Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 100 viên |
Thương hiệu | Đạt Vi Phú |
Mã SKU | SP010086 |
Chuyên mục | Cao huyết áp |
Thành phần | Doxazosin mesylat |
Schaaf 2mg được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế, được bào chế dưới dạng viên nén bao phim với công dụng điều trị tăng huyết áp và phì đại lành tính tuyến tiền liệt.
Nội dung chính
Thuốc Schaaf 2mg là thuốc ức chế thụ thể alpha – adrenergic ở sau si náp, là một dẫn chất của quinazolin giúp giảm triệu chứng tăng nghẽn đường tiểu, ha huyết áp. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, dùng theo đường uống, thích hợp sử dụng cho người lớn.
Thuốc Schaaf 2mg được chỉ định điều trị
Bệnh tăng huyết áp: Ở đa số người bệnh, có thể dùng một mình doxazosin để kiểm soát hụyết áp. Nhưng khi đơn trị liệu chống tăng huyết áp mà vẫn chưa kiêm soát được thì có thể dùng doxazosin phối hợp với thuốc lợi tiểu thiazid, thuốc phong bế thụ thể beta – adrenergic, thuôc chẹn calci, hoặc thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin.
Phì đại lành tính tuyến tiền liệt: Dùng doxazosin điều trị tắc nghẽn đường tiểu tiện và cả những triệu chứng do tắc nghẽn hoặc kích thích kèm theo phì đại lành tính tuyến tiền liệt. Doxazosin có thể dùng cho những người bệnh phì đại lành tính tuyên tiên liệt có tăng huyêt áp hoặc huyêt áp bình thường. Những người bệnh vừa tăng huyết áp vừa phì đại lành tính tuyên tiên liệt có thể điều trị có hiệu quả cả hai bệnh với doxazosin đơn trị liệu. Doxazosin cải thiện nhanh chóng cả về triệu chứng và tình trạng bài niệu trên 66 – 71% người bệnh dùng thuốc.
Lưu ý: Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Mỗi viên nén bao phim Schaaf 2mg có chứa những thành phần chính như là:
Doxazosin mesylat
tương đương Doxazosin 2 mg
Tá dược: Cellulose vi tinh thể MI 12, BHA, copovidon, natri starch glycolat, magnesi stearat, HPMC E6, titan dioxyd, talc, PEG 4000, polysorbat 80, oxyd sắt đỏ, dầu thầu dầu.
Thuốc Schaaf 2mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Thuốc dùng đường uống trực tiếp, cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Bệnh tăng huyết áp: Liều khởi đầu cho người bệnh trưởng thành là 1 mg, 1 lần/ ngày. Hiệu quả đạt được thường xuất hiện khoảng 2-6 giờ sau khi dùng thuốc và duy trì được 24 giờ. Để tránh hiện tượng trụy mạch ở một số bệnh nhân, liều đầu mới dùng nên uống lúc đi ngủ. Dùng doxazosin với liều hàng ngày 1 mg mà huyết áp chưa được kiểm soát thỏa đáng thì có thể tăng lên 2 mg, 1 lần/ ngày; và cứ hai tuần lại cho liều tiếp theo gấp đôi liều trước đó cho đến khi huyết áp được kiểm soát hoàn toàn. Liều tối đa hàng ngày không được quá 16 mg.
Phì đại lành tính tuyến tiền liệt: Liều khởi đầu hàng ngày là 1 mg vào lúc đi ngủ. Sau đó để đạt được kết quả mong muốn về cài thiện triệu chứng và niệu động học thì liều tiếp theo có thể tăng theo các bước 2, 4 và 8 mg/ngày, nếu cần. Liều tối đa hàng ngày cho điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt không quá 8 mg, và các lần tăng gấp đôi liều phải cách nhau không dưới 1 – 2 tuần. Liều khuyến cáo thường là 2 – 4 mg/ ngày.
Trẻ em: An toàn và hiệu quả của doxazosin trên trẻ em chưa được thiết lập.
Người cao tuổi: Liều dùng như người lớn bình thường.
Suy thận: Do dược động học của thuốc không thay đổi ở bệnh nhân suy thận nên có thể dùng liều như người lớn bình thường.
Doxazosin không bị thẩm tách.
Suy gan: Dữ liệu ở bệnh nhân suy gan và tác động của các thuốc đã được biết là có ảnh hưởng đến chuyển hóa tại gan (như cimetidin) còn hạn chế. Như các thuốc được chuyển hóa chủ yếu bởi gan khác, cần thận trọng khi dùng doxazosin cho bện nhân suy gan.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:
Quá mẫn với dẫn chất quinazolin (như prazosin, tetrazosin).
Quá mẫn với doxazosin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân có tiền sử hạ huyết áp tư thế.
Bệnh nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt và đồng thời bị tắc nghẽn đường tiết niệu trên, nhiễm trùng đường tiết niệu mạn tính hoặc sỏi bàng quang.
Phụ nữ cho con bú (chỉ cho chỉ định tăng huyết áp).
Bệnh nhân bị tụt huyết áp (chỉ cho chỉ định phì đại lành tính tuyến tiền liệt).
Doxazosin chống chỉ định dùng đơn trị ở bệnh nhân bị tràn bàng quang hoặc vô niệu kèm hoặc không kèm suy thận tiến triển.
Trong quá trình sử dụng Schaaf 2mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Hạ huyết áp tư thế/ hôn mê
Khởi đầu điều trị: Liên quan đến tác dụng chẹn alpha của doxazosin, bệnh nhân có thể bị hạ huyết áp tư thế, biểu hiện bời chóng mặt và yếu ớt, hoặc hiếm khi bị mất ý thức (hôn mê), đặc biệt là khi bắt đầu điều trị. Do đó, cần cẩn thận theo dõi huyết áp khi khởi đầu điều trị để giảm thiểu nguy cơ hạ huyết áp tư thế.
Khi khởi đầu điều trị cùng với các thuốc có tác dụng chẹn alpha, cần hướng dẫn bệnh nhân làm thế nào để tránh các triệu chứng gây ra bởi hạ huyết áp tư thế và những biện pháp xử lý nếu họ gặp phải. Cảnh báo bệnh nhân cần thận trọng để tránh các tình huống có thể gây chấn thương nếu có xảy ra chóng mặt hoặc yếu ớt khi khởi đầu điều trị với doxazosin.
Tình trạng tương tự cũng có thể xảy ra khi ngừng điều trị vài ngày hoặc khi tăng liều quá nhanh hoặc phối hợp với các thuốc hạ huyết áp khác, đặc biệt là các thuốc giãn mạch. Phải ngừng thuốc khi có cơn đau thắt ngực hoặc tình trạng bệnh xấu đi.
Dùng thuốc ở bệnh nhân cỏ các tình trạng cấp tính ở tim
Như các thuốc chống tăng huyết áp giãn mạch khác, cần thận trọng khi dùng doxazosin ở bệnh nhân có các tình trạng cấp tính ở tim dưới đây:
Phù phổi do hẹp van động mạch chủ hoặc van hai lá.
Suy tim cung lượng cao.
Suy tim bên phải do thuyên tắc phổi hoặc tràn dịch màng ngoài tim.
Suy thất trái kèm áp lực đổ đầy thất giảm.
Bệnh nhân suy gan:
Do doxazosin được thài trừ hầu như hoàn toàn qua chuyển hóa ở gan, nên phải dùng một cách thận họng đối với người bệnh có tổn thương gan. Do chưa có kinh nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân suy gan nặng nên không khuyến cáo dùng thuốc cho những bệnh nhân này.
Thận họng khi dùng doxazosin ở người bệnh đang dùng các thuốc khác (như cimetidin) có ảnh hưởng đến thanh thài doxazosin ở gan.
Bệnh nhân suy thận
Người bệnh có tổn thương chức năng thận vẫn dùng doxazosin với liều thường dùng, do không có những thay đổi về dược động học ở những người bệnh này.
Dùng đồng thời với các thuốc ức chế PDE-5:
Dùng đồng thời doxazosin với các thuốc ức chế phosphodiesterase-5 (như sildenafil, tadalafil và vardenafil) cần thận trọng vì cả hai thuốc này đều có tác dụng giãn mạch và có thể dẫn đến hạ huyết áp có triệu chứng ở một số bệnh nhân. Để giảm nguy cơ hạ huyết áp tư thế, chi nên khởi đầu điều trị với các thuốc ức chế PDE-5 khi bệnh nhân có huyết động ổn định với liệu pháp chẹn alpha. Ngoài ra, nên khởi đầu điều trị với các thuốc ức chế PDE-5 với liều thấp nhất có thể và cách khoảng 6 giờ kể từ khi uống doxazosin.
Bệnh nhân phẫu thuât đục thủy tinh thể
“Hội chứng mống mắt nhẽo trong quá trình phẫu thuật nội nhãn” (IFIS – một biên thê của hội chứng đồng tử nhỏ) đã được báo cáo khi phẫu thuật đục thủy tinh thể ở một số bệnh nhân đang dùng hoặc trước đó có dùng thuôc chẹn alphai, khả năng các thuôc khác cùng nhóm cũng có thê gây nên tác dụng này. Do IFIS có thể làm tăng các biến chứng ưong quá trinh phẫu thuật, cân thông báo cho bác sỹ biết bệnh nhân đã từng hoặc đang dùng thuôc chẹn alpha 1 trước khi tiên hành phẫu thuật.
Cương dương kéo dài
Cương cứng và cương dương kéo dài đã được báo cáo ở một số bệnh nhân sử dụng alphai bao gồm doxazosin. Nếu tình trạng cương dương kéo dài không được điều trị ngay có thể dẫn đến tổn thương mô dương vật và mất khả năng vĩnh viễn. Do đó, khuyên cáo bệnh nhân tìm kiêm hô ượ y tế ngay khi gặp phải tình trạng này.
Khám sàng lọc ung thư tuyến tiền liệt
Ung thư biểu mô tuyến tiền liệt có thể gây ra nhiều triệu chứng liên quan phì đại lành tính tuyến tiền liệt, và hai rối loạn này có thể cùng tồn tại. Do đó, nên tiên hành khám loại trừ ung thư biểu mô tuyến tiền liệt trước khi bắt đầu điều trị các triệu chứng phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng doxazosin.
Cảnh báo và thận trọng liên quan tá dược
SCHAAF có chứa polysorbat có thể gây dị ứng, dầu thầu dầu có thể gây buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy. Để xa tầm tay trẻ em.
Phụ nữ có thai:
Một số nghiên cứu cho thấy doxazosin gây chết phôi. Cũng đã ghi nhận được một vài trường hợp thuốc gây kìm hãm phát triển trẻ em sau khi sinh.
Do thiếu những nghiên cứu có đối chứng đầy đủ trên người mang thai nên tính an toàn sử dụng doxazosin trong thời kỳ mang thai chưa được xác định. Thuốc chỉ được dùng khi thật cần thiết.
Phụ nữ cho con bú:
Các thí nghiệm trên động vật cho thấy doxazosin tích tụ trong sữa, tính an toàn sử dụng doxazosin trong thời gian đang cho con bú chưa được xác định, do đó phải thận trọng khi dùng doxazosin cho người cho con bú.
Người bệnh đảm đương những công việc có thể nguy hiểm như vận hành máy móc, lái xe có động cơ khi dùng doxazosin cần được cảnh báo về khả năng xuất hiện buồn ngủ, chóng mặt.
Thuốc ức chế phosphodiesterase-5 (như sildenafil, tadalafil, vardenafil): Dùng doxazosin đồng thời với thuốc ức chế PDE-5 có thể gây hạ huyết áp có triệu chứng ở một số bệnh nhân.
Doxazosin gắn protein huyết tương mạnh (98%). Dữ liệu In vitro với huyết tương người cho thấy doxazosin không ảnh hưởng đến sự gắn protein của các thuốc nghiên cứu (digoxin, phenytoin, warfarin hoặc indometacin).
Không có những tương tác có hại với các thuốc lợi tiểu thiazid, furosemid, các thuốc chẹn beta, các thuốc kháng sinh, thuốc uống hạ đường huyết, thuốc chống đông máu.
Giống như các thuốc phong bế alpha 1 khác, doxazosin có khả năng làm giảm tác dụng hạ huyết áp của clonidin. Doxazosin có khả năng làm giảm tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chẹn alphai và các thuốc chống tăng huyết áp khác.
Indomethacin và có lẽ cả những thuốc chống viêm không steroid khác, có thể đối kháng với tác dụng hạ huyết áp của doxazosin do ức chế tổng hợp prostaglandin và/hoặc giữ nước và natri.
Dùng phối hợp với cimetidin có thể làm tăng nhẹ nồng độ doxazosin trong huyết tương, nên cần phải điều chinh liều.
Estrogen tương tác đối kháng với doxazosin, vì tác dụng giữ nước của esuogen thường hay gầy tăng huyết áp.
Tác dụng hạ huyết áp của doxazosin giảm đi khi dùng phối hợp với các thuốc kích thích thần kinh giao cảm, do đó người bệnh cần được theo dõi cẩn thận để khẳng định đang đạt được tác dụng mong muốn.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.
Trong quá trình sử dụng Schaaf 2mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Tần số xuất hiện tác dụng không mong muốn ở người bệnh dùng doxazosin để điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt thường thấp hơn so với những người bệnh dùng doxazosin điều trị tăng huyết áp; tuy nhiên liều lượng thuốc dùng cho phì đại lành tính tuyến tiền liệt thường thấp hơn liều dùng cho tăng huyết áp.
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 10/100
Nhiễm trùng và ký sinh hùng: Nhiễm trùng đường hô hấp, nhiễm trùng đường tiết niệu.
Thần kinh: Ngủ gà, choáng váng, nhức đầu.
Tai và mê lộ: Chóng mặt.
Tim: Đánh trống ngực, nhịp tim nhanh.
Mạch: Hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế.
Hô hấp: Viêm phế quản, ho, khó thở, viêm mũi.
Tiêu hóa: Đau bụng, khó tiêu, khô miệng, buồn nôn.
Da và mô dưới da: Ngứa.
Cơ – xương – khớp: Đau lưng, đau cơ.
Thận – tiết niệu: Viêm bàng quang, tiểu không tự chủ.
Toàn thân: Suy nhược, đau ngực, triệu chứng giống cúm, phù ngoại biên.
Ít gặp, 1/1000 ≤ ADR < 1/100
Miễn dịch: Phản ứng dị ứng thuốc.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Gút, tăng cảm giác thèm ăn, chán ăn.
Tâm thần: Kích động, ưầm cảm, lo lắng, mất ngủ, căng thẳng.
Thần kinh: Tai biến mạch máu não, giảm cảm giác, hôn mê, run rẩy.
Tai và mê lộ: ù tai.
Tim: Đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim.
Hô hấp – lồng ngực và trung thất: Chảy máu cam.
Tiêu hóa: Táo bón, đầy hơi, nôn, viêm dạ dày – ruột, tiêu chày.
Gan – mật: Xét nghiệm chức năng gan bất thường.
Da và mô dưới da: Ban da.
Cơ – xương – khớp: Đau khớp.
Thận – tiết niệu: Khó tiểu, đi tiểu thường xuyên, tiểu ra máu.
Sinh sản và tuyến vú: Liệt dương.
Toàn thân: Đau, phù mặt.
Xét nghiệm: Tăng cân.
Hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000
Cơ – xương – khớp: Chuột rút, yếu cơ.
Thận – tiết niệu: Đa niệu.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000
Máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu.
Thần kinh: Chóng mặt tư thế, dị cảm.
Mắt: Nhìn mờ.
Tim: Nhịp tim chậm, loạn nhịp tim.
Mạch: Nóng bừng.
Hô hấp – lồng ngực – trung thất: Co thắt phế quàn.
Gan – mật: ứ mật, viêm gan, vàng da.
Da và mô dưới da: Mày đay, rụng tóc, ban xuất huyết.
Thận – tiết niệu: Tiểu nhiều, rối loạn tiểu tiện, tiểu đêm.
Sinh sản và tuyến vú: Nữ hóa tuyến vú, cương dương.
Toàn thân và nơi dùng thuốc: Mệt mỏi, suy nhược.
Chưa rõ tần suất
Mắt: Hội chứng mống mắt nhẽo ưong quá trình phẫu thuật nội nhãn.
Sinh sản và tuyến vú: Xuất tinh ngược.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Phản ứng không mong muốn thường nhẹ và vừa. Chỉ phải ngừng dùng thuốc do ADR ở một số ít người bệnh tăng huyết áp. Nguyên nhân chính phải ngừng dùng thuốc ờ người bệnh tăng huyết áp là do những hiệu ứng do tư thế, phù, mệt mỏi và rối loạn nhịp tim. Phản ứng không mong muốn nghiêm trọng nhất trong sử dụng doxazosin là tụt huyết áp kèm theo ngất và các hiệu ứng do tư thế (buồn ngủ, hoa mắt chóng mặt). Hiệu ứng tư thế do doxazosin gây nên có liên quan đến liều lượng và đặc biệt liên quan với tư thế đứng sau khi dùng liêu ban đâu, và / thường xảy ra vào khoảng 2-6 giờ sau khi dùng thuốc; do đó dùng doxazosin phải bắt đầu bằng
liều thấp và phải theo dõi huyết áp trong suốt thời gian trên sau khi dùng thuốc. Điều đáng quan tâm khi dùng doxazosin là dùng liều khởi đầu không được quá 1 mg/ngày, và phải tăng liều từ từ theo đáp ứng của người bệnh. Có thể giảm thiểu nguy cơ xảy ra ngất ở liều đầu tiên bằng cách khởi đầu liều thấp, giảm hạn chế muối, và không dùng thuốc lợi tiểu trước khi dùng doxazosin. Nếu xuất hiện ngất, cần để người bệnh ở tư thế nằm và điều trị hỗ trợ nếu cần. Người bệnh cần được thông báo trước là nếu xuất hiện bất kỳ một triệu chứng nào do tư thế gây nên thì cần phải nằm hoặc ngồi. Cũng cần đề phòng, tránh những tình thế mà khi ngất xảy ra, có thể dẫn đến chấn thương. Người bệnh đang dùng doxazosin khi dùng thêm các thuốc chống tăng huyết áp khác phải thận trọng.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Doxazosin dùng quá liều sẽ gây hạ huyết áp nghiêm trọng; cần đặt ngay người bệnh ở tư thế nằm, đầu thấp, và tiến hành thêm các biện pháp chữa trị sốc nếu có xuất hiện. Để điều trị sốc, có thể dùng các chất làm tăng thể tích huyết tương, sau đó dùng thuốc tăng huyết áp nếu cần.
Tiến hành các biện pháp hỗ trợ và điều trị triệu chứng, theo dõi tình trạng dịch và chất điện giải. Do doxazosin liên kết chặt với protein nên không có chi định thẩm phân máu.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Nhóm dược lý: Thuốc ức chế thụ thể alpha-adrenergic. Thuốc kháng alpha-adrenergic.
Mã ATC: C02CA04.
Doxazosin (thường dùng dưới dạng mesylat) là thuốc ức chế thụ thể alpha 1- adrenergic ở sau si- náp, là một dẫn chất của quinazolin. về mặt tác dụng và cách dùng, tương tự như prazosin, nhưng hiệu lực kéo dài hơn. Thuốc được dùng để điều trị bệnh tăng huyết áp và phì đại lành tính tuyến tiền liệt, giảm triệu chứng tắc nghẽn đường tiểu.
Tác dụng hạ huyết áp của doxazosin là làm giảm sức cản ngoại vi do giãn cả động mạch và tĩnh mạch, và giảm lượng máu từ tĩnh mạch về tim. Doxazosin làm giảm cả huyết áp thế nằm và thế đứng. Doxazosin không làm thay đổi nhịp tim và dòng máu từ tim ra ở tư thế nằm. Nói chung là các đáp ứng của tim không bị ảnh hưởng. Tác dụng của doxazosin trên hệ tim mạch được điều hòa bởi hoạt tính của thuốc tại thụ thể alphai ưên cơ ươn mạch. Các thụ thể alphai-adrenergic ưên các cơ ươn khác, không phải là mạch máu cũng chịu tác dụng (như cơ thắt đáy bàng quang, cơ thắt dạ dày – ruột, cơ thắt bao u tuyến tiền liệt, cơ thắt từ cung) và các mô không mang cơ (như hệ thần kinh, gan, thận).
Ngoài tác dụng chống tăng huyết áp, doxazosin còn làm tăng chút ít nồng độ lipoprotein tỷ trọng cao (HDL), tỷ lệ HDL/ cholesterol toàn phần, làm giảm chút ít nồng độ lipoprotein tỷ ưọng thấp (LDL), nồng độ choloesterol toàn phần và triglycerid. Do đó thuốc đặc biệt có lợi cho người bệnh tăng huyết áp có kèm tăng lipid huyết. Thuốc còn có tác dụng làm giảm đường huyết nên dùng thích hợp cho người bệnh đái tháo đường và kháng insulin.
Doxazosin mesylat cũng dùng thích hợp cho người bệnh có cùng một lúc bệnh hen và phì đại thất ưái và cho người bệnh cao tuổi. Dùng doxazosin để điều ưị cho kết quả giảm phì đại thất ưái, do giảm hoạt tính của renin. Doxazosin ức chế kết tập tiểu cầu và tăng tính chất hoạt hóa ở plasminogen trong các mô.
Trong điều ưị phì đại lành tính tuyến tiền liệt, doxazosin đối kháng một cách có chọn lọc với co bóp tuyến tiền liệt, màng bọc tiền liệt, đáy bàng quang và niệu đạo; các co bóp này diễn ra quanh trung gian các thụ thể alpha 1-adrenergic, do đó trương lực các cơ quan ưên đều giảm. Kết quả là áp lực niệu đạo, lực cản bài niệu từ bàng quang đều giảm, giải thoát tắc nghẽn đường tiểu tiện và làm biến chuyển các triệu chứng phì đại lành tính tuyến tiền liệt.
Hấp thu
Doxazosin được hấp thu tốt khi dùng đường uống, nồng độ đỉnh huyết tương xuất hiện sau dùng thuốc khoảng 2-3 giờ. Khả dụng sinh học của doxazosin khoảng 65%.
Phân bổ
Khoảng 98% doxazosin liên kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Thuốc chuyển hóa phần lớn ở gan.
Thải trừ
Thuốc thải ưừ chủ yếu qua phân dưới dạng các chất chuyển hóa và một phần nhỏ dưới dạng không đổi. Quá ưình bài xuất từ huyết tương của doxazosin diễn ra theo 2 pha với thời gian bán thải cuối cùng khoảng 22 giờ.
Doxazosin không bị loại trừ khi thẩm tách máu.
Dược động học trên đổi tượng đặc biệt
Suy thận
Dược động học của thuốc không thay đổi ở người suy thận.
Suy gan
Dữ liệu về dược động học của doxazosin ở bệnh nhân suy gan và tác động của những thuốc đã được biết là có ảnh hưởng lên chuyển hóa ở gan còn hạn chế. Trong một nghiên cứu lâm sàng ở 12 bệnh nhân bị suy gan vừa, uống liều đơn doxazosin làm tăng AƯC 43% và giảm thanh thải biểu kiến đường uống 40%. Như các thuốc được chuyển hóa phần lớn tại gan, thận trọng khi dùng doxazosin cho bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan.
Hiện chưa có thông tin. Đang cập nhật.
Thuốc Schaaf 2mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, viên nén dài, bao phim màu hồng, một mặt có dập logo thương hiệu, mặt kia có dập gạch ngang, được đựng trong vỉ hợp vệ sinh, bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng. Mặt trước phía bên trái có các dải màu cam, xanh lượn sóng sang bên phải, tên thuốc được in màu đen, logo thương hiệu DAVIPHARM được in màu đen ở góc dưới bên trái và hai mặt có in thông tin chi tiết về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng, ….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 10 vỉ x 10 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Khối lượng tịnh: 150g.
Dạng bào chế: viên nén bao phim.
Thuốc Schaaf 2mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc, hoặc quý vị có thể đặt hàng ngay trên các trang web. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Schaaf 2mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 10 vỉ. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệnh nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-30348-18
Công ty sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Đạt Vi Phú.
Địa chỉ: Lô M7A, Đường D17, KCN Mỹ Phước 1, phường Thới Hòa, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương Việt Nam.
Việt Nam
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Lê Hoàng Nam Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn