Xuất xứViệt Nam
Quy cáchHộp 3 vỉ x 10 viên
Thương hiệuDược phẩm Savi

Savi valsartan 160 được sản xuất trực tiếp Việt Nam, được cấp phép bởi Cục quản lý Dược- Bộ Y Tế. Với các hoạt chất là Valsartan . Có tác dụng để điều trị các bệnh tăng huyết áp, suy tim.

Tìm cửa hàng Mua theo đơn
Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Zalo với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc Thân Thiện để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 3 người thêm vào giỏ hàng & 12 người đang xem

THÂN THIỆN CAM KẾT

  • Cam kết hàng chính hãng
  • Đổi trả hàng trong 30 ngày
  • Xem hàng tại nhà, thanh toán
  • Hà Nội ship ngay sau 2 giờ

Savi valsartan 160 là gì

Thuốc Savi valsartan 160 là một sản phẩm thuốc của công ty cổ phần Dược phẩm Savi. Với thành phần dược chất chính là Valsartan hàm lượng 160mg. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén dài bao phim, dùng trực tiếp theo đường uống. Được sử dụng để điều trị các bệnh tăng huyết áp, điều trị suy tim, giúp làm giảm dấu hiệu và triệu chứng của suy tim.

Công dụng- Chỉ định thuốc Savi valsartan 160

Thuốc Savi valsartan 160 được chỉ định dùng để điều trị trong các trường hợp sau:

  • Điều trị tăng huyết áp.
  • Điều trị suy tim (độ II đến IV theo phân loại của NYHA – New York Heart Association) trên bệnh nhân điều trị thông thường như thuốc lợi tiểu, trợ cũng như các chất ức chế ACE (angiotensin-converting enzyme inhibitors) hoặc chẹn beta, sự có mặt của những điều trị chuẩn không bắt buộc Valsartan bước đầu làm giảm thời gian nằm viện của bệnh nhân suy tim; rồi làm chậm sự tiến triền suy tim, giảm nhẹ độ suy tim chức năng theo phân loại của NYHA, tăng khả năng bơm máu. Giảm dấu hiệu và triệu chứng của suy tim và cải thiện chất lượng cuộc sống so với dùng giả dược (placebo; xem phần Dược lực)

Thuốc chỉ dùng theo đơn bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi thêm ý kiến bác sỹ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.

Thành phần của thuốc Savi valsartan 160

Xem thêm

Valsartan 160 mg
Tá dược vừa đủ 1 viên

(Tinh bột biến tính 1500, Celulose vi tinh thể 101, natri croscarmelose, natri starch glycolat, poỉysorbat 80, siỉịc dỉoxyd, íữỉc. tnagnesỉ stearat, opadry A MB yeltow).

Savi valsartan 160, chỉ định điều trị tăng huyết áp, suy tim
Savi valsartan 160, chỉ định điều trị tăng huyết áp, suy tim

Hướng dẫn sử dụng thuốc Savi valsartan 160

Thuốc này cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sỹ, không tự ý sử dụng

Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.

Liều Dùng:

  • Cao huyết áp:

Liều được khuyến cáo của valsartan là 80mg/ngày/một lân. không phân biệt chúng lộc, tuổi hoặc giới tính. Tác dụng chống tăng huyết áp thể hiện rõ ràng trong vòng 2 tuần lễ đầu và tác dụng tối đa đạt sau 4 tuần.

Ở những bệnh nhân có huyết áp không dược kiểm soát thỏa đáng, liều dùng hàng ngày có thể tăng tới 160mg; hoặc có thể thêm thuốc lợi tiểu.

Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy thận hoặc suy gan (không do nguyên nhân mật và không có ứ mật)

Cũng có thể dùng valsartan với các thuốc chống tăng huyết áp khác.

  • Suy tim:

Liều ban đầu được khuyến cao của valsartan là 40mg X 2 lần/ngày.

Liều dùng cao nhất là 80mg – l60mg X 2 lần mỗi ngày  bệnh nhân dung nạp dược.

Nên giảm liều khi kết hợp với thuốc lợi tiểu. Liều tối da trong ngày đã hướng dẫn trong các thử nghiệm lâm sàng là 320mg. nhưng phải chia thành nhiều lần để uống.

Tính an toàn và hiệu quả của valsartan chưa xác định được trên trẻ em.

Cách dùng

Thuốc dùng theo đường uống

Cần làm gì khi một lần quên không dùng thuốc

Ramifix 5mg, chỉ định tăng huyết áp, suy tim sung huyết, tai biến
Ramifix 5mg là gì Thuốc Ramifix 5mg là một sản phẩm thuốc của công ty cổ...
0

Khi bạn một lần quên không dùng thuốc, chỉ cần uống liều tiếp theo và tiếp tục dùng thuốc theo liệu pháp đã được khuyến cáo.

Không được gấp đôi liều để bù vào liều đã quên.

Chống chỉ định sử dụng thuốc Savi valsartan 160

Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng

Quá mẫn với các thành phần của thuốc.

Phụ nữ có thai và cho con bú.

Cảnh báo và thận trọng trong quá trình sử dụng Thuốc Savi valsartan 160

Trong quá trình sử dụng Thuốc Savi valsartan 160 để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì cần phải thận trọng các trường hợp sau:

Mất muối và/hoặc mất dịch:

Ở những bệnh nhân mất muối và/hoặc mất dịch nặng, nếu dùng liều cao thuốc lợi tiếu, có thế xảy ra hạ huyết áp triệu chứng trong một số trường hợp hiếm sau khi bước đầu điều trị bằng valsartan.

Nên chữa mất muối và/hoặc mất dịch trước khi điều trị bằng valsartan. Ví dụ bằng cách giảm liều thuốc lợi tiểu. Nếu xảy ra hạ huyết áp, bệnh nhân nên được để ở tư thế nằm ngửa, và nếu cần thiết có thể truyền tĩnh mạch dung dịch muối sinh lý. Việc điều trị có thể được tiếp tục khi huyết áp đã ổn định.

Hẹp động mạch thận

Dùng valsartan cho 12 bệnh nhân tăng huyết áp thứ phát do hẹp động mạch thận một bên không gây ra bất kỳ thay đổi nào về huyết động học. creatinĩn huyết thanh hoặc urê huyết (BUN – blood urea nitrogen). Tuy nhiên vì các thuốc khác ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin-aldosteron có thể làm tăng urê huyết và creatinin huyết thanh ở bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên. Nên cần theo dõi như là một biện pháp an toàn.

Suy chức năng thận:

Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy thận. Tuy nhiên trong những trường hợp nặng (hạ số thanh thải creatínin < 10 ml/phút) vì chưa có số liệu nghiên cứu, nên cần thận trọng.

Suy gan:

Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy gan. Valsartan chủ yếu được đào thải qua mặt dưới dạng không đổi; và ở bệnh nhân có những rối loạn gây ứ mật cho thấy có tỉ số thanh thải valsartan thấp hơn (xem Dược động học). Nên đặc biệt thận trọng khi dùng valsartan cho những bệnh nhân này

Suy tim:

Bệnh nhân suy tim được điều trị bằng valsartan thường bị hạ huyết áp. Không cần ngừng điều trị khi hạ huyết áp nếu dùng liều theo đúng chỉ dẫn. Nên thận trọng khi bắt đầu liền hành điều trị trên bệnh nhân suy tim (xem Liều lượng và cách dùng)

Là hậu quả của sự ức chế hệ renm-angiolensin-aldosteron (RAA), các thay đổi vì chức năng thận là tuỳ thuộc vào sự nhạy cảm của mỗi cá thể. Ở những bênh nhẫn suy tim nặng, chức năng thận của họ có khả năng phải tuỳ thuộc vào hoạt động của hệ RAA; điều trị với chất ức chế men chuyển angiotensin và thu thể đối kháng angiotensin có thể dẫn đến thiếu niệu hoặc tăng urê huyết và (hiếm) suy thận cấp và/hoặc tử vong.

Sử dụng thuốc Savi valsartan 160 cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Do cơ chế hoạt động của các thuốc đối kháng angiotensin 11. nguy cơ đối với thai không thể được loại trừ. Tác dụng của các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) cho dùng trên phụ nữ có thai trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối được báo cáo là đã gây tổn thương và chết đối với thai đang phát triển ở tử cung. Cũng giống như bất kỳ thuốc nào tác động trực tiếp trên hệ renin- angiotensin-aldosteron (RAA) không nên cho dùng valsartan trong thời kỳ thai nghén. Nếu phát hiện thấy có thai trong khi đang điều trị, phải ngưng dùng valsartan càng sớm càng tốt.

Thời kỳ cho con bú

Vẫn chưa biết được valsartan có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Valsartan bài tiết được qua sữa của chuột nuôi con bú. Vì vậy không nên dùng valsartan cho những người mẹ đang nuôi con bú.

Ảnh hưởng của thuốc Savi valsartan 160 lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Do thuốc có các tác dụng phụ như gây nhức đầu và chóang váng nên phải rất thận trọng khi dùng valsartan cho người lái xe vả vận hành máy móc.

Tương tác giữa thuốc Savi valsartan 160 với các thuốc khác

Không có tương tác thuốc đáng kể nào trên lâm sàng từng được thấy. Những thuốc đã được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sáng bao gồm cimetidin, warfarin, furosenud, digoxin, atenolol, indomethacin, glĩbenclamid . Vì valsartan không được chuyển hóa ở một mức độ đáng kể, những tương tác thuốc – thuốc liên quan đến lâm sàng dưới dạng kích thích hay ức chế chuyển hóa hệ cytochrom P«II không thay đổi với valsartan. Mặc dù valsartan có khả năng gắn kết các protein huyết tương cao, các nghiên cứu in vitro vẫn chưa cho thấy bất kỳ một tương tác thuốc nào ở nồng độ này với một loạt các phân tử cũng gắn kết protein mạnh như diclofenac, lurosemid vh warfarin

Việc dùng đồng thời các thuốc lợi tiểu giữ kali (ví dụ: spironolacton, triamteren, amilorìd ..), các thuốc bổ sung kali hoặc các chất muối thay thế chưa kali có thể dẫn đến tăng kali huyết thanh. Nếu việc dùng thuốc phối hợp là càn thiết thì vẫn phải rất cẩn trọng.

Tác dụng phụ của thuốc Savi valsartan 160

Thuốc Savi valsartan 160 có thể sẽ gây ra một số phản ứng phụ không mong muốn như là:

Trong thử nghiệm đối chứng với giả dược, việc điều trị bằng valsartan cho thấy tỷ lệ tổng thể của các tác dụng phụ so với tác dụng của giả dược như sau:

Thường gặp, ADR > 1/100

Thần kinh trung ương. Nhức đầu (9,8%), choáng váng (3,6%). Tiêu hóa: Tiêu chày (2,1%), đau bụng (1,6%). Buồn nôn (1.5%) Thần kinh – cơ và xương đau lưng (1,6%), đau khớp (1.0%) . Hô hấp: Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (2.5%), ho (2,3%), viêm mũi (2,0%), viêm xoang (1,9%), viêm họng (1.2%).

Khác: Nhiễm virus (3,1 %)

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Phù, suy nhược, mất ngủ. phát ban. Yếu sinh lý. chóng mặt

Vẫn chưa rõ những tác dụng phụ này có phải là do valsartan gây ra hay không.

Trường hợp rất hiếm: phù mạch, ngứa và phản ứng quá mẫn. Trường hợp chức năng thận suy giảm rất hiếm nhưng cũng được báo cáo

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngưng dùng thuốc và phải tham vấn với bác sĩ điều trị

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc

Qúa liều và cách xử trí

Mặc dù chưa có nhiều kinh nghiệm về quá liều válsartan, nhưng dấu hiệu chính có thể thấy là hạ huyết áp nặng. Nêu mới uống thuốc, nên gây nôn. Mặt khác, điều trị thông thường là tiến hành truyền tĩnh mạch dung dịch muối sinh lý.

Lọc máu không thể loại trừ được valsartan.

Khi nào cần tham vấn bác sỹ

Cần tham vấn bác sỹ khi:

  • Có bất kỳ phản ứng không mong muốn nào xảy ra
  • Trẻ em dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.
  • Nếu bạn có thai hoặc cho con bú, tham vấn bác sỹ trước khi dùng thuốc.

Đặc tính dược lực học

Cao huyết áp

Hormon có hoạt tính của hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAA) là angiotensin 11; được hình thành từ angiotensin I- Angiotensin 11 gắn với một số thụ thể đặc hiệu trên màng tế bào  các mô. Angiotensin II có nhiều tác dụng sinh lý gồm cả sự tham gia trực tiếp và gián tiếp trong việc điều hoà huyết áp. Là một chất có khả năng gây co mạch, angiotensin 11 gây một đáp ứng lăng áp lực mạch trực tiếp. Ngoài ra, nó có tác dụng tăng cường giữ muối vá kích thích bái tiết aldosteron Valsartan dùng đường uống có hoạt tinh dài kháng đặc hiệu với thụ thể angiotensin 11 (Ang II). Thuốc hoạt động một cách chọn lọc trên thụ thẻ AT| (Angiotensin II receptor type l); thụ thể này kiểm soát hoạt động của Ang II. Nồng độ Ang.II tăng trong huyết thanh khi thụ thê AT| bị ức chề bằng valsartan dẫn đến hoạt hóa thụ thể AT;, thụ thể náy có tác dụng cân bằng với thụ thể AT|. Valsartan không có bất cứ hoạt dộng chú vận nào đối với thụ thể AT, nhưng có ái lực với thụ thể AT, mạnh hơn nhiều (gấp 20.000 lần) 50 với thụ thề AT;. Valsartan không ức chế ACE, còn gọi là kinase II, có tác dụng chuyển Ang.I thành Ang.il và làm thoái hóa bradykinin. Vì không có tác dụng lên ACE và không hoạt hóa bradykinin hay chất p, các chất đối kháng Ang.H không có khả năng gây ho. Trong các thử nghiệm lâm sàng, valsartan được so sánh với một thuốc ức chế ACE cho thấy tỷ lệ ho khan ít hơn đáng kể (2,6% so với 7,9% tương ứng P<0,05). Valsartan không gắn kết hoặc chèn các thụ thể hormon khác hay các kênh ion được biết là quan trọng đối với việc điều hoà tim mạch.

Việc dùng valsartan cho các bệnh nhân tăng huyết áp dẫn đến kết quả là làm hạ huyết áp mà không ảnh hưởng tới nhịp tim.

Trên hầu hết các bệnh nhân, sau khi dùng một liều duy nhất, tác dụng chống tăng huyết áp đạt được trong vòng 2 giờ và hạ huyết áp lôi đã đạt được trong vòng 4-6 giờ Tác dụng chống tăng huyết áp duy trì trong hơn 24 giờ kể từ khi dùng thuốc. Trong quá trình dùng thuốc nhắc lại, mức độ tối đa giảm huyết áp ở bất kỳ liều nào đạt được trong vòng 2-4 tuần và được duy trì trong suốt quá trình điều trị dài hạn. Nếu được phối hợp với hydroclorothia:id thì có thể đạt được mức hạ huyết áp thêm đáng kể.

Việc ngưng dùng valsartan đột ngột không liên quan đến tăng huyết áp đột ngột trở lại hoặc các tác dụng phụ trên lâm sàng. Trong việc nghiên cứu da liêu trên bệnh nhân tăng huyết áp. valsartan không có các tác dụng lên cholesterol toàn phần, triglycerĩd khi đói, đường huyết khi đói hoặc acid uric.

Suy tim:

  • Huỵết động học và nội tiết tố thần kinh:

Huyết động học và nội tiết tố thần kinh trong huyết tương được đánh giá trên bệnh nhân suy tim độ II – IV (theo phân loại của NYHA) với áp lực mao mạch phổi > 15mmhg trong 2 nghiên cứu ngắn hạn, điều trị kéo dài. Trong một nghiên cứu bao gồm bệnh nhân điều trị kéo dài với chất ức chế ACE. Đơn liều valsartan và da liều điều trị kết hợp valsartan với một thuốc ức chế men chuyên, da cải thiện huyết dộng học bao gồm áp lực mao mạch phổi, áp lực động mạch phổi trong thi tâm trương, áp lực động mạch phổi trong thi tâm thu. Nồng độ aldosteron huyết tương và norepinephrm huyết tương giảm sau 28 ngày điều trị- Trong nghiên cứu thứ hai bao gồm những bệnh nhân chỉ được điều trị bằng chất ức chề ACE ít nhất 6 tháng trước khi điều trị với valsartan; vaisartan cải thiện đáng kể áp lực mao mạch phải, sức bền thánh mạch, công suất tim và áp lực động mạch phổi trong thi tâm thu sau 28 ngày điều trị. Trong nghiên cứu Val- HeFT dài hạn, norepinephrin huyết tương và natriuretic peptid nào giảm đáng kể từ nồng độ ban đầu của nhóm điều trị bằng valsartan so với nhóm giả dược (placebo)

  • >Tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong:

Trong nghiên cứu đa quốc gia, có kiểm soát và ngẫu nhiên ở bênh nhân suy tim điều trị bằng valsartan so với giả dược và tình hình mắc bệnh và tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân suy tim độ II (62%); III (36%) và IV (2%) theo phân loại của NYHA với LVEF < 40% (Left ventricular ejection fraction) và dưỡng kinh tâm thất trái trong thi tâm trương (Left ventricular measurements included the end-diastolic internal dimension: LVIDD) > 2,9cm,’im Nghiên cứu ngẫu nhiên trên 5010 bệnh nhân ớ 16 nước, điều trị bẳng valsartan hoặc giả dược cũng với các thuốc điều trị thích hợp khác bao gồm chất ức chế ACE (93%). lợi liệu (86%), digoxin (67%) và chẹn beta (36%).

Thời gian nghiên cứu trung bình gần 2 năm.

Liều dùng hàng ngày của valsartan lá 254mg cho bệnh nhân suy tim

Nghiên cứu đã đưa ra 2 kết luận chính: mọi nguyên nhân tử vong (thời gian dẫn đến từ vong) và tỷ lệ suy tim (thời gian bắt đầu xuất hiện suy tim) được xác định gồm tử vong, đột tử và có hồi sức, nhập viện do suy tim, hoạc truyền tĩnh mạch thuốc tăng cường co bóp tim hoặc thuốc giãn mạch trong 4 giờ hơn hoặc không nằm viện đều tương tự ở nhóm điều tri bằng valsartan và giả dược. Lợi ích đầu tiên là giảm 27,5% nguy cơ dẫn đến nằm viện điều trị suy tim lần đầu. Lợi ích lớn nhất cho bệnh nhân là không cần phải điều trị bằng chất ức chế ACE hay chẹn beta; tuy nhiên tỷ lệ rủi ro khi điều trị bằng giả dược cao hơn nhóm bệnh nhân được điều trị kết hợp với chẹn beta, một chất ức chế ACE và valsartan. Tuy vậy rất khó nhận thấy sư khác nhau thực sự hay những tác dụng thay đổi của hai nhóm bệnh nhân đã được đánh giá

Đặc tính động lực học

Hấp thu:

Sau khi uống, valsartan được hấp thu nhanh chóng, mặc dù lượng thuốc được hấp thu rất khác nhau. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình của valsartan là 23%. Nồng độ huyết tương ở nữ giới cũng như nam giới. Khi dùng valsartan với thức ăn, hệ số biến thiên diện tích dưới đường cong nồng độ theo thời gian (AUC) của valsartan giảm 48%, mặc dù sau 8 giờ uống thuốc, nồng độ valsartan trong huyết tương tương đương nhau đối với ngưởi đi ăn hoặc nhịn đói. Mặc dù giảm AUC nhưng không giảm đáng kể về hiệu quả lâm sàng trong điều trị, nên valsartan có thể dược dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Phân bố: Valsartan có khả năng gắn kết protein huyết tương cao (94% – 97%), chủ yếu là albumin huyết thanh. Thể tích bền vững của sự lưu thông thấp (khoảng 17 lít). Valsartan không được phân bố nhiều trong mô.

Chuyển hóa: Chỉ 20% liều dùng valsartan được chuyển hóa. Chất chuyển hóa hydroxy được tim thấy trong huyết tương với nồng độ thấp (<10% AI.JC của valsartan) và không có hoạt tính. Quá trình chuyển hóa của valsartan không liên quan đên hệ cytochrom P450. Enzym chịu trách nhiệm chuyển hóa valsartan chưa được xác định.

Thải trứ: Valsartan có động lực phân huỷ theo hệ số mũ (t 14 /2a < 1 giờ vả 114 / 2p khoáng 9 giở). Hệ số thanh thải huyết tương là tương đối chậm (khoáng 2 lít) khi so sánh với lưu lượng tưới máu gan (khoảng 30 lil/giờ). Sau khi được hấp thu có khoảng 70% valsartan được bài tiết qua phân và 30% qua nước tiểu, chú yếu là dưới dạng không đổi

Dược dộng học của valsartan là đường tuyến tính tương ứng với các liều thứ. Không có sự thay đổi về mặt động học của valsartan khi dùng nhắc lại. Và tích tụ rất ít khi dùng một liều trong ngày. Thời gian trung bình đề đạt nồng độ đỉnh và thời gian bán huỷ của valsartan ở bệnh nhân suy tim cũng như ở người tình nguyện khoẻ mạnh là tương tự nhau. Giá trị AUC vã Cinax lảng theo đường tuyến tính và tương ứng với tỷ lệ Ung liều điều trị (40 đến 160mg ngày 2 lần). Tỷ lệ tích tụ trung bình vào khoảng 1,7 Hệ số thanh thải của valsartan là xấp xỉ 4.5 HVgiờ. Tuổi tác cũng không làm thay đổi hệ số thanh thải của bệnh nhân suy tim.

Nhóm đặc biệt
Người già:

Sự ngấm độc toàn thân của valsartan được quan sát thấy ờ một số người lớn tuổi cao hơn ở người trẻ tuổi. Tuy nhiên điều này không có ý nghĩa về mặt lâm sàng.

Suy giảm chức năng thận:

Người ta cho rằng thuốc bài tiết qua thận chỉ chiếm 30% của tổng hệ 50 thanh thải của huyết tương, và cũng không có sự liên quan giữa chức năng thận và sự ngấm độc toàn thân cùa valsartan. Do vậy sụ điều chinh liêu ớ bệnh nhân suy thận lá không cẩn thiết Không có nghiên cứu nào đã tiến hành chỉ ra rằng valsartan có thể đào thải bằng thẩm tách vì valsartan gắn kết mạnh với protein huyết tương.

Suy giảm chức năng gan;

Khoảng 70% lượng thuốc hấp thu được đào thái qua đường mật chủ yếu dưới dạng không đổi. Valsartan không trải qua sự biến đổi sinh học. Như đã dự đoán, sự ngấm độc toàn thân do valsartan không liên quan đến mức độ suy giảm chức năng của gan. Không cần thiết điều chỉnh liều valsartan cho bệnh nhân thiếu năng gan do nguyên nhân ngoài gan và không bị ứ mật

Khuyến cáo của thuốc Savi valsartan 160

  • Không nên dùng thuốc Savi valsartan 160 quá hạn( có ghi rõ trên nhãn) hay khi có sự nghi ngờ về chất lượng thuốc.
  • Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ.
  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
  • Để thuốc xa tầm tay trẻ em

Mô tả thuốc Savi valsartan 160

Thuốc Savi valsartan 160 được bào chế dưới dạng viên nén dài bao phim. Bao bên ngoài là hộp carton. Mặt trước của hộp có màu trắng chủ đạo, ngoài ra phía dưới tay phải có những hình tròn to màu xanh. Tên sản phẩm màu xanh than, bên dưới có in thông tin về thành phần dược chất chính của thuốc. Bên góc phải hộp thuốc c0os ghi thông tin về thành phần, bảo quản, nhà sản xuất. 2 bên có ghi thông tin về lô sản xuất, ngày sản xuất ghi màu đen.

Lý do nên mua thuốc Savi valsartan 160 tại nhà thuốc

  1. Cam kết sản phẩm chính hãng.
  2. Ngày sản xuất mới, hàng cam kết chất lượng.
  3. Hoàn tiền 100% nếu hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái.
  4. Giao hàng tận nơi, nhận hàng rồi mới thanh toán( COD)
  5. Được dược sỹ tư vấn miễn phí trong quá trình sử dụng để đạt hiệu quả tốt nhất.
  6. Đổi trả hàng trong 10 ngày nếu giao hàng không đúng với thông tin sản phẩm.
  7. Sản phẩm đều có giấy chứng nhận và hóa đơn đỏ.

Hướng dẫn bảo quản

Nơi khô, mát(dưới 30 độ C). Tránh ánh sáng

Thời hạn sử dụng thuốc Savi valsartan 160

36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.

Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.

Quy cách đóng gói sản phẩm

Hộp 3 vỉ x 10 viên nén bao phim, kèm theo tờ hướng dẫn sử dụng

Savi valsartan 160 mua ở đâu

Savi valsartan 160 có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.

Đơn vị chia sẻ thông tin

  • Nhà thuốc THÂN THIỆN
  • Hotline: 0916893886
  • Website: nhathuocthanthien.com.vn
  • Địa chỉ: Số 10 ngõ 68/39 đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Savi valsartan 160 giá bao nhiêu

Savi valsartan 160 có giá bán trên thị trường hiện nay là: 5,650đ/ viên Hộp 30 viên. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.

Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.

Giấy phép xác nhận từ Bộ Y Tế

Số đăng ký lưu hành: VD-25269-16

Đơn vị sản xuất và thương mại

Công ty sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm SaVi

Địa chỉ: Lô Z.01-02-03a KCN trong KCX Tân Thuận, phường Tân Thuận Đông, quận 7, Tp.HCM Việt Nam

Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm SaVi

Địa chỉ: : Lô Z.01-02-03a KCN trong KCX Tân Thuận, phường Tân Thuận Đông, quận 7, Tp.HCM Việt Nam

Xuất xứ

Việt Nam


Bài viết này có hữu ích với bạn không?

Có hữu ích Không hữu ích

Nếu có câu hỏi nào thêm, bạn có thể để lại thông tin để nhận tư vấn của chúng tôi.


1 đánh giá cho Savi valsartan 160, chỉ định điều trị tăng huyết áp, suy tim
5.00 Đánh giá trung bình
5 100% | 1 đánh giá
4 0% | 0 đánh giá
3 0% | 0 đánh giá
2 0% | 0 đánh giá
1 0% | 0 đánh giá
Đánh giá Savi valsartan 160, chỉ định điều trị tăng huyết áp, suy tim
Gửi ảnh thực tế
0 ký tự (Tối thiểu 10)
    +

    1. Hồ Văn Tấn Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn

      Giá rẻ, hợp lí, giao hàng hơi lâu, shipper nhiệt tình, mua của nhà thuốc này vài lần rồi

    Hỏi đáp

    Không có bình luận nào

    Sản phẩm cùng thương hiệu

    Báo chí nói gì về chúng tôi

    Thân thiện cam kết
    Thân thiện cam kết
    Miễn phí vận chuyển
    Miễn phí vận chuyển
    Giao nhanh 2 giờ
    Giao nhanh 2 giờ
    Đổi trả 30 ngày
    Đổi trả 30 ngày
    Sản phẩm này chỉ được sử dụng khi có chỉ định của Bác sĩ. Thông tin mô tả tại đây chỉ có tính chất tham khảo. Vui lòng xác nhận bạn là Dược sĩ, Bác sĩ & nhân viên y tế có nhu cầu tìm hiểu về sản phẩm.

    Không hiển thị thông báo này lần sau.

    Mua theo đơn 0916 893 886 Messenger Chat Zalo

    (5h30 - 23h)