Xuất xứ | Ấn Độ |
Quy cách | Hộp 5 vỉ x 10 viên |
Thương hiệu | Sun Pharmaceutical |
Chuyên mục | Thần kinh não |
Thuốc Suntopirol 50mg có nguồn gốc, xuất xứ từ Ấn Độ và được nhập khẩu trực tiếp về Việt Nam. Được cấp phép bởi cục quản lý dược – Bộ Y tế. Thuốc có tác dụng dùng để điều trị bệnh động kinh, đau nửa đầu.
Nội dung chính
Thuốc Suntopirol 50mg là một chất chống động kinh mới được phân loại như là monosaccharid được thay thế góc sulfamat. Với thành phần dược chất chính là Topiramat hàm lượng 50mg. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, dùng trực tiếp theo đường uống. Thuốc có tác dụng để điều trị đau nửa đầu, dùng đơn trị liệu hoặc điều trị hỗ trợ bệnh động kinh.
Suntopirol 50mg được chỉ định điều trị
Đơn trị liệu bệnh động kinh: Suntopirol được chỉ định đơn trị liệu bước đau ở bệnh nhân từ 10 tuổi trở lên bị động kinh co giật một phần hoặc co cứng – giật rung toàn thân nguyên phát.
Điều trị hỗ trợ bệnh động kinh: Suntopirol được chỉ định trong điều trị hỗ trợ ở người lớn và trẻ em (từ 2-16 tuôi) bị động kinh co giật một phần hoặc co cứng – giật rung toàn thân nguyên phát
Đau nửa đau: Suntopirol được chỉ định phòng ngừa bệnh đau nửa đầu ở người lớn.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Suntopirol 50mg bao gồm những thành phần chính như là
Hoạt chất: Topiramat 50 mg
Tá dược: Lactose Monohydrate, Cellulose Vi tinh thể, Povidone (K-30), Talc, Magnesi Stearat, Colloidal Anhydrous Silica, Natri Starch Glycolate (pH 5.5-7.5), Hypromellose 2910 (E-5 Premium), Macrogo] (6000) (Flakes Form), Titan Dioxid (ANATASE), Sắt oxid (màu đỏ
Thuốc Suntopirol 50mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Thuốc dùng theo đường uống
Khuyến cáo nên khởi đầu điều trị với liều thấp sau đó chuẩn đến liều có hiệu quả dựa trên đáp ứng lâm sàng.
Người lớn (Từ 17 tuổi trở lên)
Bệnh nhân suy thận hoặc suy gan, liều khuyến cáo là một nửa liều dùng bình thường của người trưởng thành.
Bệnh nhân là trẻ em (2-16 tuổi)
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Suntopirol 50mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Như các thuốc chống động kinh khác, sự phát triển của độc tính có chọn lọc ở động vật bao gồm tạo khuyết điểm ở mặt và dị tật ở các chi đã được thấy trong quá trình hình thành cơ quan. Bởi vì không có đầy đủ bằng chứng và các nghiên cứu có kiểm soát tốt về topìramat ở phụ nữ có thai, topiramat được dùng cho phụ nữ có thai chi khi lợi ích đem lại lớn hơn nguy cơ đối với thai nhi.
Topiramat nên được sử đụng cẩn trọng ở phụ nữ đang cho con bú. Thuốc được bài tiết vào trong sữa khi nghiên cứu ở chuột, và làm cản trở phát triển cơ thể của chuột con. Vẫn chưa được biết là liệu thuốc có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Việc quyết định cho con bú trong thời kỳ dùng thuốc nên xem xét kỹ về những nguy cơ tiềm tàng với trẻ em.
Topiramat tác động lên thần kinh trung ương và có thể gây ra ngủ gật, choáng váng hay các triệu chứng tương tự. Nó có thế gây rốĩ loạn thị giác và/hoặc mờ mất. Những tác dụng phụ này có thể gây nguy hiểm cho các bệnh nhân trong khi lái xe và vận hành máy móc.
Chưa có nghiên cứu chính thức nào về ảnh hưởng của thuốc tới việc lái xe và vận hành máy móc.
Có nhiều tương tác phức tạp giữa topiramate với các thuốc chống động kinh khác và có thể làm tăng độc tính mà không làm tăng tương ứng tác dụng chống động kinh. Các tương tác này có thề biến đồ! và không dự đoán được và do đó nên theo dõi thường xuyên nồng độ thuốc trong huyết tương khi điều trị kết hợp.
Trong quá trình sử dụng Suntopirol 50mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng.
Trong trường hợp cấp tính với topiramat, nếu thuốc mới được sử dụng thì bệnh nhân nên được rửa dạ dày hoặc kích thích gây nôn. Các biện pháp điều trị hỗ trợ nên được sử dụng phù hợp. Thẩm tách máu có tác dụng đáng kể trong việc loại bỏ topiramat ra khói cơ thể, tuy nhiên trong trường hợp ngộ độc cấp ở liều cao hơn 20 g ở một bệnh nhân, thẩm tách máu là không cần thiết.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Topiramate là một chất chống động kinh mới được phân loại như là monosaccharid được thay thê góc sulfamat. Các nghiên cứu sinh hóa và điện sinh lý trên các neuron được nuôi cấy có xác định 3 đặc tính có thể góp phần vào hiệu quả chống động kinh của topiramat.
Các thế hoạt động dược lặp đi lặp lại bời sự khử cực kéo dài của neuron bị chẹn bởi topiramat trong kiểu lệ thuộc thời gian, dẫn đến tác động chẹn kênh natri lệ thuộc tình trạng. Topiramat làm tăng tần suất mà tại đó các receptor GABAAđược hoạt hóa bời g-aminobutyrat (GABA), và làm tăng khả năng cùa GABAa đê tạo ra luồng ion clorid đên các neuron, cho thấy rằng topiramat làm tăng hoạt tính của các chất trung gian thần kinh ức chế.
Tác động này không bị ức chế bởi flumazenil, một chất đổi kháng với benzodiazepin, và topiramat cũng không làm tăng thời gian mờ kênh, khác biệt giữa topiramate và các barbịturat là điều chỉnh thụ thể GABAa
Vì đặc tính chống động kinh của topiramat khác biệt hoàn toàn với tính chất của các benzodiazepin, nèn topiramat có thể điêu chình là một nhóm phụ cùa thụ thề GABAa kém nhạy cảm với benzodiazepin.
Ngoài ra, topiramat ức chế một vài isoenzym của anhydrase carbonic. Tác dụng dược lý này cùa topiramat yểu hon nhiều so với tác dụng cùa acetazolamid, là chất ức chế anhydrase carbonic quen thuộc, và không được cho là một cơ chế chính của hoạt tính chống động kinh của topiramat.
Nghiên cứu trên động vật, topiramat có hoạt tính chống co giật ở chuột cống và chuột nhắt trong các thừ nghiệm lên cơn bàng sốc điện tối đa (MSE) và có hiệu quà trong các loài gặm nhấm bị chứng động kinh, bao gồm động kinh có và không có trương cơ trong chuột cống bị động kinh tự phát (SER) và các cơn động kinh tonic và clonic trong các chuột cống bởi sự kích thích hạch amidan và bời sự thiếu máu toàn thê. Topiramat chi có tác dụng yêu trong cơn động kinh ức chế clonic do tác động cũa chất đối kháng cùa recepter GABAa là pentyleneterrazol
Nghiên cứu trên chuột dùng đồng thời topiramat và carbamazepin hoặc phenobarbital cho thấy tác dụng chống co giật là hiệp đồng, trong khi kết hợp với phenytoin chi cho thấy có hoạt tính chống co giật có tác dụng cộng. Trong các thứ nghiệm lâm sàng, dùng topiramat như hỗ trợ có đối chứng, không có mối tương quan nào giữa nồng độ của topiramat trong huyết tương với hiệu quả lâm sàng cùa thuốc này. Không có bằng chứng về sự dung nạp ở người.
Sau khi uống thuốc, topiramat được hấp thu nhanh chóng và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khoảng 2 giờ ở liều 400 mg. Sinh khả dụng tương đối của thuốc là khoảng 80% và thuốc không bị ảnh hưởng bời thức ăn. Thuốc liên kết với protein khoảng 13-17% và thể tích phân bố của thuốc là 0.55-0.8 L/kg cho liều đơn 1200 mg. Có sự ảnh hưởng của giới tính lên thể tích phân bố, ở phụ nữ thể tích phân bố bằng khỏang 50% so với nam giới. Đó là vì tỷ lệ béo phì ở các bệnh nhân nữ cao hơn,
Topiramat không dược chuyển hóa mạnh (khoảng 20%) ở người tình nguyện khỏe mạnh. Khoảng 70% liều dùng được thải trừ ở dạng không đổi qua thận, Topiramat được chuyển hóa đến 50% ở những bệnh nhân dùng đồng thời với các thuốc chống động kinh là những chất gây cảm ứng các enzym chuyển hóa thuốc. Sáu chất chuyển hóa. hình thành qua sự hydroxyl hóa. Thủy phân và glucuro- liên hợp đã dược cô lặp, không có chất chuyển hóa nào lớn hơn 5% so với liều dùng.
Thời gian bán thái của thuốc là 21 giờ sau khi dùng đơn liều hoặc đa liều. Trạng thái nồng độ ổn định đạt được sau 4-8 ngày ở bệnh nhân trưởng thành với chức năng thận bình thường.
Độ thanh thải của huyết tương và thận giảm ở bệnh nhân suy chức năng thận (CLcrí 60mL/phút) và độ thanh thai trong huyết tương giam ớ giai đoạn cuối cùa bệnh suy thận. Thời gian để đạt được trạng thái cân bằng của thuốc tâng lên thành 10-15 ngày ở bệnh nhân suy thận vừa và nặng.
Độ thanh thải của thuốc trong huyết tương là không đổi ở người già trong trường hợp không bị bệnh thận.
Độ thanh thai của thuốc trong huyết tương giảm ở bệnh nhân bị suy gan vừa và nặng.
Thuốc Suntopirol 50mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + xanh, tên sản phẩm màu đỏ, phía trên in thành phần dược chất chính, phía dưới in logo công ty. 2 bên in thành phần, cách bảo quản, công ty sản xuất sản phẩm.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 5 vỉ x 10 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Thuốc Suntopirol 50mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Suntopirol 50mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 5.300đ/ hộp 50 viên. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VN-18100-14
Sun Pharmaceutical Industries Ltd
Địa chỉ: Survey No 214, Plot No. 20, G.I.A., Phase II, Piparia, Silvassa-396230, U.T. of Dadra & Nagar Haveli Ấn Độ
Ấn Độ
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.