Xuất xứ | Slovenia |
Quy cách | Hộp 3 vỉ x 10 viên |
Thương hiệu | Lek Pharmaceuticals |
Thuốc Rotacor 20mg có nguồn gốc, xuất xứ từ Slovenia và được nhập khẩu trực tiếp về Việt Nam. Được cấp phép bởi cục quản lý dược – Bộ Y tế. Thuốc có tác dụng dùng để hạ cholesterol và triglycerid máu khi mà các biện pháp khác (ví dụ như điều chỉnh chế độ ăn, các hoạt động thể lực, giảm cân) không đáp ứng
THÂN THIỆN CAM KẾT
Thuốc Rotacor 20mg là thuốc bán theo đơn, sử dụng theo sự chỉ dẫn của bác sĩ. Thành phần dược chất chính gồm có Atorvastatin hàm lượng 20mg. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, dùng trực tiếp theo đường uống. Thuốc có tác dụng để hạ cholesterol và triglycerid máu khi mà các biện pháp khác (ví dụ như điều chỉnh chế độ ăn, các hoạt động thể lực, giảm cân) không đáp ứng) ở bệnh nhân tăng cholesterol máu, …
Rotacor 20mg được chỉ định được dùng để hạ cholesterol và triglycerid máu khi mà các biện pháp khác (ví dụ như điều chỉnh chế độ ăn, các hoạt động thể lực, giam cân) không đáp ứng với bệnh nhân:
Tăng cholesterol máu di truyền trong những gia đình có người tăng cholesterol máu;
Tăng cholesterol máu (tăng cholesterol máu nguyên phát tương ứng với Fredrickson tuýp Ila);
Tăng đồng thời cholesterol và triglycerid máu (tăng lipid máu hỗn hợp, tương ứng với Fredrickson tuýp Ilb)
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Rotacor 20mg bao gồm những thành phần chính như là
Hoạt chất: Atorvastatin (dưới dạng atorvastatin canxi)
Rotacor 10 mg: Mỗi viên nén bao phim chứa 10 mg atorvastatin (dưới dạng atorvastatin canxi).
Rotacor 20 mg: Mỗi viên nén bao phim chứa 20 mg atorvastatin (dưới dạng atorvastatin canxi).
Tá dược: Mỗi viên nén bao phim Rotacor 10 mg chứa: Lõi: microcrystallin cellulose; lactose monohydrat; croscarmellose natri; hydroxypropyl cellulose; polysorbat 80; magie oxid; colloidal anhydrous silica; magie stearat. Bao phim: hydroxypropylmethylcellulose; hydroxypropyl cellulose; titan dioxid (E 171); macrogol 6000; talc. Mỗi viên nén bao phim Rotacor 20 mg chứa: 4 Lõi: microcrystallin cellulose; lactose monohydrat; croscarmellose natri; hydroxypropyl cellulose; polysorbat 80; magie oxid; colloidal anhydrous silica; magie stearat. J Bao phim: hydroxypropylmethylcellulose; hydroxypropyl cellulose; titan dioxid (E 171); macrogol 6000; sắt oxid vàng (E 172); talc.
Thuốc Rotacor 20mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Dùng đường uống. Liều atorvastatin được dùng một lần trong ngày và có thể dùng vào bất kỳ thời gian nào trong ngày, cỏ kèm theo hay không kèm theo thức ăn.
Bệnh nhân cần thực hiện chế độ ăn làm giảm cholesterol máu theo tiêu chuẩn trước khi dùng Rotacor và duy trì chế độ ăn này trong suốt thời gian điều trị bằng Rotacor. Liều dùng được xác định trên từng bệnh nhân dựa vào nồng độ cholesterol, mục tiêu điều trị và đáp ứng của bệnh nhân. Liều điều trị khởi đau thông thường là 10 mg atorvastatin/ngày. Khoảng cách mỗi lần điều chỉnh liều nên là 4 tuần hoặc hơn. Liều tối đa là 80 mg/ngày.
Tăng cholesterol máu hoặc tăng đồng thời cholesterol và triglyceríd máu (tăng lipid máu hỗn hợp)
Tăng cholesterol máu di truyên (tăng cholesterol máu gia đình)
Tăng cholesterol máu di truyền gia đình dị hợp tử
Tăng cholesterol máu di truyền gia đình đồng hợp tử
Bệnh nhân suy thận
Bệnh nhân suy gan
Bệnh nhân cao tuổi
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Rotacor 20mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Ảnh hưởng trên gan
Ảnh hưởng đến cơ vân
Trước khi điều trị
Cần thận trọng khi kê đơn atorvastatin ở những bệnh nhân có các yếu tố làm dễ bị tiêu cơ vân. Xét nghiệm CK nên được tiến hành trước khi điều trị trong những trường hợp:
Trong những trường hợp này, nên cân nhắc lợi ích/ nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin.
Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
Đo nồng độ creatin kinase
Trong quá trình điều trị
Điều trị đồng thời với các thuốc khác
Phòng ngừa đột quỵ bằng cách giảm manh nồng đô cholesterol (SPARCL)
Sử dung ở trẻ em
Bênh phổi mô kẽ
Các trường hợp ngoại lệ về bệnh phổi kẽ đã được báo cáo với một số statin, đặc biệt là với điều trị dài hạn (xem phần TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUÓN). Các đặc điểm biểu hiện có thể bao gồm khó thở, ho khan và suy giảm sức khỏe nói chung (mệt mỏi, giảm cân và sốt). Nếu nghi ngờ bệnh nhân phát sinh bệnh phổi mô kẽ, nên ngừng điều trị bằng statin.
Bênh đái tháo đường
Một số bằng chứng cho thấy các statin là nhóm làm tăng glucose huyết và ở một số bệnh nhân, có nguy cơ cao mắc bệnh đái tháo đường trong tương lai, có thể gây ra một mức tăng glucose huyết mà cần thiết đến sự điều trị đái tháo đường chính thức. Tuy nhiên, nguy cơ này được cân nhẳc do sự giảm nguy cơ mạch máu với các statin và do đó không phải là một lý do để ngừng điều trị bằng statin. Các bệnh nhân có nguy cơ (glucose huyết lúc dói từ 5,6 – 6,9 mmol/1, chi số khối cơ thể (BMI) > 30 kg/m2, tăng triglycerid. tăng huyết áp) nên được theo dõi về cá lâm sàng và sinh hóa tuân theo các hướng dẫn của quốc gia.
Tá dược
Atorvastatin có chứa lactose. Những bệnh nhân có các vấn dề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên sừ dụng thuốc này.
Phu nữ có khả năng mang thai
Phụ nữ có khả năng mang thai nên sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp trong thời gian điều trị (xem phần CHỐNG CHỈ ĐỊNH).
Phu nữ có thai
Chống chỉ định dùng atorvastatin trong khi có thai (xem phần CHỐNG CHỈ ĐỊNH). Độ an toàn ở phụ nữ có thai chưa được xác định. Chưa có các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với atorvastatin được thực hiện ở phụ nữ mang thai. Đã có các báo cáo hiếm gặp về các bất thường bâm sinh sau khi tiếp xúc trong tử cung với thuốc ức chế HMG-CoA reductase. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính đối với sinh sản.
Xơ vữa động mạch là một quá trình mạn tính và thông thường việc ngừng thuốc làm giảm lipid trong khi mang thai có tác động ít đển nguy cơ lâu dài liên quan với tăng cholesterol huyết nguyên phát.
Vì những lý do này, không được dùng Rotacor ở phụ nữ đang mang thai, phụ nữ đang cố gắng có thai hoặc phụ nữ nghi ngờ có thai. Phải ngừng điều trị bằng atorvastatin trong thời gian mang thai hoặc cho đến khi đã xác định là người phụ nữ không mang thai (xem phần CHỐNG CHỈ ĐỊNH).
Cho con Bú
Chưa rõ có phải atorvastatin hoặc các chất chuyển hóa của nó được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Trên chuột cống, nồng độ cùa atorvastatin và các chất chuyến hóa của nó trong huyết tương tương tự như trong sữa. Do tiềm năng có các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng, phụ nữ đang dùng atorvastatin không được cho con bú (xem phần CHỔNG CHỈ ĐỊNH).
Khả năng sinh sản
Trong các nghiên cứu trên động vật, atorvastatin không có ảnh hưởng nào đến khả năng sinh sản của con đực hoặc con cái.
Atorvastatin có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Ảnh hưởng của các thuốc dùng đồng thời đối vói atorvastatỉn
Atorvastatin được chuyển hóa bởi cytochrome P450 3A4 (CYP3A4) và là một cơ chất vận chuyển protein ví dụ OATP1B1 là chất vận chuyển thuốc vào gan. Dùng đồng thời những thuốc là chất ức chế CYP3A4 hoặc protein vận chuyển có thể dẫn đến tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương và tàng nguy cơ bị bệnh cơ. Nguy cơ này cũng có thể tăng lên khi dùng đồng thời atorvastatin với các thuốc khác có tiềm năng gây bệnh cơ như các dẫn xuất của acid íĩbric và ezetimibe (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG ĐẶC BIỆT KHI SỬ DỤNG).
Thuốc ức chế CYP3A4
Thuốc ức chế protein vận chuyển
Gemfibrozil /các dẫn xuất của acidfibric
Ezetimibe
Colchicine
Niacin (acid nicotinic) .
Colestipol
Acid fusidic ,
Thuốc gây cảm ứng CYP3A4
Ảnh hưởng của atorvastatin đến các thuốc dùng đồng thời
Digoxin
Thuốc tránh thai dạng uống
Warfarin
Trong l nghiên cứu lâm sàng ờ bệnh nhân đang điều trị bằng warfarin dài hạn, dùng đồng thời atorvastatin 80 mg/ngày với warfarin đã làm giảm nhẹ khoảng 1,7 giây về thời gian prothrombin trong 4 ngày đầu dùng thuốc và trở về bình thường trong vòng 15 ngày điều trị bằng atorvastatin. Nên xác định thời gian prothrombin trước khi bắt đầu dùng atorvastatin ở bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông coumarin và thường xuyên trong thời gian đầu điêu trị đê bào đảm khòng có sự thay đổi có ý nghĩa nào về thời gian prothrombin xảy ra. Một khi đã ghi nhận thời gian prothrombin có thể theo dõi thời gian prothrombin ở các khoảng cách thường được khuyến cáo đối với bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông coumarin. Nếu thay đổi liều hoặc ngừng dùng atorvastatin. nên lặp lại quy trình tương tự. Việc điều trị bằng atorvastatin không liên quan với chay máu hoặc các thay đổi về thời gian prothrombin ở bệnh nhân không dùng thuốc chống đông.
Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng statin đồng thời với các thuốc sau:
Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi c (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dần đển suy thận và có thể gây tử vong.
Nhóm bênh nhân trẻ em
Các nghiên cứu vê tương tác thuốc-thuốc chỉ được thực hiện ở người lớn. Chưa rõ mức độ tương tác ở nhóm bệnh nhân trẻ em. Các tương tác được đề cập trên đối với người lớn và các cảnh báo trong phần Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng nên được tính đển đối với nhóm bệnh nhân trẻ em.
Bảng 1: Ảnh hưởng của việc dùng thuốc đồng thời trên dược động học của atorvastatin
Thuốc dùng đồng thời và chế độ liều dùng | Khuyến cáo lâm sàng |
Tipranavir 500 mg, 2 lần/ngày, Ritonavir 200 mg, 2 lần/ngày, 8 ngày (ngày thứ 1421) | Tránh sử dụng atorvastatin. |
Telaprevir | |
Lopinavir 400 mg, 2 lần/ngày/ Ritonavir 100 mg, 2 lần/ngày, 14 ngày | Sử dụng thận trọng và nếu cấn thiết nên dùng atorvastatin ở liều thấp nhất |
Ciclosporin 5,2 mg/kg/ngày, liều ổn định | Nên tránh dùng atorvastatin. Nếu việc sử dụng đồng thời với atorvastatin là cần thiết, không vượt quá 10 mg atorvastatìn/ngày. Khuyến cáo theo dõi lâm sàng những bệnh nhân này. |
Clarithromycin 500 mg, 2 lần/ngày, 9 ngày | Nếu việc sử dụng đồng thời với atorvastatin là cần thiết, khuyến cáo dùng liều atorvastatin duy trì thấp nhất. Ở các liều atorvastatin vượt quá 20 mg, khuyến cáo theo dõi lâm sàng |
Saquinavir 400 mg, 2 lần/ngày/ Ritonavir (300 mg, 2 lần/ngày từ ngày thứ 5-7, tăng đến 400 mg, 2 lần/ngày vào ngày thứ 8), ngày thứ 5-18, 30 phút sau khi dùng atorvastatin | Không quá 20mg atorvastatin/ngày |
Darunavir 300 mg, 2 lần/ngày,Ritonavir 100 mg, 2 lân/ngày, 9 ngày | |
Fosamprenavir 700 mg, 2 lần/ngày/Ritonavir 100 mg, 2 lần/ngày, 14 ngày | |
Fosamprenavir 1400 mg, 2 lần/ngày, 14 ngày | |
Nelíĩnavir 1250 mg, 2 lần/ngày, 14 ngày | Không quá 40 mg atorvastatin/ngày |
Nước bưởi, 240 ml, 1 lần/ngày | Không khuyến cáo dùng đồng thời những lượng lớn nước bưởi và atorvastatin. |
Diltiazem 240 mg, 1 lần/ngày, 28 ngày | Sau khi bắt đầu hoặc sau khi điều chỉnh liều diltiazem, khuyến cáo theo dõi lâm sàng thích hợp |
Erythromycin 500 mg, 4 lẩn/ngày, 7 ngày | Khuyến cáo dùng liều tối đa thấp hơn và theo dõi lâm sàng những bệnh nhân này. |
Rifampin | Nếu không thể tránh dược việc sử dụng đồng thời, khuyến cáo dùng đồng thời atorvastatin với rifampin và theo dõi lâm sàng. |
Gemfibrozil 600 mg, 2 lần/ngày, 7 ngày | Khuyên cáo dùng liều khởi đầu thấp hơn và theo dõi lâm sàng những bệnh nhân này. |
Fenofibrate 160 mg, 1 lần/ngày, 7 ngày | Khuyến cáo dùng liều khởi đầu thấp hơn và theo dõi lâm sàng những bệnh nhân này. |
Itraconazole 200 mg, 1 lẩn/ngày, 4 ngày | Nếu không tránh dược việc sử dụng đồng thời, nên dùng liều atorvastatin thấp hơn. cần theo dõi lâm sàng nểu dùng liều > 40mg. |
Trong quá trình sử dụng Rotacor 20mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Dựa trên dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng và kinh nghiệm hậu mãi rộng rãi, bảng sau đây trình bày dữ liệu về tác dụng không mong muốn đối với atorvastatin.
Tần suất ước tính về các tác dụng không mong muốn được sắp xếp theo quy ước sau: thường gặp (> 1/100, < 1/10); ít gặp (> 1/1.000, < 1/100); hiếm gặp (> 1/10.000, < 1/1.000); rất hiếm gặp (< 1/10.000).
<Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng
Rối loạn tâm thần
Rối loạn máu và hệ bạch huỵết
Rối loạn hệ miễn dịch
Xét nghiệm
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Rối loạn hệ thần kinh
Rối loạn tai và mê đạo
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Rối loạn tiêu hóa
Rối loạn gan mật
Rối loạn da và mô dưới da
Rối loạn mắt
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc
Nhóm bênh nhân trẻ em
Cơ sở dũ liệu an toàn lâm sàng bao gồm dữ liệu an toàn đối với 249 bệnh nhân trẻ em được điều trị bằng atorvastatin trong số này 7 bệnh nhân < 6 tuổi, 14 bệnh nhân từ 6-9 tuổi và 228 bệnh nhân từ 10-17 tuổi.
Rối loạn hệ thần kinh
Rối loạn tiêu hóa
Xét nghiệm
Dựa trên các dữ liệu hiện có, tần suất, loại và mức độ nặng của các tác dụng không mong muốn ở trẻ em được cho là tương tự như ở người lớn. Kinh nghiện hiện tại còn hạn chế về độ an toàn dài hạn ờ nhóm bệnh nhân trẻ em.
<Các tác dụng không mong muốn sau đây đã được báo cáo với một số statin:
Không có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh nhân dùng quá liều atorvastatin. Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân cần được điều trị triệu chứng, và dùng các biện pháp hồ trợ cần thiết khác để duy tri các chức năng sống. Do phần lớn thuốc gắn với protein huyết tương nên thẩm tách máu hầu như không làm tăng thải trừ artovastatin ra khỏi cơ thể.
Nếu quên dùng Rotator
Nêu bạn quên dùng Rotacor 1 ngày, ngày hôm sau không nên sử dụng liều gấp đôi mà chi dùng liều như hàng ngày.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Atorvastatin là chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh men khư HMG-CoA, ức chế quá trình chuyển hóa 3-hydroxy-3-methyl-glutaryl-coenzyme A thành mevalonate, một tiền chất cùa các sterol, bao gồm cả cholesterol. Cholesterol và triglyceride lưu thông trong dòng máu dưới dạng các phân tử lipoprotein. Những phân tử này chia ra thành HDL (lipoprotein trọng lượng phân tử cao), IDL (lipoprotein trọng lượng phân tử trung bình), LDL (lipoprotein trọng lượng phân tử thấp) và VLDL (lipoprotein trọng lượng phân từ rất thấp). Triglycerides (TG) và cholesterol kết hợp lại thành VLDL ở gan. Từ gan chúng được giải phóng vào huyết tương để đi tới các mô ngoại vi. LDL được hình thành từ VLDL và được thoái hóa chủ yếu qua các receptor LDL. Các nghiên cứu lâm sàng và bệnh học đã chỉ ra ràng tăng nồng độ cholesterol toàn phần, LDL cholesterol và apolipoprotein B (apo B) trong máu làm tăng quá trinh xơ vữa động mạch ở người và tăng các yếu tố nguy cơ gây bệnh tim mạch, trong khi tăng HDL cholesterol làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Atorvastatin làm giảm cholesterol toàn phần, LDL cholesterol và apoprotein B ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp từ và dị hợp tử, tăng cholesterol máu nguyên phát và tăng lipid máu hỗn hợp. Nó cũng làm giảm VLDL cholesterol và TG và làm tăng HDL cholesterol và apolipoprotein A-l. Atorvastatin làm giảm cholesterol toàn phân. LDL cholesterol, VLDL cholesterol, apo B, TG, và những cholesterol không phải HĐL và tăng HDL cholesterol ở những bệnh nhân tăng triglyceride máu đơn thuần. Nó làm giảm lượng cholesterol ti trọng trung binh (IDL cholesterol) ở những bệnh nhân rối loạn chuyển hóa lipoprotein máu. Hiệu quả của atorvastatin trên tỉ lệ tử vong và biến cố tim mạch vẫn chưa được thiết lập.
Hấp thu: Atorvastatin hấp thu nhanh sau khi uống, nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau 1 đến 2 giờ. Mức độ hấp thu atorvastatin tăng tương ứng với lieu dùng. Sinh khả dụng cua atorvastatin (chất mẹ) khoảng 14% và sinh khả dụng toàn thân cùa hoạt tính ức chế men khử HMG-CoA khoáng 30%.
Phân bố: Thể tích phân bố của atorvastatin khoảng 381 lít. Hơn 98% atorvastatin gắn với protein huyết tương. Tì lệ trong máu/huyết tương khoảng 0,25 cho thấy thuốc thấm vào hồng cầu rất ít. Dựa vào những quan sát trên chuột, artovastatin có thể thải trừ vào sữa.
Chuyển hóa: Atorvastatin chuyển hóa chủ yếu thành dẫn xuất hydroxyl hoá tại vị trí ortho và para và các sản phẩm oxide hoá tại vị trí beta.
Thải trừ: Atorvastatin và chất chuyển hóa của nó được thải trừ chủ yếu vào mật sau quá trình chuyển hoá qua gan và/hoặc ngoài gan. Tuy nhiên, thuốc không đi qua chu trình gan ruột. Thời gian bán thải của atorvastatin ở người khoảng 14 giờ, nhưng thời gian bán thai của hoạt động ức chế men khứ HMG-CoA khoảng 20 đến 30 giờ do các chất chuyển hoá chính của atorvastatin. Dưới 2% atorvastatin uống vào dược tìm thấy trong nước tiểu.
Thuốc Rotacor 20mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + vàng. Tên sản phẩm màu đen + vàng, phía dưới in thành phần dược chất chính, phía dưới góc tay trái in qui cách đóng gói sản phẩm, in logo SANDOZ. 2 bên in thành phần, công dụng, cách bảo quản sản phẩm.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 3 vỉ x 10 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Thuốc Rotacor 20mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Rotacor 20mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 1.850đ/ hộp 30 viên. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VN-19188-15
Lek Pharmaceuticals d.d
Địa chỉ: Verovskova 57, 1526 Ljubljana Slovenia
Việt Nam.
Bài viết này có hữu ích với bạn không?
Cám ơn phản hồi của bạn!
Nếu có câu hỏi nào thêm, bạn có thể để lại thông tin để nhận tư vấn của chúng tôi.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.