Xuất xứ | Hàn Quốc |
Quy cách | Hộp 10 ống |
Thương hiệu | Huons |
Chuyên mục | Giảm đau & hạ sốt |
Thuốc Seocelis injection 1000mg/10ml được nhập khẩu từ Hàn Quốc, cấp phép bởi Cục quản lý Dược- Bộ Y Tế Việt Nam, có tác dụng giúp hỗ trợ điều trị vật lý, nghỉ ngơi, và các biện pháp khác để làm giảm khó chịu do tình trạng đau cơ xương cấp tính…
Nội dung chính
Thuốc Seocelis injection 1000mg/10ml là thuốc dạng tiêm của methocarbamol được chỉ định hỗ trợ điều trị vật lý, nghỉ ngơi, và các biện pháp khác để làm giảm khó chịu do tình trạng đau cơ xương cấp tính. Cơ chế tác động của thuốc chưa được biết rõ ràng, nhưng có thể liên quan đến tính chất an thần. Methocarbamol không trực tiếp giãn cơ xương bị căng ở người. Thuốc có thành phần dược chất chính là Methocarbamol 1000mg
Thuốc Seocelis injection 1000mg/10ml dạng tiêm của methocarbamol được chỉ định hỗ trợ điều trị vật lý, nghỉ ngơi, và các biện pháp khác để làm giảm khó chịu do tình trạng đau cơ xương cấp tính. Cơ chế tác động của thuốc chưa được biết rõ ràng, nhưng có thể liên quan đến tính chất an thần. Methocarbamol không trực tiếp giãn cơ xương bị căng ở người.
Thuốc này chỉ dùng theo đơn bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi thêm ý kiến bác sỹ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Mỗi Ống tiêm (10 ml) chứa:
Methocarbamol: 1000mg
Tá dược. Polyethylen glycol, Natri bisulfit, Hydrocỉoric acid, Nước cất pha tiêm.
Thuốc này cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sỹ, không tự ý sử dụng
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Chỉ dùng tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch. Tổng liều dùng ở người lớn không nên vượt quá 30 ml (3 lọ)/ngày X 3 ngày liên tiếp, trừ trường hợp điều trị uốn ván. Nếu tình trạng còn kéo dài, có thể dùng lặp lại một liệu trình tương tự sau khi ngưng thuốc 48 giờ. Liều dùng và khoảng cách dùng nên dựa trên tình trạng cần điều trị và đáp ứng điều trị.
Để giảm triệu chứng ở mức độ trung bình, liều dùng 1 g (1 lọ 10 ml) có thể đã đủ. Thông thường không cần dùng lặp lại thuốc tiêm, vì dùng thuốc dạng uống sẽ kéo dài tác dụng của liều thuốc tiêm khởi đầu. Đối với những trường hợp nặng nhất hoặc hậu phẫu không thích hợp dùng thuốc uống, dùng lặp lại 1 g mỗi 8 giờ, tối đa 3 g/ngày, không quá 3 ngày liên tiếp.
Thuốc tiêm Methocarbamol không pha loãng có thể tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch với tốc độ tối đa 3 ml/phút. Cũng có thể pha vào dung dịch tiêm truyền Natri Clorid (Dung dịch tiêm vô khuẩn Natri Clorid đang trương) hoặc dung dịch Glucose 5% (dung dịch Glucose 5% vô khuân); một lọ cho một liều đơn không nên pha loãng vào nhiều hơn 250 ml dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch. SAU KHI PHA VỚI DUNG DỊCH TIỀM TRUYỀN TÌNH MẠCH, KHÔNG ĐỂ VÀO TỦ LẠNH. Nên thận trọng tránh để dung dịch ưu trương này thoát mạch, vì có thể gây viêm tĩnh mạch huyết khối. Nên để bệnh nhân ở tư thế năm trong khi tiêm truyền và ít nhất 10-15 phút sau khi tiêm.
Khi chỉ định tiêm bắp, không tiêm quá 5 ml (nửa lọ) vào mỗi bên mông. Nếu cần thiết, dùng lập lại mỗi 8 giờ. Khi đã giảm nhẹ được triệu chứng, nên duy trì bằng thuốc viên.
Khuyến cáo không dùng tiêm dưới da.
Có các bằng chứng lâm sàng cho thấy methocarbamol có thể có ích trong kiểm soát các biểu hiện thần kinh cơ của bệnh uốn ván. Tuy nhiên, methocarbamol không thay thế thủ thuật cắt bỏ mô hoại tử, chống độc tố uốn ván, penicillin, mở khí quàn, duy trì cân bằng dịch, và săn sóc hỗ trợ. Nên thêm thuốc tiêm Methocarbamol vào liệu trình càng sớm càng tốt.
Tiêm trực tiếp 1 hoặc 2 lọ vào bộ dầy truyền dịch đã có sẵn kim cánh bướm. Có thể thêm 10 ml hoặc 20 ml vào bình dịch truyền đến tổng cộng là 30 ml (3 lọ) để dùng khởi đầu. Cách thức này có thể lặp lại mỗi sáu giờ cho đến khi tình trạng bệnh cho phép đăt ống thông mũi dạ dày. Viên methocarbamol được nghiền nát, uống với nước hoặc nước muối sinh lý, rồi cho vào ống. Tổng liều dùng hàng ngày có thể lên đến 24 g, tùy theo đáp ứng cùa bệnh nhân.
Khuyến cáo dùng liều khởi đầu tổi thiểu là 15 mg/kg hoặc 500 mg/m2. Khi cần lặp lại liều dùng này mỗi 6 giờ. Tổng liều dùng không nên vượt quá 1,8 g/m2 trong 3 ngày liên tiếp. Liều duy trì có thể cho vào ống dịch truyền hoặc tiêm truyền tĩnh mạch với lượng dịch thích hợp.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng
Không nên dùng thuốc tiêm Methocarbamol cho bệnh thận hoặc nghi ngờ bệnh thận. Thận trọng này là cần thiết vì có polyethylen glycol 300 trong dung dịch.
Polyethylen glycol 300 làm nặng thêm tình trạng nhiễm acid huyết và tích tụ urê ở bệnh nhân suy thận khi dùng ở liều lượng cao hơn rất nhiều so với lượng Polyethylen glycol 300 có trong liều dùng khuyển cáo của thuốc tiêm Methocarbamol. Mặc dầu số lượng hiện diện trong chế phẩm này trong giới hạn an toàn, do thận trọng nên cần nêu rõ chống chi định này.
Thuốc tiêm Methocarbamol chống chỉ định ở các bệnh nhân mẫn cảm với methocarbamol hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc tiêm.
Trong quá trình sử dụng Thuốc Seocelis injection để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì cần phải thận trọng các trường hợp sau:
Cũng như các thuốc khác được dùng tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, cần thận theo dõi liều dùng và tốc độ tiêm thuốc. Tốc độ tiêm không nên vượt quá 3 ml/phút-nghĩa là 1 lọ tiêm ít nhất 3 phút. Do thuốc tiêm Methocarbamol là dung dịch ưu trương, nên tránh thoát mạch. Tư thế nằm sẽ giảm khuynh hướng tác dụng phụ.
Máu hút vào bơm tiêm không hòa lẫn với dung dịch ưu trương. Hiện tượng nay xảy ra với nhiều chế phẩm tiêm tĩnh mạch khác. Có thể tiêm máu cùng với methocarbamol, hoặc ngưng tiêm khi bơm tiêm di chuyển đến phần có máu, tùy theo ý của thầy thuốc.
Tổng liều dùng không nên vượt quá 30 ml (3 lọ)/ngày trong 3 ngày liên tiếp, trừ trường hợp uốn ván.
Nên thận trọng theo dõi khi dùng thuốc tiêm cho bệnh nhân nghi ngờ hoặc đã biết có bệnh động kinh.
Các nghiên cứu sinh sản trên động vật chưa được tiến hành với methocarbamol. Không biết methocarbamol có gây hại cho bào thai hay không khi dùng thuốc cho thai phụ hoặc có ảnh hường đến khả năng sinh sản hay không. Thuốc tiêm Methocarbamol chỉ dùng cho phụ nữ có thai khi thật sự cần thiết.
Tính an toàn khi sử dụng thuốc tiêm Methocarbamol chưa được thiết lập về mặt nguy cơ gây tác dụng phụ trên sự phát triển cùa thai nhi. Có các báo cáo về các bất thường ở thai nhi và bẩm sinh sau khi tử cung tiếp xúc với methocarbamol. Vì thế, thuốc tiêm Methocarbamol không nên dùng ở các phụ nữ có khả năng có thai, đặc biệt trong giai đoạn sớm của thai kỳ, trừ khi thầy thuốc đánh giá lợi ích vượt hẳn nguy cơ có thể xảy ra.
Methocarbamol và/hoặc các chất chuyển hóa được bài tiết vào sữa chó; tuy nhiên, không biết methocarbamol và các chất chuyển hóa có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do có nhiều thuốc được bài tiết vào sữa mẹ, nên thận trọng khi dùng thuốc tiêm Methocarbamol cho phụ nữ cho con bú.
Tính an toàn và hiệu quả của thuốc tiêm Methocarbamol ở bệnh nhi chưa được thiết lập, trừ trường hợp bệnh uốn ván.
Methocarbamol có thể làm giảm khả năng tâm thần và/hoặc thể chất cần thiết cho các hoạt động nguy hiểm như là vận hành máy móc hoặc lái xe động cơ. Nên lưu ý bệnh nhân về việc vận hành máy móc, kể cả lái xe, cho đến khi họ đã biết chắc rằng methocarbamol không gây ảnh hưởng có hại đến khả năng tham gia những hoạt động này.
Do methocarbamol có tác dụng làm suy nhược thần kinh trung ương nói chung, bệnh nhân dùng thuốc tiêm Methocarbamol nên thận trọng về tác dụng phối hợp với rượu và các chất gây suy nhược thần kinh trung ương khác.
Methocarbamol có thể ức chế tác dụng của pyridostigmin bromid. Vì thế, nên dùng methocarbamol thận trọng ở các bệnh nhân nhược cơ dùng các thuốc kháng cholinesterase.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Thuốc Seocelis injection có thể sẽ gây ra một số phản ứng phụ không mong muốn như là:
Các tác dụng phụ sau được báo cáo là xảy ra trùng khớp với việc dùng methocarbamol. Vài sự kiện do tiêm tĩnh mạch quá nhanh.
Toàn thân
Phản ứng phản vệ, phù mạch, sốt, nhức đầu.
Hệ tim mạch
Chậm nhịp tim, đỏ bừng mặt, hạ huyết áp, ngất xỉu, viêm tĩnh mạch huyết khối.
Đa số trường hợp ngất xỉu hồi phục ngay. Những trường hợp khác đã dùng epinephrin, steroid dạng tiêm và/ hoặc thuốc kháng histamin để làm nhanh hồi phục.
Hệ tiêu hóa
Rối loạn tiêu hóa, vàng da ( bao gồm vàng da ứ mật).
Hệ huyết học và bạch huyết
Thiếu bạch cầu.
Hệ miễn dịch
Phản ứng mẫn cảm
Hệ thần kinh
Mất trí nhớ, mơ hồ, nhìn đôi, choáng váng hay nhức đầu nhẹ, ngủ gà, mất ngủ, không phối hợp cơ nhẹ, rung giật nhãn cầu, buồn ngủ, động kinh (kể cả động kinh cơn lớn), chóng mặt.
Đã có báo cáo về sự khởi đầu cùa động kinh co giật trong khi tiêm tĩnh mạch methocarbamol cho các bệnh nhân có bệnh động kinh. Chấn thương tâm thần cũng là một yếu tố góp phần. Mặc dầu nhiều nhà quan sát đã báo cáo thành công trong việc chấm dứt động kinh với thuốc tiêm Methocarbamol, sử dụng thuốc này ờ bệnh nhân động kinh không được khuyến cáo.
Da và các giác quan
Nhìn mờ, viêm kết mạc, sung huyết mũi, vị kim loại, ngứa, mẩn đỏ, mày đay.
Các phán ứng phụ khác
Đau và tróc vảy ờ vị trí tiêm.
Thông báo cho thầy thuốc những tác dụng không mong muốn có liên hệ đến sự sử dụng thuốc.
Có ít thông tin về độc tính cấp của methocarbamol. Quá liều methocarbamol thường xảy ra khi kết hợp với rượu hoặc các chất gây suy nhược thần kinh trung ương, bao gồm các triệu chứng sau: buồn nôn, ngủ gà, nhìn mờ, hạ huyết áp, động kinh, và hôn mê. Báo cáo tử vong sau khi đưa thuốc ra thị trường do dùng quá liều với duy nhất Methocarbamol họặc có sự hiện diện cúa các thuốc gây suy nhược thần kinh trung ương khác, rượu hoặc các /thuốc hướng thần.
Điều trị quá liều bao gồm điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Các biện pháp hỗ trợ bao gồm duy trì thông khí đầy đủ, kiểm soát lượng nước tiểu và các dấu hiệu sống, dùng dịch tiêm truyền nếu cần. ích lợi cùa sự thẩm tách máu chưa được biết.
Cần tham vấn bác sỹ khi:
Methocarbamol là một chât ức chế thẩn kinh trung ương có đặc tính giãn cơ xương và an thần. Cơ chế tác động của methocarbamol ở người chưa được thiết lập, nhưng có thể là do suy nhược hệ thần kinh trung ương nói chung. Methocarbamol không có tác động trực tiếp trên cơ chể co thắt cơ vân, đầu cuối của thần kinh vận động hoặc sợi thần kinh.
Hấp thu:
Sau khi tiêm tĩnh mạch 1 g methocarbamol với tốc độ 300 mg/phút, nồng độ trong máu đạt được 19 mcg/ml ngay sau đó, và tác động của thuốc cũng bắt đầu ngay.
Phân bố:
Ở chó, methocarbamol được phân bố rộng đạt nồng độ cao nhất ở thận và gan; đạt nồng độ thấp hơn ở phổi, não và lá lách; và đạt nồng độ thấp ở tim và cơ xương. Thuốc và/hoặc các chât chuyển hóa qua được nhau thai chó. Không biết methocarbamol có phân bố vào sữa mẹ hay không.
Chuyển hóa:
Methocarbamol được chuyển hóa bằng sự dealkyl hóa và hydroxyl hóa. Liên hợp với Methocarbamol cũng có khả năng xảy ra.
Thải trừ:
Ở người khỏe mạnh, độ thanh thải huyết tương của methocarbamol trong khoảng 0,20 và 0,80 L/giờ/kg, thời gian bán thải trung bình khoảng 1 và 2 giờ, gắn kết protein huyết tương khoảng 46% và 50%.
Tất cả các chất chuyển hóa của methocarbamol được thải trừ chủ yếu ra nước tiểu. Một lượng nhỏ methocarbamol ở dạng không đổi cũng được thải trừ ra nước tiểu.
Thuốc Seocelis injection 1000mg/10ml được bào chế dưới dạng ống tiêm, Gồm 1 hộp 10 ống tiêm. Bao bên ngoài là hộp carton. Mặt trước của hộp có màu trắng chủ đạo ngoài còn có 1 ô vuông màu xanh bên trong là hình tròn. Tên sản phẩm màu đen, bên dưới có in thông tin về thành phần dược chất chính, phần bên dưới bên phải góc hộp thuốc có ghi thông tin về thành phần, cách bảo quản thuốc ghi màu đen.
Nơi khô, mát(dưới 30 độ C). Tránh ánh sáng
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 10 ống tiêm, kèm toa hướng dẫn sử dụng
Thuốc Seocelis injection 1000mg/10ml hiện được bán chính hãng ở Hà Nội, quý vị có thể mua tại: Hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện, Hotline: 0916893886 – 0856905886. Địa chỉ: Số 10 ngõ 68/39, đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Thuốc Seocelis injection 1000mg/10ml có giá bán trên thị trường là: 85,000 /ống hộp 10 ống tiêm. Giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Số đăng ký lưu hành: VN-16254-13
Công ty sản xuất: Huons Co. Ltd
Địa chỉ: 957 Wangam-dong, Jecheon-si, Chungcheongbuk-do Hàn Quốc
Công ty Đăng ký: Dong Sung Pharm Co., Ltđ
Địa chỉ: 703-14, Banghak-dong, Dobong-gu, Seoul Hàn Quốc
KOREA
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Đổ Ngọc Kim Xuyến Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Quay lại lần thứ hai với shop r. Lần này mua luôn 2h đc tặng quà mình rất thích. Mới uống 1h nên chưa thấy rõ hiệu quả Sẽ kiên trì ✊✊✊✊