, Crospovidon, Magnesi stearat.
Thuốc Rosuvas Hasan 10 cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Cách dùng: Sử dụng bằng đương uống.
Liều lượng:
Liều khởi đầu khuyến cáo là 5 mg hoặc 10 mg, uống ngày một lẩn cho cả bệnh nhân chưa từng dùng thuốc nhóm statin vầ bệnh nhân chuyển từ dúng thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác sang dùng Rosuvastattn. Việc chọn lựa liổu khởi đáu nôn lưu ý đến mức cholesterol của từng bệnh nhân, nguy cơ tím mạch sau này cũng như khả năng xảy ra các tác dụng không mong muốn.
Cô thể tăng liều sau mỗi 4 tuần nếu cần, tối đa 40 mg/ngày.
Đối với bệnh nhần tăng cholesterol máu nặng có nguy cơ cao về bệnh tim mạch (đặc biệt là các bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình) mà không đạt được hiệu quả điều trị ở liều 20 mg có thể tăng liều lên 40 mg và phải được bác sỹ chuyên khoa theo dưới thường xuyên.
Giới hạn liều Rosuvastatin tối đa 10 mg/ngày khi dùng phối hợp với các chát ức chế protease của HIV và HCV như Atazanavir, Atazanavirvà Ritonrir, Lopinavir và Ritonavir.
Trẻ em:Tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em chưa được thiết lập. Kinh nghiệm vé việc dùng thuốc ở trẻ em chỉ giới hạn trên một nhóm nhỏ trẻ em 8 tuổi) bị tăng cholesterol máu gia đỉnh kiểu đồng hợp tử. Vì thế, Rosuvastatin không được khuyến cáo d ùng cho trẻ em.
Người cao tuổi: Không cần điều Chỉnh liều.
Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở các bệnh nhân suy thận từ nhạ đến vừa. Chống chỉ định đối với bệnh nhân suy thận năng.
Bệnh nhân suy gan: Mức độ tiếp xúc với Rosuvaslatin tính theo nồng độ và thời gian không tăng ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh c7. Tuy nhiên, mức độ tiếp xúc với thuốc tầng lên đã được ghi nhận ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh 8 và 9. Ở những bệnh nhân này nên xem xét đền việc đánh giá chức năng thận. Chưa cở kinh nghiệm trên các bệnh nhân cô điểm số Child-Pugh trôn 9. Không nến dùng Rosuvastatin cho bệnh nhân mắc bệnh gan tiến triển.
Chủng tộc. Tăng mức độ liếp xúc với thuốc tính theo nồng độ và thời gian đã được ghi nhận ở bệnh nhân Châu Á. Điều này nôn được xem’ xét khí quyết định liều dùng cho bệnh nhân gốc Châu Á.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Bệnh nhân quá mẫn với Rosuvastalin hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Bệnh nhân mắc bệnh gan tiến triển kể cả lang transaminase huyết thanh kéo dài và không rõ nguyên nhân và khi nồng độ transaminase huyết thanh tăng hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN).
Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 30 ml/phút).
Bệnh nhân có bệnh lý về cơ.
Bệnh nhân đang dùng cyclosporin, gemfibrozil, thuốc hạ cholesterol nhóm tibrạt, nlacln liềuu cao (> 1 g/ngày), colchian, thuốc điều trị HIV và viêm gan siêuu vi C.
Phụ nữ có thai và cho con bú. phụ nữ có thể mang thai mà không dùng các biện pháp tránh thai thích hợp.
Trong quá trình sử dụng Thuốc Rosuvas Hasan 10, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Ảnh hưởng trên thận: Protein niệu đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng Rosuvastatin ở liều cao, đặc biệt ở liều 40 mg. phần lớn tình trạng này thoảng qua hoặc thỉnh thoảng xảy ra. Protein niệu không phải là dấu hiệu báo trước của tình trạng bệnh thận cấp hoặc tiến triển, cần đánh giá chức năng thận trong thời gian theo dõi các bệnh nhân đã được điều trị với liều 40 mg.
Ảnh hưởng trên cơ xương:
Các tác động trôn cơ xương như gây đau cơ, bệnh cơ và một số hiếm trường hợp tiêu cơ vẫn đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị bằng Rosuvastatin ở tất cả các liều, đặc biệt là liều lrôn 20 mg.
Do nồng độ croatin kinase.(CK): Không nên đo nồng độ CK sau khi vận động gắng sức hoặc khi có Sự hiện diện của một nguyên nhân nào đó có thể làm tăng CK với liều này có thể làm sai lệch kết quả, Nếu kết quả xét nghiệm nồng độ CK trước khi điều trị cao hơn (5 X ULN) và vẫn lặp lại sau 5-7 ngày thì không như bắt đầu điều trị bằng Rosuvastatin.
Cân nhắc theo dõi crearn kinase (CK) trong trương hợp: Trước khi điều trị: xét nghiệm CK như được tiến hành trong những trưởng hợp: Suy giảm chức nâng thận Nhược giáp Tiền sử bản thân hoặc tiến sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền. Tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó. Tiến sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu. Bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân. Khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Ở những bệnh nhân này nên cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích cùa việc điều trị và phải theo dõi lâm sàng. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường thì không nên bắt đầu điều trị bằng Rosuvastatip.
Trong khi điều trị: Nên yêu cầu các bệnh nhân báo cáo ngay các triệu chứng đau cơ, cứng cơ, yếu cơ hoặc vọp bẻ không giải thích dược, đặc biệt nếu có theo mệt mỏi hoặc sốt. Nên do nồng độ CK ở những bệnh nhân này. Nên ngưng dùng Rosuvastatin nếu nống độ CK tăng cao đáng kể (> 5xllLN) hoặc các triệu chứng về cơ trầm trọng và gây khó chịu hàng ngày mặc dù nồng độ CK (^5xULN). Nếu các triệu chứng này không còn nữa và nồng độ CK trừ lại mức bình thường thì nên xem xét đến việc dừng lại Rosuvastain hoặc 1 thuốc ức chế HMG-CoA reductase khắc ở liều thấp nhất và theo dõi chặt chẽ.
Tỉ lệ mắc bệnh cơ và viêm cơ gia tăng đã được thấy ở bệnh nhân dùng các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác đồng thời với các dẫn xuất của acid libric kể cả gemfibrozil, cyclosporin, acid nicotinic, thuốc kháng nấm nhóm azol, các chất ức chế men protease và kháng sinh nhóm macrolid. Việc sử dụng kết hợp Rosuvastatin với các tibrat hoặc niacin để đạt được sự thay đổi nồng độ lipid nên được cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra do những kết hợp này. Phối hợp giữa Rosuvastatin và gemfibrozil không được khuyến cáo.
Không nên dùng Rosuvastatin cho bệnh nhân có tình trạng nghiêm trọng cấp tính, nghi ngờ do bệnh cơ hoặc cớ thể dẵn đến suy thận thứ phát do tiêu cơ vân (như nhiễm khuẩn huyết, tụt huyết áp, đại phẫu, chấn thương, rối loạn điện giải nội tiết và chuyển hóa nặng, hoặc cơ không kiểm soát được).
Ảnh hưởng trên gan: Giống như các chất úc chế men HMG-CoA reductase khắc, cần thận trọng khí dưới ở bệnh nhân nghiện rượu nặng và/hoặc có tiến sử bệnh gan.
Làm xét nghiệm enzym gan trưởc khi bắt đầu điều trị bằng Rosuvastatin và Irortgft định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau. Nên ngưng hoặc giảm liều Rosuvasta độ transaminase huyết thanh gấp 3 lần giới hạn trộn của mức bình thường.
Bệnh nhân tăng cholesterol thứ phát do thiểu năng tuyến giáp hoặc hội chứng thận hư phải được điều trị trước khi bắt đầu dùng Rosuvastatỉn.
Rosuvastatin chống chỉ định phụ nữ có thai và cho con bú. Phụ nữ có thể mang thai nên sử dụng các biện pháp ngừa thai thích hợp.
Vì cholesterol và các sản phẩm sinh tổng hợp cholesterol khác là cần thiết cho sự phát triển bào thai, nên nguy cơ tiềm năng do ức chế men HMG-CoA reductase số chiếm A/u thể hơn lợi (ch của việc điều trị bằng Rosuvastatin trong suốt thời gian mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy có những bằng chứng giới hạn vô độc tính trên hệ sinh sản. Nếu bệnh nhân có thai trong khi điều trị bằng Rosuvastatin thì nên ngừng thuốc ngay lập tức.
Ở chuột, Rosuvastatin bài tiết qua sữa. Không có dữ liệu tương ứng về sự bài tiết qua sữa ở ngưởi.
Các nghiên cứu dể xác định ảnh hưởng của Rosuvastatin trên khả năng lái xe và vận hành máy chưa được thực hiện. Tuy nhiên, dựa trên những đặc tính của dược lực thì Rosuvastatin không thể ảnh hưởng trên các khả năng này. Khi lái xe hoặc vận hành máy nên lưu ý rằng chóng mặt có thể xảy ra trong thời gian điều trị.
Cyclosporin: Dùng đồng thời Rosuvastatin vdi cyclosporin, các giá trị AUC của Rosuvastalin cao hơn trung bình gấp 7 lần so với trị số nảy ở người tình nguyện khỏe mạnh nhưng không ảnh hưởng đến nống độ cyclosporin trong huyết tương.
Các chất đối kháng vitamin K giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác, khi bất đầu điều trị hoặc tăng liếu Rosuvastatin ở bệnh nhân điều trị đồng thời với các chất đối kháng vitamin K (như wartarin) có thể làm tăng chỉ số INR. Ngưng dùng hoặc giảm liều Rosuvastalin có thể làm giảm INR. Trong những trường hợp như vậy, nên theo dõi trị số INR.
Gemfibrozil và các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác, nlacin liều cao (> 1 g/ngày), colchicin: Dùng đồng thời với Rosuvastatin tăng nguy cơ tổn thương cơ.
Thuốc kháng acld: Dùng Rosuvastatin đồng thời với hỗn dịch thuốc kháng acid chứa nhôm và magiti hydroxyd làm giảm khoảng 50% nồng độ Rosuvastatin trong huyết tương. Khi uống thuốc kháng acid cách 2 giờ sau khi dùng Rosuvastalin thì nồng độ Rosuvastatin trong huyết tương sẽ giảm ít hơn, Mối tương quan về mặt lâm sàng của tương tác này vẫn chưa rõ.
Erythromycin: dùng đồng thời Rosuvastatin với erythromycin làm giảm 20% AUC (0-t) vả 30% CmiX của Rosuvastatin. Tương tác này có thể là do erythromycin làm tăng nhu động ruột.
Thuốc Viên uống ngừa thai/liều pháp thay thế hormon (HRT): dùng đống thời Rosuvastatin với thuốc viên uống ngừa thai làm tăng 26% AUC của ethinyl estradiol và 34% AUC của norgestrel. Nên lưu ý đến mức tăng nồng độ các chất nảy trong huyết tương khi chọn thuốc uống ngừa thai Chưa có dữ liệu dược động học trên những tình nhân dùng đồng thời Rosuvastatin với HRT và vì vậy không thể loại trừ khả năng có tác động tương tự. Tuy nhiên, kết hợp này đã được sử dụng rộng rãi ở phụ nữ trong các thử nghiệm lầm sàng và đã dược dung nạp tốt.
Digoxin: trên các dữ liệu từ các nghiên cứu vô tương tác thuốc chuyên biệt cho thấy không có tương tác dáng kể về mặt lâm sàng khi dùng chung vời digoxin.
Men cytochrom P45: Kết quả từ thử nghiệm in vitro và in vivo chứng tỏ rằng Rosuvastatin không phải là chất ức chế hoặc cảm ứng men cytochrom P450. Hơn nữa. Rosu vastalin là chất nền yếu cho các isoenzym này. Không ghi nhận các tương tác liên quan vế lâm sàng giữa Rosuvastatin với fluconazol (chất ức chế CYP2C9 và CYP3A4) hoặc ketoconazol (chất ức chế CYP2A6 và CYP3A4). Dùng đồng thời (traconazol (chất ức chế CYP3A4) và Rosuvastatin là tăng 28% AUG của Rosuvastatin. Sự tăng này không được xem là do ý nghĩa về mặt lâm sàng. Vì vậy, không có tương lác thuốc do sự chuyển hoá qua trung gian cytochrom P450
Chất ức chế protease của HIV và HVC: sử dụng đóng thời với Rosuvastatin cố thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận về có thể gây tử vong.
Trong quá trình sử dụng Rosuvas Hasan 10 thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Các phản ứng ngoại ý được ghi nhân khi dùng Rosuvastatin thường nhẹ và thoáng qua. Trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chửng, có dưới 4% bệnh nhân điều trị bằng Rosuvastatin rút khỏi nghiên cửu do biến cố ngoại ý. Hiếm gặp các phản ứng quá mẫn kể cả phù mạch. Rối loạn hệ thần kinh: Thường gặp, nhức đầu, chóng mặt.
Rối loạn hệ tiêu hoá: Thường gặp táo bón, buồn nôn, đau bụng.
Rối loạn da và mô dưới da: Ít gặp, ngứa, phát ban và mề đay.
Rối loạn hệ cơ xương, mô Hồn kết và xương Thường gặp đau cơ. Hiếm gặp. bệnh cơ. tiêu cơ vân. Các rối loạn tổng quất. Thường gặp, suy nhược.
Không có phương phát điều trị đặc hiệu khi dùng quá liều. Khi quá liều, bệnh nhân nên được điều trị triệu chứng và áp dụng các biện pháp hỗ trợ khi cần thiết. Nên theo dõi chức năng gan và nồng độ. Việc thẩm phân máu có thể không có lợi.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Cơ chế tác dụng.
Rosuvastatin là một chất ức chế chọn lọc vả canh tranh men HMG-CoA reductase, là men xúc tác quá trình chuyển đổi 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzym thành mevalonat, một tiền chất của cholesterol. Vị trí tác đồng chính của Rosuvastatin là gan. cơ quan đích làm giảm cholesterol.
Rosuyastatin làm tăng số lượng thụ thể LDL trên bề mặt tế bảo ở gan, do vậy làm tăng hấp thu ức chế sự tổng hợp VLDL ở gan, vì vậy làm giảm các thành phấn VLDL và nồng độ LDL-cholesterol, cholesterol toàn phần và triglycerid và làm lesfcpfl thuốc cũng làm giảm ApoB, nên HDL-C, VLDL-C, VLDL-TG và lảm 1). Rosuvastatin cững làm giảm các tỷ lệ LDL-C/HDL-C.
Liếu | Số bệnh nhân | LDL- c | toàn phần | HDL- c | TG | Non HDL- c | ApoB | ApoA-l |
Giả dược | 13 | -7 | -5 | 3 | -3 | -7 | -3 | 0 |
5 | 17 | -45 | -33 | 13 | -35 | -44 | -38 | 4 |
10 | 17 | -52 | -36 | 14 | -10 | -48 | -42 | 4 |
20 | r 17 | -55 | -40 | 8 | -23 | -51 | -46 | 5 |
40 | 18 | -63 | -46 | 10 | -28 | -60 | •54 | 0 |
Hiệu quả trị liệu đạt được trong vỏng 1 tuần sau khi bắt đầu điều trị và 90% đáp ứng tối ưu trong 2 tuần. Đáp ứng tối ưu thường đạt được vào khoảng 4 tuần và được duy trì sau đó. Hiệu quà lâm sàng:
Rosuvastatin được chứng minh có hiệu quả ở nhóm bệnh nhân người nền tảng cholesterol máu, có hay không có tăng triglycerid máu, bất kỷ chủng tộc. giới tính hay tuổi tác và ở những nhóm bệnh nhân đặc biệt như đái tháo đường hoặc bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình.
Từ các dữ liệu nghiên cứu pha III. Rosu vastatin chứng tỏ cổ hiệu quả trong điểu trị ở hầu hết các bệnh nhân tăng cholesterol máu loai Ila và lib (LDL-C trung binh trước khi điều trị khoảng 4,8 mmol/1) theo các mục tiêu điều trị của Hội xơ Vữa Mạch Máu Châu Âu (European Atherosclerosis Society-EAS; 1998); khoảng 80% bệnh nhân điều trị bằng Rosuvastatin 10mg đã đạt được các mục tiêu điều trị của EAS về nồng độ LDL-C(<3 mmol/t)
Trong 1 nghiên cửu trên 435 bệnh nhân tăng cholesterol máu di truyền gia đình kiểu di hợp tử đã được cho dùng Rosuvastalin từ 2080 mg theo thiết kế điều chỉnh tăng liều. Người ta thấy là tất cả các liều Rosuvastatin đều có tác động có lợi trên các thông số lipid và đạt được các mục tiêu điều trị. Sau khi chỉn liều hàng ngày 40 mg (12 tuần điều trị), LDL-C giảm 53%. 33% bệnh nhân đạt được các mục tiêu của EAS về nồng độ LDL-C (<3 mmol/l).
Trong một nghiên cứu mới, điều chỉnh liều tăng dần, 42 bệnh nhân tăng cholesterol máu di truyền kiểu đồng hợp tử được đánh giá vè đáp ứng điếu trị với liều Rosuvastatin 20-40 mg. Tất cả bệnh nhân nghiên cứu đều có độ giảm trung bình LDL-C là 22%.
Trong các nghiên cửu lâm sàng với một số lượng bệnh nhân nhất định, Rosuvastatin chứng tỏ có hiệu quả phụ trợ trong việc lảm giảm triglycerid khi được sử dung phối hợp với tenoribrat và làm tăng nồng độ HDL-C khi sử dụng phối hợp với niacin.
Rosuvastatin chưa được chừng minh là cứ thể ngăn chặn các biến chứng có liên quan đến sự bất thường về lipid như bệnh mạch vành vì các nghiên cứu về giảm tỳ lộ tử vong vả giảm tỳ lệ bệnh tỷ khi dùng Rosuvastatin dang dược thực hiện.
Hấp thu: Nồng độ đỉnh trong huyết tương của Rosuvastatin đạt được khoảng 5 giờ sau khi uống. Độ sinh khả dụng khoảng 20%.
Phân bố: Rosuvastatin phân bố rộng rãi ở gan là nơi chủ yếu tống hợp cholesterol và thanh thải LDL-C. Thể tích phân bố của Rosuvastatin khoảng 134L. Khoảng 90% Rosuvastatln kết hợp với protein huyết tương, chủ yếu là với albumin.
Chuyển hoá: Rosuvastatin ít bị chuyển hoá (khoảng 10%). Các nghiền cứu in vitro về chuyển hoá có sử dụng các tố bào gan của người xác định ràng Rosuvastatin là một chất nền yếu cho sự chuyển hoá qua cytochrom P450. CYP2C9 là chất đóng enzym chỉnh tham gia vào quá trình chuyển hóa, 2C19, 3A4 và 2D6 tham gia ở mức độ thấp hơn. Chất chuyển hoá chỉnh được xác định là N-desmethyl và lacton. Chất chuyển hoá N-desmethyl có hoạt lính yếu hơn khoảng 50% so với Rosuvasiatin trong khi dạng lacton không có hoại tính về mặt Iam sàng. Rosuvastatin chiếm hơn 90% hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase trong tuần hoàn
Thải trừ: Khoảng 90% liều Rosuvastatin được thải trử ở đang không đổi qua phân (bao gồm hoạt chất dược hấp thu và không hấp thu) và phần còn lại được bài hết ra nước tiểu. Khoảng 5% được bài tiết ra nước tiều dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải trong huyết lương khoảng 19 giờ. Thời gian bán thải không tăng khi dùng liều cao hơn. Độ thanh thải trong huyết tương trung binh khoảng 50 lít/giờ (hệ số biến thiên là 21,7%). Giống như các chất ức chố men HMG-CoA reductase khác, sự vận chuyển Rosuvastatin qua gan cần đến chất vận chuyển qua màng OATP-C. Chất vận chuyển này quan trọng trong việc đào thải Rosuvaslatin qua gan.
Tính tuyến tính: Mức độ tiếp xúc của Rosuvastalin tỉnh theo nồng độ và thời gian tăng tỉ lệ với liều dùng. Không có sự thay đổi nào về các thông số dược đống học sau nhiều liều dùng hàng ngày. Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Tuổi tác và giới tinh đông của tuổi tác hoặc giới tính trên được động học của Rosuvastatin không liên quan về mặt lâm sàng.
Chứng tộc: Các nghiên cứu dược động học cho thấy AUC tăng gấp khoảng 2 lần ở người Châu Á so với người da trắng sống ở phương Tây. Ảnh hưởng của các yếu tố di truyền và môi trường đối với sự thay đổi này chưa xác định được. Một phàn tích dược động học theo quần thể dân cư cho thấy không có sự khác biệt có ỹ nghĩa lâm sàng về dược động học ở các nhóm người da trắng và người da đen.
Suy thận: Trong nghiên cứu trên người suy thận ở nhiều mức độ khác nhau cho thấy rằng bệnh thận từ nhẹ đến vừa không ảnh hưởng đến nồng độ Rosuvastatin hoặc chất chuyển hoá N- desmethyl trong huyết tương. Bệnh nhân suy thận nàng (độ thanh thải crealinin huyết tương <30 ml/phút) có nồng độ thuốc trong huyết tương tâng cao gấp 3 lần và nồng độ chất chuyển hoá N-desmethyl tăng cao gấp 9 lần so với người tình nguyện khoẻ mạnh. Nồng độ của Rosuvastatin trong huyết tương ở trạng thái ổn định ở những bệnh nhân đang thẩm phân máu cao hơn khoảng 50% so với người tình nguyện khỏe manh.
Suy gan: Trong nghiên cưu trên người tổn thương gan ở nhiều mức độ khác nhau, không có bằng chứng về tăng mức độ tiếp xúc của Rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh 7. Tuy nhiên, 2 bệnh nhân với điểm số Child-Pugh là 8 và 9 có mức độ liếp xúc của Rosuvastalin tính theo nồng độ và thời gian tăng lên tối thiểu gấp 2 lần so với người có điểm số Child-Pugh thấp hơn. Không có kinh nghiệm ở những bệnh nhân với điểm số Child-Pugh>9.
Thuốc Rosuvas Hasan 10mg được bào chế dưới dạng viên nén, đóng trong vỉ. Bên ngoài là hộp giấy màu trắng cam, mặt trước được in tên sản phẩm màu xanh, phía dưới được in tên thành phần và hàm lượng của thuốc, góc trái được in tên thương hiệu HASAN. 2 mặt bên có in thông tin về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng,….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 2 vỉ x 14 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Thuốc Rosuvas Hasan 10 có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Rosuvas Hasan 10 có giá bán trên thị trường hiện nay là: 160.000đ/ hộp. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-19186-13
Công ty TNHH Ha san – Dermapharm
Địa chỉ: Đường số 2, KCN Đồng An, Thuận An, Bình Dương Việt Nam.
Việt Nam.
Bài viết này có hữu ích với bạn không?
Cám ơn phản hồi của bạn!
Nếu có câu hỏi nào thêm, bạn có thể để lại thông tin để nhận tư vấn của chúng tôi.
Không có bình luận nào
Hồ Quốc Đạt Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Giao hàng nhanh, đóng gói kỹ càng. Đủ hàng nha. Sản phẩm chất lượng giống hình
Nguyễn Hữu Dương Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Ship vào đợt dịch nên đợi hơi lâu xíu. Mua ngay dịp sale nên giá rất ok
Phạm Thị Minh Hậu Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Mua của shop cũng vài lần rồi,mình thì xưa nay kg hề tin vào chech mã vạch,chỉ hy vọng người bán có tâm thôi,hy vọng hàng thật chất lượng uống hỗ trợ bệnh của mình,nếu tốt lần sau ủng hộ tiếp.