Xuất xứ | Mỹ |
Quy cách | Hộp 3 vỉ x 10 viên |
Thương hiệu | Pfizer |
Chuyên mục | Tim mạch |
Thuốc Lipitor 20mg có nguồn gốc, xuất xứ từ Mỹ và được nhập khẩu trực tiếp về Việt Nam. Được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế. Thuốc có tác dụng điều trị hỗ trợ chế độ ăn kiêng trong điều trị bệnh nhân bị tăng chorestorol toàn phần, dự phòng biến chứng tim mạch.
Nội dung chính
Lipitor 20mg là thuốc kê đơn, sử dụng theo sự chỉ dẫn của bác sỹ. Với thành phần dược chất chính là Atorvastatin hàm lượng 20mg. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, dùng trực tiếp theo đường uống. Thuốc được dùng dự phòng biến chứng tim mạch, giảm nguy cơ đột quỵ, giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, …
Lipitor 20mg được chỉ định hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng trong điều trị cho các bệnh nhân bị tăng cholesterol toàn phần (C-toàn phần), cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-C), apolipoprotein B (apo B) và triglycerid (TG) và giúp làm tăng cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao (HDL-C) ở các bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát (tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử và không có tính gia đình), tăng lipid máu phối hợp (hỗn hợp) (nhóm IIa và IIb theo phân loại của Fredrickson), tăng triglycerid máu (nhóm IV, theo phân loại của Fredrickson) và ở các bệnh nhân có rối loạn betalipoprotein máu (nhóm III theo phân loại Fredrickson) mà không có đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn. Atorvastatin cũng được chỉ định để làm giảm C-toàn phần và LDL-C ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử.
Dự phòng biến chứng tim mạch:
Đối với những bệnh nhân không có biểu hiện bệnh tim mạch (CVD) rõ ràng trên lâm sàng, và những bệnh nhân có hoặc không có rối loạn lipid máu, nhưng có các yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch vành (CHD) như hút thuốc, cao huyết áp, đái tháo đường, HDL-C thấp, hoặc những bệnh nhân tiền sử gia đình mắc bệnh mạch vành giai đoạn sớm, atorvastatin được chỉ định để:
- Giảm nguy cơ đột quỵ.
- Giảm nguy cơ tử vong do bệnh mạch vành và nhồi máu cơ tim (MI).
- Giảm nguy cơ cho quá trình tái thông mạch và cơn đau thắt ngực.
Đối với những bệnh nhân có biểu hiện bệnh mạch vành rõ ràng trên lâm sàng, atorvastatin được chỉ định để:
- Giảm nguy cơ đột quỵ.
- Giảm nguy cơ đau thắt ngực.
- Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim.
- Giảm nguy cơ cho quá trình tái thông mạch.
- Giảm nguy cơ phải nhập viện do suy tim sung huyết (CHF).
Ở trẻ em (10 – 17 tuổi):
Atorvastatin được chỉ định hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng nhằm làm giảm cholesterol toàn phần, LDL-C, và apo B ở trẻ em trai và trẻ em gái đã có kinh nguyệt từ 10 – 17 tuổi có tình trạng tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử và sau khi điều trị bằng chế độ ăn kiêng thích hợp bệnh nhân vẫn còn những đặc điểm dưới đây:
Mức LDL-C vẫn ≥ 190mg/dL hoặc
Mức LDL-C vẫn ≥ 160mg/dL và
Có tiền sử gia đình có bệnh tim mạch sớm hoặc
Có ít nhất 2 yếu tố nguy cơ tim mạch khác.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Lipitor 20mg bao gồm những thành phần chính như là
Hoạt chất: atorvastatin.
Các viên nén dùng đường uống chứa atorvastatin-Hemi calcium 1.5 H2O tương đương với 10mg, 20mg, 40mg atorvastatin.
Tá dược: Calci carbonat, cellulose vi tinh thể, lactose monohydrat, croscarmellose natri, polysorbat 80, hydroxypropyl cellulose, magnesi stearat, vỏ bao (chứa hydroxypropyl methylcellulose, polyethylen glycol 8000, titan dioxid, talc), nhũ dịch simethicon (chứa simethicon, chất nhũ hóa stearat, chất ổn định, acid benzoic, acid sorbic, nước cất).
Thuốc Lipitor 20mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Thuốc dùng theo đường uống
Tổng quát:
Tăng cholesterol máu nguyên phát và tăng lipid máu phối hợp (hỗn hợp):
Tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử:
Rối loạn lipid máu nghiêm trọng trên bệnh nhân nhi:
Sử dụng trên bệnh nhân suy gan:
Sử dụng trên bệnh nhân suy thận:
Sử dụng trên người cao tuổi:
Dùng phối hợp với các thuốc khác:
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Hoặc ở những bệnh nhân:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Lipitor 20mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Đột quỵ xuất huyết:
Ảnh hưởng trên gan:
Ảnh hưởng trên cơ xương:
Chức năng nội tiết:
Chống chỉ định atorvastatin trong thời kỳ mang thai. Phụ nữ có khả năng có thai nên sử dụng các biện pháp ngừa thai đầy đủ. Chỉ sử dụng atorvastatin cho các phụ nữ ở độ tuổi sinh sản nếu các bệnh nhân này chắc chắn không có thai và sau khi đã được thông báo về các rủi ro có thể xảy ra đối với phôi thai.
Chống chỉ định atorvastatin trong thời gian cho con bú. Còn chưa biết liệu thuốc này có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do có khả năng xuất hiện các tác dụng không mong muốn cho trẻ đang trong thời kỳ bú mẹ, nên các bà mẹ đang sử dụng atorvastatin không nên cho con bú.
Chưa được biết
Nguy cơ xuất hiện bệnh cơ trong khi điều trị với các thuốc trong nhóm này (statin) sẽ tăng lên khi dùng đồng thời với cyclosporin, gemfibrozil, dẫn chất acid fibric, thuốc hạ lipid máu niacin hay các thuốc ức chế CYP 3A4 (ví dụ erythromycin và các thuốc chống nấm nhóm azol) (xem phần bên dưới và phần Liều dùng và cách dùng: Dùng phối hợp với các thuốc khácvà phầnCảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng: Ảnh hưởng trên cơ xương).
Chất ức chế protease:
Các thuốc ức chế CYP 3A4:
Các thuốc ức chế vận chuyển:
Erythromycin/Clarithromycin:
Nước bưởi: Trong nước bưởi có một hoặc nhiều thành phần ức chế CYP 3A4 và do vậy có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương, đặc biệt khi uống một lượng lớn nước bưởi (> 1.2L/ngày).
Diltiazem hydroclorid: Nồng độ atorvastatin trong huyết tương tăng khi chỉ định đồng thời atorvastatin (40mg) và diltiazem (240mg).
Cimetidin: 1 nghiên cứu về tương tác của atorvastatin với cimetidin đã được tiến hành và không quan sát thấy có sự tương tác có ý nghĩa lâm sàng nào.
Itraconazol: Diện tích dưới đường cong của atorvastatin tăng khi chỉ định đồng thời atorvastatin (20 – 40mg) với itraconazol (200mg).
Antipyrin: Do atorvastatin không làm ảnh hưởng đến dược động học của antipyrin, nên không dự đoán atorvastatin có tương tác với các thuốc khác được chuyển hóa bởi cùng isozym cytochrom.
Azithromycin: Dùng đồng thời atorvastatin (10mg mỗi ngày) với azithromycin (500mg, 1 lần mỗi ngày) không làm ảnh hưởng đến nồng độ của azithromycin trong huyết tương.
Các chất cảm ứng CYP 3A4:
Các thuốc kháng acid:
Colestipol: Nồng độ huyết tương của atorvastatin thấp hơn (xấp xỉ 25%) khi dùng đồng thời với colestipol. Tuy nhiên tác động trên lipid khi dùng phối hợp atorvastatin với colestipol lại mạnh hơn so với khi hai thuốc này được dùng riêng rẽ.
Digoxin: Khi sử dụng đồng thời các liều lặp lại của digoxin và atorvastatin 10mg, nồng độ trong huyết tương ở trạng thái hằng định của digoxin không bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, nồng độ của digoxin bị tăng lên (xấp xỉ 20%) sau khi dùng đồng thời digoxin với atorvastatin liều 80mg mỗi ngày. Do đó cần giám sát một cách hợp lí các bệnh nhân đang dùng digoxin.
Các thuốc tránh thai đường uống:
Warfarin: 1 nghiên cứu về tương tác giữa atorvastatin và warfarin đã được tiến hành và không quan sát thấy sự tương tác có ý nghĩa lâm sàng nào.
Amlodipin: Trong nghiên cứu tương tác giữa các thuốc trên những đối tượng khỏe mạnh, dùng đồng thời atorvastatin 80mg với amlodipin 10mg làm tăng nồng độ atorvastatin 18%, điều này không có ý nghĩa về lâm sàng.
Colchicin: Mặc dù chưa thực hiện các nghiên cứu về tương tác thuốc giữa atorvastatin và colchicin, các trường hợp bệnh cơ đã được báo cáo khi atorvastatin được sử dụng đồng thời với colchicin, vì vậy cần thận trọng khi chỉ định atorvastatin chung với colchicin.
Acid fusidic:
Các liệu pháp điều trị kết hợp khác:
Trong quá trình sử dụng Lipitor 20mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Atorvastatin nhìn chung được dung nạp tốt, các tác dụng không mong muốn thường nhẹ và thoáng qua. Trong dữ liệu nghiên cứu lâm sàng có kiểm chứng giả dược trên 16066 bệnh nhân (8755 người dùng Lipitor so với 7311 người dùng giả dược) điều trị trong khoảng thời gian trung bình 53 tuần, 5.2% bệnh nhân dùng atorvastatin đã ngừng thuốc do các tác dụng không mong muốn so với 4% bệnh nhân dùng giả dược.
Tác dụng không mong muốn hay gặp nhất (≥ 1%) có liên quan đến điều trị với atorvastatin ở các bệnh nhân tham gia các nghiên cứu lâm sàng có kiểm chứng giả dược bao gồm:
Các tác dụng không mong muốn thêm dưới đây được báo cáo trong nghiên cứu lâm sàng có đối chứng giả dược của atorvastatin bao gồm:
Không phải tất cả các tác dụng không mong muốn được liệt kê ở trên đều có mối quan hệ nhân quả với điều trị bằng atorvastatin.
Ở trẻ em:
Những bệnh nhân được điều trị bằng atorvastatin nhìn chung có các tác dụng không mong muốn tương tự nhóm điều trị bằng giả dược, khi không xét đến nguyên nhân thì tác dụng không mong muốn thường gặp nhất được ghi nhận ở cả 2 nhóm là nhiễm trùng.
Sau khi thuốc được đưa ra thị trường, các tác dạng không mong muốn bổ sung sau đây đã được báo cáo:
Không có điều trị đặc hiệu cho trường hợp quá liều atorvastatin. Nếu xuất hiện quá liều, các bệnh nhân cần được điều trị triệu chứng và tiến hành các biện pháp hỗ trợ nếu cần. Do atorvastatin gắn kết mạnh với protein huyết tương, nên thẩm phân lọc máu khó có khả năng làm tăng đáng kể độ thanh thải của atorvastatin.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Atorvastatin calci là thuốc hạ lipid máu tổng hợp, nó là 1 chất ức chế men khử HMG-CoA. Men này xúc tác cho sự biến đổi của HMG-CoA thành mevalonat, một bước sớm và quyết định về mức độ trong quá trình tổng hợp cholesterol.
Công thức thực nghiệm của atorvastatin calci là (C33H34FN2O5)2Ca•3H2O và trọng lượng phân tử là 1209.42. Công thức cấu tạo:
Atorvastatin calci là bột kết tinh màu từ trắng đến trắng ngà, thực tế không tan trong các dung dịch nước có độ pH ≤ 4. Tan rất ít trong nước cất, dung dịch đệm phosphate có độ pH 7.4 và acetonitrile; tan nhẹ trong cồn ethanol và tan dễ dàng trong cồn methanol.
Cơ chế tác dụng:
Atorvastatin là một chất ức chế cạnh tranh và chọn lọc men khử HMG-CoA, một men quyết định về mức độ trong quá trình tổng hợp cholesterol chuyển đổi HMG-Co-A thành mevalonat, một tiền chất của các sterol, bao gồm cả cholesterol. Ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử và dị hợp tử, các thể tăng cholesterol máu không có tính gia đình, và rối loạn lipid máu hỗn hợp, atorvastatin làm giảm C-toàn phần, LDL-C, và apo B. Atorvastatin cũng làm giảm cholesterol lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL-C) và triglycerid và làm tăng nhẹ HDL-C.
Atorvastatin làm giảm cholesterol và lipoprotein huyết tương bằng cách ức chế men khử Hmg-CoA reductase và quá trình tổng hợp cholesterol ở gan và bằng cách làm tăng số lượng các thụ thể LDL tại gan trên tế bào bề mặt để làm tăng quá trình thu hồi và chuyển hóa LDL.
Atorvastatin làm giảm quá trình sản xuất LDL và số lượng các tiểu phân LDL. Atorvastatin làm tăng mạnh và duy trì hoạt tính các thụ thể LDL kèm theo các thay đổi có lợi về chất lượng của các tiểu phân LDL lưu thông. Atorvastatin có hiệu quả trong việc giảm LDL ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử, nhóm đối tượng thường không đáp ứng với các thuốc điều trị hạ lipid.
Atorvastatin và một số chất chuyển hóa của nó có hoạt tính dược lý ở người. Vị trí tác dụng chủ yếu của atorvastatin là ở gan, đây là nơi chủ yếu tổng hợp cholesterol và đào thải LDL-C. Hiệu quả giảm LDL-C tương quan chặt chẽ với liều thuốc sử dụng hơn là với nồng độ thuốc trong tuần hoàn. Cần dựa trên đáp ứng điều trị để cụ thể hóa liều dùng cho từng bệnh nhân (xem phần Liều dùng và cách dùng).
Trong một nghiên cứu mang tính chất từ thiện trên các bệnh nhân bị tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử, phần lớn các bệnh nhân đáp ứng với liều 80mg atorvastatin với mức độ giảm LDL-C lớn hơn 15% (18 – 45%).
Trong một nghiên cứu đánh giá đáp ứng theo liều, atorvastatin (10 – 80mg) làm giảm cholesterol toàn phần (30 – 46%), LDL-C (41 – 61%), apo B (34 – 50%) và TG (14 – 33%). Các kết quả này duy trì ổn định ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử, các thể tăng cholesterol máu không có tính gia đình và tăng lipid máu hỗn hợp, gồm cả các bệnh nhân đái tháo đường không phụ thuộc insulin.
Ở các bệnh nhân bị tăng triglycerid máu đơn độc, atorvastatin làm giảm cholesterol toàn phần, LDL-C, VLDL-C, Apo B, TG và cholesterol không phải HDL-C và làm tăng HDL-C. Ở các bệnh nhân có rối loạn betalipoprotein máu, atorvastatin làm giảm cholesterol lipoprotein tỷ trọng trung bình (IDL-C).
Ở các bệnh nhân có tăng lipoprotein máu nhóm IIa và IIb theo phân loại của Fredrickson, được thu thập từ 24 nghiên cứu có đối chứng, tỷ lệ tăng HDL-C trung bình tính theo phần trăm so với mức ban đầu đối với atorvastatin (10 – 80mg) là 5.1% đến 8.7% theo cách thức không phụ thuộc theo liều. Ngoài ra, khi phân tích các dữ liệu thu được này đã cho thấy có sự giảm tỷ lệ theo liều một cách đáng kể về các tỷ số cholesterol toàn phần/HDL-C và LDL-C/HDL-C lần lượt nằm trong các khoảng từ -29% đến -44% và từ -37% đến -55% một cách tương ứng.
Ảnh hưởng của atorvastatin trên các biến cố thiếu máu cục bộ và tỷ lệ tử vong tổng cộng đã được nghiên cứu trong nghiên cứu giảm thiếu máu cục bộ cơ tim bằng cách hạ tích cực cholesterol (MIRACL). Đây là một nghiên cứu đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, có kiểm chứng với giả dược trên 3086 bệnh nhân có hội chứng mạch vành cấp; đau thắt ngực không ổn định hay nhồi máu cơ tim không có sóng Q. Các bệnh nhân được điều trị bằng chế độ chăm sóc chuẩn, bao gồm cả chế độ ăn, và/hoặc atorvastatin 80mg mỗi ngày hoặc giả dược trong khoảng thời gian trung bình là 16 tuần. Mức LDL-C, cholesterol toàn phần, HDL-C và triglycerid cuối cùng lần lượt tương ứng là 72mg/dL, 147mg/dL, 48mg/dL và 139mg/dL ở nhóm sử dụng atorvastatin và lần lượt là 135mg/dL, 217mg/dL, 46mg/dL và 187mg/dL ở nhóm dùng giả dược. Atorvastatin làm giảm đáng kể nguy cơ các biến cố thiếu máu cục bộ và tỷ lệ tử vong khoảng 16%. Làm giảm đáng kể nguy cơ phải tái nhập viện vì đau thắt ngực kèm theo bằng chứng rõ ràng của thiếu máu cục bộ cơ tim khoảng 26%. Atorvastatin làm giảm nguy cơ thiếu máu cục bộ và tỷ lệ tử vong đến một mức độ như nhau ở tất cả các mức LDL-C ban đầu. Ngoài ra, atorvastatin cũng làm giảm nguy cơ thiếu máu cục bộ và tỷ lệ tử vong đến một mức độ như nhau ở các bệnh nhân có nhồi máu cơ tim không có sóng Q và các bệnh nhân có cơn đau thắt ngực không ổn định, cũng như ở cả nam và nữ và ở các bệnh nhân ≤ 65 tuổi cũng như ở các bệnh nhân > 65 tuổi.
Phòng ngừa biến chứng tim mạch:
Ảnh hưởng của atorvastatin lên bệnh mạch vành tử vong và không tử vong được đánh giá trên 10305 bệnh nhân cao huyết áp trong độ tuổi từ 40 đến 80 (trung bình 63 tuổi), trước đây không có nhồi máu cơ tim và có nồng độ C-toàn phần (TC) < 6.5mmol/1 (251mg/dl) trong nghiên cứu ASCOT-LLA (Anglo-Scandinavian Cardiac Outcomes Trial Lipid Lowering Arm). Ngoài ra, các bệnh nhân có ít nhất ba trong số các yếu tố nguy cơ về tim mạch (CV) dưới đây: nam giới trên 55 tuổi, hút thuốc, bị bệnh đái tháo đường, tiền sử bệnh mạch vành có mối quan hệ bậc 1 với bệnh nhân, cholesterol toàn phần: lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) > 6, bệnh mạch ngoại biên, phì đại thất trái, có bệnh mạch não từ trước, điện tâm đồ (ECG) đặc trưng bất thường, protein niệu/albumin niệu. Trong nghiên cứu có kiểm chứng với giả dược, mù đôi này, bệnh nhân được điều trị bằng, các thuốc hạ huyết áp (bệnh nhân không bị bệnh đái tháo đường có huyết áp đích < 140/90mmHg, bệnh nhân bị bệnh đái tháo đường có huyết áp đích < 130/80mmHg) và được chỉ định atorvastatin 10mg mỗi ngày (n=5168) hoặc giả dược (n=5137). Nghiên cứu ASCOT-LLA đã dừng lại sớm hơn sau 3.3 năm thay vì 5 năm do tác động của việc điều trị atorvastatin so với giả dược vượt quá ngưỡng có ý nghĩa trong đánh giá thời gian chuyển tiếp. Ngoài ra, huyết áp được kiểm soát tốt và tương tự trên những bệnh nhân được chỉ định atorvastatin và giả dược. Những thay đổi này tồn tại trong suốt thời gian điều trị.
Atorvastatin làm giảm mức độ của những hiện tượng sau:
Các biến cố | Giảm nguy cơ (%) | Số biến cố (atorvastatin so với giả dược) | Giá trị p |
Biến cố mạch vành (bệnh mạch vành tử vong và nhồi máu cơ tim không tử vong). | 36% | 100 so với 154 | 0.0005 |
Các biến cố tim mạch bất kỳ và quá trình tái thông mạch | 20% | 389 so với 483 | 0.0008 |
Các biến cố mạch vành | 29% | 178 so với 247 | 0.0006 |
Đột quỵ tử vong và không tử vong* | 26% | 89 so với 119 | 0.0332 |
*Mặc dù tỉ lệ giảm đột quỵ tử vong và không tử vong không đạt tới mức có ý nghĩa được xác định trước (p=0.01), xu hướng khả quan được quan sát thấy với tỉ lệ giảm nguy cơ tương đối 26%. Tử vong chung và tử vong liên quan tới tim mạch giảm không đáng kể mặc dù quan sát thấy xu hướng khả quan.
Trong nghiên cứu vai trò của Atorvastatin trên đái tháo đường (Collaborative Atorvastatin Diabetes Study-CARDS), vai trò của atorvastatin đối với bệnh tim mạch tử vong và không tử vong được đánh giá trên 2838 bệnh nhân tuổi từ 40 – 75 bị đái tháo đường type 2, không có tiền sử bệnh tim mạch và mức LDL ≤ 4.14mmol/L (160mg/dl) và TG ≤ 6.78mmol/L (600mg/dL). Thêm vào đó, tất cả những bệnh nhân đã có ít nhất một trong những yếu tố nguy cơ sau: cao huyết áp, đang hút thuốc, bệnh võng mạc, albumin niệu thấp hoặc albumin niệu cao.
Đây là nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, đa trung tâm có kiểm chứng bằng giả dược, trong đó bệnh nhân được chỉ định atorvastatin 10mg mỗi ngày (n=1428) hoặc giả dược (n=1410) trong thời gian theo dõi trung bình 3.9 năm. Do hiệu quả điều trị của atorvastatin lên tiêu chí chính quá rõ ràng nên nghiên cứu CARDS kết thúc 2 năm sớm hơn so với dự kiến.
Các tác dụng giảm nguy cơ tương đối và tuyệt đối của atorvastatin được trình bày như dưới đây:
Biến cố | Giảm nguy cơ tương đối (%) | Số biến cố (atorvastatin so với giả dược) | Giá trị p |
Các biến cố tim mạch chính (nhồi máu cơ tim tử vong và không tử vong, nhồi máu cơ tim im lặng, tử vong do bệnh mạch vành cấp, đau thắt ngực không ổn định, phẫu thuật bắc cầu mạch vành, nong mạch vành qua da, tái thông mạch, đột quỵ) | 37% | 83 so với 127 | 0.0010 |
Nhồi máu cơ tim (nhồi máu cơ tim tử vong và không tử vong, nhồi máu cơ tim im lặng) | 42% | 38 so với 64 | 0.0070 |
Đột quỵ (tử vong và không tử vong) | 48% | 21 so với 39 | 0.0163 |
Không có bằng chứng về sự khác nhau trong điều trị ảnh hưởng bởi giới, tuổi hoặc mức LDL-C.
Giảm nguy cơ tương đổi tử vong 27% (82 trường hợp tử vong ở nhóm giả dược so với 61 trường hợp tử vong ở nhánh điều trị) được quan sát với giới hạn có ý nghĩa thống kê (p=0.0592). Tỷ lệ tổng quát của những tác dụng có hại hoặc những tác dụng có hại nghiêm trọng tương tự giữa các nhóm điều trị.
Xơ vữa động mạch:
Trong nghiên cứu loại bỏ xơ vữa động mạch bằng cách hạ tích cực cholesterol (REVERSAL), tác động của atorvastatin 80mg và pravastatin 40mg đối với xơ vữa động mạch vành được đánh giá bằng sóng siêu âm nội mạch (IVUS) trong khi chụp X-quang mạch máu trên những bệnh nhân có bệnh mạch vành. Đây là thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, đa trung tâm, có kiểm soát, 502 bệnh nhân có sóng siêu âm nội mạch ở mức cơ bản tại thời điểm 18 tháng. Trong nhóm dùng atorvastatin (n=253), sự thay đổi phần trăm trung bình từ mức cơ bản trong tổng thể tích vữa động mạch (tiêu chí nghiên cứu đầu tiên) là -0.4% (p=0.98) ở nhóm dùng atorvastatin và +2.7% (p=0.001) ở nhóm dùng pravastatin (n=249). Khi so sánh với pravastatin, hiệu quả tác động của atorvastatin có ý nghĩa thống kê (p=0.02).
Ở nhóm dùng atorvastatin, LDL-C giảm xuống mức trung bình 2.04mmol/L ± 0.8 (78.9mg/dL ± 30) từ mức cơ bản 3.89mmol/L ± 0.7 (150mg/dL ± 28), ở nhóm dùng pravastatin LDL-C giảm xuống mức trung bình 2.85mmol/L ± 0.7 (110mg/dL ± 26) từ mức cơ bản 3.89mmol/L ± 0.7 (150mg/dL ± 26) (p < 0.0001). Atorvastatin cũng làm giảm đáng kể C-toàn phần 34.1% (pravastatin: -18.4%, p < 0.0001), giảm nồng độ TG trung bình 20% (pravastatin: -6.8%, p< 0.0009) và giảm apo B trung bình 39.1% (pravastatin: -22.0%, p < 0.0001). Atorvastatin tăng HDL-C trung bình 2.9% (pravastatin: +5.6%, p = NS). Protein phản ứng C (CRP) giảm trung bình 36.4% ở nhóm dùng atorvastatin so với giảm 5.2% ở nhóm dùng pravastatin (p < 0.0001).
Độ an toàn và dung nạp của hai nhóm điều trị có thể so sánh được.
Đột quỵ tái phát:
Trong nghiên cứu phòng đột quỵ bằng cách hạ tích cực cholesterol (SPARCL), đánh giá hiệu quả của atorvastatin 80mg mỗi ngày hoặc giả dược trên 4731 bệnh nhân bị đột quỵ hoặc thiếu máu cục bộ thoáng qua trong 6 tháng trước và không có tiền sử bệnh mạch vành. Những bệnh nhân này 60% là nam giới, từ 21 đến 92 tuổi (trung bình 63 tuổi), có mức LDL trung bình là 133mg/dL (3.4mmol/L). Nồng độ trung bình của LDL-C là 73mg/dL
(1.9mmol/L) trong quá trình điều trị bằng atorvastatin và 129mg/dL (3.3mmol/L) trong quá trình điều trị bằng giả dược. Thời gian theo dõi trung bình là 4.9 năm.
Atorvastatin 80mg làm giảm nguy cơ của tiêu chí chính: đột quỵ tử vong và không tử vong 15% (tỷ lệ rủi ro [HR] 0.85; khoảng tin cậy (CI) 95%, 0.72 – 1.00; p=0.05 hoặc tỷ lệ rủi ro [HR] 0.84; khoảng tin cậy (CI) 95%, 0.71 – 0.99; p=0.03 sau khi điều chỉnh cho các yếu tố cơ bản) so với giả dược. Atorvastatin 80mg làm giảm đáng kể nguy cơ các biến cố mạch vành chính (tỷ lệ rủi ro [HR] 0.67; khoảng tin cậy (CI) 95%, 0.51 – 0.89; p = 0.006), bất kì hiện tượng bệnh mạch vành nào (tỷ lệ rủi ro [HR] 0.60; khoảng tin cậy (CI) 95%, 0.48 – 0.74; p < 0.001), và quá trình tái thông mạch (tỷ lệ rủi ro [HR] 0.57; khoảng tin cậy (CI) 95%, 0.44 – 0.74; p < 0.001).
Trong một phân tích post-hoc, atorvastatin 80mg làm giảm tỷ lệ đột quỵ thiếu máu cục bộ (218/2365; 9.2% so với 274/2366; 11.6%; p = 0.01) và tăng tỷ lệ đột quỵ xuất huyết (55/2365; 2.3% so với 33/2366; 1.4%; p = 0.02) so với giả dược. Tỷ lệ đột quỵ xung huyết tử vọng giống nhau giữa các nhóm (17 người dùng atorvastatin so với 18 người dùng giả dược). Quan sát thấy nguy cơ các biến cố tim mạch giảm ở tất cả các nhóm bệnh nhân dùng atorvastatin 80mg ngoại trừ những bệnh nhân khi tham gia nghiên cứu có đột quỵ xuất huyết và đã có đột quỵ xuất huyết tái phát (7 người dừng atorvastatin so với 2 người dùng giả dược).
Những bệnh nhân điều trị bằng atorvastatin 80mg bị bất kỳ loại đột quỵ nào ít hơn (265 người dùng atorvastatin so với 311 người dùng giả dược) và bị các biến cố mạch vành ít hơn (123 người dùng atorvastatin so với 204 người dùng giả dược). Tỷ lệ tử vong nói chung là tương tự nhau giữa các nhóm điều trị (216 người dùng atorvastatin so với 211 người dùng giả dược). Tỷ lệ toàn bộ các tác dụng phụ giống nhau giữa các nhóm điều trị.
Phòng ngừa thứ phát các biến cố tim mạch:
Trong nghiên cứu điều trị các mục tiêu mới (Treating to New Targets Study – TNT), hiệu quả của liều atorvastatin 80mg/ngày so với atorvastatin 10mg/ngày trên các biến cố tim mạch được đánh giá trên 10001 đối tượng (94% da trắng, 81% nam giới, 38% bệnh nhân ≥ 65 tuổi) có biểu hiện lâm sàng bệnh mạch vành và trước đây đã đạt được mức LDL-C < 130mg/dL sau khi dùng atorvastatin 10mg/ngày trong 8 tuần. Các bệnh nhân này được chỉ định ngẫu nhiên liều atorvastatin 10mg/ngày hoặc liều atorvastatin 80mg/ngày và theo thời gian điều trị trung bình 4.9 năm. Nồng độ trung bình LDL-C, C-toàn phần, TG, cholesterol HDL và cholesterol không HDL vào tuần 12 lần lượt là 73mg/dL, 145mg/dL, 128mg/dL, 98mg/dL và 47mg/dL trong thời gian điều trị bằng atorvastatin liều 80mg và lần lượt là 99mg/dL, 177mg/dL, 152mg/dL, 129mg/dL và 48mg/dL trong thời gian điều trị bằng atorvastatin liều 10mg.
Điều trị bằng atorvastatin với liều 80mg/ngày làm giảm đáng kể tỷ lệ các biến cố tim mạch chính (434 biến cố ở nhóm dùng liều 80mg/ngày so với 548 biến cố ở nhóm dùng liều 10mg/ngày) cùng với giảm nguy cơ tương đối 22%.
Atorvastatin 80mg làm giảm đáng kể các nguy cơ sau:
Tiêu chí chính có ý nghĩa | Atorvastatin 10mg (N=5006) |
Atorvastatin 80mg (N=4995) |
HRa (95%CI) | ||
Tiêu chí chính* | N | % | N | % | |
Biến cố tim mạch chính đầu tiên | 548 | 10.9 | 434 | 8.7 | 0.78 (0.69 – 0.89) |
Tổng hợp các tiêu chí chính | |||||
Nhồi máu cơ tim không tử vong. | 308 | 6.2 | 243 | 4.9 | 0.78 (0.66 – 0.93) |
Đột quỵ (tử vong và không tử vong) | 155 | 3.1 | 117 | 2.3 | 0.75 (0.59 – 0.96) |
Tiêu chí phụ** | |||||
Suy tim sung huyết đầu tiên phải nhập việnb | 164 | 3.3 | 122 | 2.4 | 0.74 (0.59 – 0.94) |
Phẫu thuật bắc cầu mạch vành đầu tiên hoặc thủ thuật tái thông mạch khácb | 904 | 18.1 | 667 | 13.4 | 0.72 (0.65-0.80) |
Đau thắt ngực đầu tiên | 615 | 12.3 | 545 | 10.9 | 0,88 (0.79-0.99) |
a: Atorvastatin 80mg: atorvastatin 10mg.
b: Tiêu chi phụ khác.
* Tiêu chí chính = tử vong do bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim không tử vong, ngừng tim hồi sức thành công, và đột quỵ tử vong và không tử vong.
** Tiêu chí chính không bao gồm tiêu chí phụ.
Khoảng tin cậy của các tiêu chí phụ không được điều chỉnh khi so sánh nhiều.
Không thấy sự khác biệt có ý nghĩa về các nguyên nhân gây tử vong giữa các nhóm điều trị:
282 (5.6%) ở nhóm dùng atorvastatin liều 10mg/ngày so với 284 (5.7%) ở nhóm dùng atorvastatin liều 80mg/ngày. Tỷ lệ các đối tượng tử vong do tim mạch bao gồm tử vong do bệnh mạch vành và đột quỵ tử vong ít hơn về số lượng ở các nhóm dùng atorvastatin 80mg so với nhóm dùng atorvastatin 10mg. Tỷ lệ các đối tượng tử vong không do tim mạch nhiều hơn về số lượng ở nhóm dùng atorvastatin 80mg so với nhóm dùng atorvastation 10mg.
Trong nghiên cứu giảm các tiêu chí bằng cách hạ tích cực lipid (IDEAL) điều trị bằng atorvastatin với liều 80mg/ngày so với điều trị bằng simvastatin 20mg/ngày đến 40mg/ngày trên 8888 bệnh nhân tới 80 tuổi có tiền sử bệnh mạch vành để đánh giá nếu có thể giảm được nguy cơ tim mạch. Bệnh nhân chủ yếu là nam giới (81%), da trắng (99%), có tuổi trung bình là 61.7 tuổi và LDL-C trung bình là 121.5mg/dL ngẫu nhiên; 76% đã trị liệu bằng statin. Trong thử nghiệm tiến cứu, phân nhóm ngẫu nhiên, mở và đánh giá biến cố mù (PROBE), bệnh nhân được theo dõi trong khoảng thời gian trung bình 4.8 năm. Nồng độ trung bình của LDL-C, C-toàn phần, TG, HDL-C và không HDL-C ở tuần thứ 12 lần lượt là 78mg/dL, 145mg/dL, 115mg/dL, 45mg/dL và 100mg/dL trong suốt quá trình điều trị bằng atorvastatin 80mg, và lần lượt là 105mg/dL, 179mg/dL, 142mg/dL, 47mg/dL và 132mg/dL trong suốt quá trình điều trị bằng simvastatin 20mg đến 40mg.
Không thấy sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm điều trị ở tiêu chí chính; tỷ lệ biến cố mạch vành chính đầu tiên (bệnh mạch vành tử vong, nhồi máu cơ tim không tử vong và ngừng tim hồi sức thành công là 411 (9.3%) ở nhóm dùng atorvastatin liều 80mg/ngày so với 463 (10.4%) ở nhóm dùng simvastatin 20mg/ngày đến 40mg/ngày, tỷ lệ rủi ro (HR) 0.89%, khoảng tin cậy (CI) 95% (0.78 – 1.01), p=0.07.
Không thấy sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm điều trị đối với tử vong do mọi nguyên nhân: 366 (8.2%) ở nhóm dùng atorvastatin 80mg/ngày so với 374 (8.4%) ở nhóm dùng simvastatin 20mg/ngày đến 40mg/ngày. Tỷ lệ các đối tượng từng tử vong do tim mạch hay không liên quan tới tim mạch tương tự nhau ở nhóm dùng atorvastatin 80mg và nhóm dùng simvastatin 20mg đến 40mg.
Tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử ở trẻ em:
Trong một nghiên cứu mù đôi, có kiểm chứng với giả dược được tiếp tục sau đó là một giai đoạn nghiên cứu mở, 187 trẻ em trai và trẻ em gái đã có kinh nguyệt tuổi từ 10 đến 17 (trung bình là 14.1 tuổi) có tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử hoặc tăng cholesterol máu nặng được cho điều trị ngẫu nhiên hoặc atorvastatin (n=140) hoặc giả dược (n=47) trong 26 tuần, sau đó bệnh nhân được điều trị tiếp bằng atorvastatin trong 26 tuần. Tiêu chuẩn chọn bệnh gồm: 1) LDL-C trước điều trị ≥ 190mg/dL hoặc 2) LDL-C trước điều trị ≥ 160mg/dL và tiền căn gia đình có tăng cholesterol máu có tính gia đình hoặc có tiền căn bệnh tim mạch sớm có mối quan hệ bậc một hoặc bậc hai với bệnh nhân. LDL-C trung bình trước điều trị là 218.6mg/dL (trong khoảng 138.5 – 385mg/dL) ở nhóm atorvastatin và 230mg/dL (trong khoảng 160 – 324.5mg/dL) ở nhóm giả dược. Liều atorvastatin là 10mg mỗi ngày trong 4 tuần đầu sau đó tăng lên 20mg/ngày nếu bệnh nhân mức LDL-C còn trên 130mg/dL. Trong giai đoạn nghiên cứu mù đôi, số bệnh nhân cần phải tăng liều lên 20mg/ngày sau 4 tuần là 78 người (55.7%). Atorvastatin làm giảm đáng kể cholesterol toàn phần, LDL-C, triglycerid và apo B sau 26 tuần điều trị ở giai đoạn mù đôi (xem bảng 5).
Bảng 5. Tác dụng giảm lipid máu của atorvastatin ở trẻ em trai và gái có tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử hoặc tăng cholesterol máu nặng
Nhóm | N | C-toàn phần | LDL-C | HDL-C | Triglyceride | Apolipoprotein |
Giả dược | 47 | -1.5 | -0.4 | -1.9 | 1.0 | 0.7 |
Atorvastatin | 140 | -31.4 | -39.6 | 2.8 | -12.0 | -34.0 |
C-toàn phần = cholesterol toàn phần; LDL-C = cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp; HDL-C = cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao; TG = triglycerid.
Mức LDL-C đạt được trung bình là 130.7mg/dL (trong khoảng 70 – 242mg/dL) ở nhóm điều trị bằng atorvastatin so với mức 228.5mg/dL (trong khoảng 152 – 385mg/dL) ở nhóm giả dược sau 26 tuần trong giai đoạn nghiên cứu mù đôi.
Trong nghiên cứu có kiểm chứng này, không có ảnh hưởng của thuốc trên sự tăng trưởng hoặc sự trưởng thành của giới tính ở trẻ em trai hoặc ảnh hưởng trên thời gian của chu kỳ kinh ở trẻ em gái. Atorvastatin hiện vẫn chưa được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm chứng trên bệnh nhân tuổi dậy thì hoặc bệnh nhân dưới 10 tuổi. Tính an toàn và hiệu quả của atorvastatin ở liều trên 20mg/ngày chưa được nghiên cứu trong các thử nghiệm có kiểm chứng ở trẻ em. Hiệu quả lâu dài của việc điều trị bằng atorvastatin trên trẻ em nhằm làm giảm xuất độ bệnh và xuất độ tử vong ở tuổi trưởng thành hiện vẫn chưa được thiết lập.
Các đặc tính dược động học và chuyển hoá:
Hấp thu: Atorvastatin được hấp thu nhanh chóng sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng từ 1 đến 2 giờ. Mức độ hấp thu và nồng độ atorvastatin trong huyết tương tăng tỷ lệ với liều dùng của atorvastatin. Các viên nén của atorvastatin cho sinh khả dụng bằng 95% đến 99% của dạng dung dịch. Sinh khả dụng tuyệt đối của atorvastatin xấp xỉ là 14% và sinh khả dụng toàn thân cho hoạt tính ức chế men khử HMG-CoA là xấp xỉ 30%. Sinh khả dụng toàn thân thấp là do sự thanh thải ở niêm mạc đường tiêu hóa và/hoặc do sự chuyển hóa lần đầu qua gan trước khi vào tuần hoàn chung. Mặc dù thức ăn làm giảm tỷ lệ và mức độ hấp thu của thuốc lần lượt xấp xỉ là 25% và 9% khi được đánh giá theo nồng độ đỉnh trong huyết tương Cmax và diện tích dưới đường cong (AUC), nhưng hiệu quả giảm LDL-C là tương tự nhau bất kể là atorvastatin được dùng cùng hay không dùng cùng với thức ăn. Nồng độ atorvastatin trong huyết tương thấp hơn (xấp xỉ 30% đối với Cmax và AUC) khi dùng thuốc vào buổi tối so với khi dùng vào buổi sáng. Tuy nhiên, hiệu quả giảm LDL-C là như nhau bất kể là dùng thuốc vào thời gian nào trong ngày (xem phần Liều dùng và cách dùng).
Phân bố: Thể tích phân bố trung bình của atorvastatin xấp xỉ 381 lít. Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương của atorvastatin ≥ 98%. Tỷ lệ giữa nồng độ thuốc trong hồng cầu/nồng độ thuốc trong huyết tương là xấp xỉ 0.25; điều này cho thấy sự thâm nhập kém của thuốc vào trong hồng cầu.
Chuyển hoá: Atorvastatin được chuyển hóa chủ yếu thành các dẫn xuất hydroxy hóa tại vị trí ortho và para và các sản phẩm của sự oxy hóa ở vị trí beta. Trên in vitro, tác dụng ức chế men khử HMG-CoA của các chất chuyển hóa hydroxy hóa ở vị trí ortho và para là tương đương với tác dụng này của atorvastatin. Xấp xỉ 70% của các hoạt tính ức chế trong tuần hoàn đối với men khử HMG-CoA là do các chất chuyển hóa có hoạt tính. Các nghiên cứu trên in vitro gợi ý tầm quan trọng của quá trình chuyển hóa atorvastatin bởi CYP 3A4 phù hợp với nồng độ atorvastatin tăng cao trong huyết tương ở người sau khi dùng đồng thời với erythromycin, một chất ức chế đã biết đối với isozym này. Các nghiên cứu trên invitro cũng chỉ ra rằng atorvastatin là một chất ức chế yếu đối với CYP 3A4. Dùng đồng thời atorvastatin với terfenadin không làm ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng nồng độ trong huyết tương của terfenadin, một hợp chất được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP 3A4; do đó atorvastatin sẽ không làm thay đổi đáng kể lên các cơ chất của CYP 3A4. (xem phần Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác). Ở động vật, chất chuyển hóa hydroxy ở vị trí ortho còn trải qua quá trình glucuronid hoá.
Thải trừ: Atorvastatin và các chất chuyển hóa của nó được đào thải chủ yếu qua mật sau khi được chuyển hóa ở gan và/hoặc ở ngoài gan; tuy nhiên thuốc dường như không có chu trình tái tuần hoàn ruột gan. Thời gian bán thải trung bình trong huyết tương của atorvastatin ở người là xấp xỉ 14 giờ, nhưng thời gian bán thải của hoạt tính ức chế đối với men khử HMG-CoA là 20 – 30 giờ do sự góp phần của các chất chuyển hóa có hoạt tính. Dưới 2% của liều dùng atorvastatin được tìm thấy trong nước tiểu sau khi uống.
Các nhóm đối tượng đặc biệt:
Người cao tuổi: Nồng độ atorvastatin trong huyết tương ở các đối tượng cao tuổi (≥ 65 tuổi) khoẻ mạnh là cao hơn (xấp xỉ 40% đối với Cmax và 30% đối với AUC) so với người trẻ tuổi. Nghiên cứu ACCESS nhằm đặc biệt đánh giá các bệnh nhân cao tuổi về việc đạt được mục tiêu của điều trị theo Chương trình quốc gia giáo dục về Cholesterol (NCEP). Nghiên cứu này bao gồm 1087 bệnh nhân < 65 tuổi, 815 bệnh nhân trên 65 tuổi và 185 bệnh nhân trên 75 tuổi. Không quan sát thấy có sự khác biệt nào về độ an toàn, hiệu quả hay tỷ lệ đạt được mục tiêu điều trị lipid giữa nhóm bệnh nhân cao tuổi và nhóm đối tượng tổng quát.
Trẻ em: Các nghiên cứu về dược động học chưa được tiến hành ở các bệnh nhân nhi khoa.
Giới tính: Nồng độ atorvastatin trong huyết tương ở phụ nữ khác (cao hơn xấp xỉ 20% đối với Cmax và thấp hơn 10% đối với AUC) so với ở nam giới. Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng nào về tác động trên lipid giữa nam và nữ.
Suy thận: Bệnh thận không có ảnh hưởng trên nồng độ trong huyết tương hay tác động trên lipid của atorvastatin. Do đó, không cần thiết phải điều chỉnh liều ở các bệnh nhân suy thận (xem phần Liều dùng và cách dùng).
Thẩm phân lọc máu: Mặc dù các nghiên cứu còn chưa được tiến hành ở các bệnh nhân có bệnh thận giai đoạn cuối, nhưng không dự đoán là thẩm phân lọc máu có thể làm tăng đáng kể độ thanh thải của atorvastatin do thuốc có tỷ lệ gắn kết cao với protein huyết tương.
Suy gan: Nồng độ trong huyết tương của atorvastatin bị tăng đáng kể (xấp xỉ 16 lần đối với Cmax và 11 lần đối với AUC) ở các bệnh nhân có bệnh gan mãn tính do uống rượu (Childs-Pugh Loại B) (xem phần Chống chỉ định).
Tương tác thuốc: Ảnh hưởng của các thuốc được chỉ định đồng thời trên dược động học của atorvastatin cũng như ảnh hưởng của atorvastatin trên dược động học của các thuốc được chỉ định đồng thời được tóm tắt ở bảng dưới đây (xem phần Cảnh báo vàthận trọng đặc biệt khi sử dụng và phần Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Ảnh hưởng của các thuốc chỉ định đồng thời trên dược động học của atorvastatin:
Thuốc được chỉ định đồng thời và chế độ liều | Atorvastatin | ||
Liều (mg) | Thay đổi AUC& |
Thay đổi Cmax& |
|
#Cyclosporin 5.2mg/kg/ngày, liều ổn định | 10mg/ngàya x 28 ngày | ↑ 7.7 lần | ↑ 9.7 lần |
#Boceprevir 800mg x 3 lần/ngàyd, 7 ngày | 40mg liều đơn | ↑ 2.30 lần | ↑ 2.66 lần |
#Lopinavir 400mg x 2 lần/ngày/ ritonavir 100mg x 2 lần/ngày, 14 ngày | 20mg/ngày x 4 ngày | ↑ 5.9 lần | ↑ 4.7 lần |
#$Saquinavir 400mg x 2 lần/ngày/ Ritonavir 400mg x 2 lần/ngày, 15 ngày | 40mg/ngày x 4 ngày | ↑ 2.9 lần | ↑ 3.3 lần |
#Clarithromycin 500mg x 2 lần/ngày, 9 ngày | 80mg/ngày x 8 ngày | ↑ 3.4 lần | ↑ 4.4 lần |
#Darunavir 300mg x 2 lần/ngày/ ritonavir 100mg x 2 lần/ngày, 9 ngày | 10mg/ngày x 4 ngày | ↑2.4 lần | ↑ 1.3 lần |
#Itraconazol 200mg/ngày, 4 ngày | 40mg liều đơn | ↑ 2.3 lần | ↑ 0.2 lần |
#Fosamprenavir 700mg x 2 lần/ngày/ ritonavir 100mg x 2 lần/ngày, 14 ngày | 10mg/ngày x 4 ngày | ↑ 1.5 lần | ↑ 1.8 lần |
#Fosamprenavir 1400mg x 2 lần/ngày, 14 ngày | 10mg/ngày x 4 ngày | ↑ 113 lần | ↑ 3.0 lần |
#Nelfinavir 1250mg x 2 lần/ngày, 14 ngày | 10mg/ngày x 28 ngày | ↑0.74 lần | ↑ 1.2 lần |
#Nước bưởi, 240mL/ngày* | 40mg, liều đơn | ↑ 0.37 lần | ↑ 0.16 lần |
Diltiazem 240mg/ngày, 28 ngày | 40mg, liều đơn | ↑ 0.51 lần | 0 lần |
Erythromycin 500mg x 4 lần/ngàyc, 7 ngày | 10mg, liều đơn | ↑ 0.33 lần | ↑ 0.38 lần |
Amlodipin 10mg, liều đơn | 80mg, liều đơn | ↑ 0.15 lần | ↓ 0.12 lần |
Cimetidin 300mg x 4 lần/ngày, 24 tuần | 10mg/ngày trong 2 tuần |
↓ 0.001 lần | ↓ 0.11 lần |
Colestipol 10mg x 2 lần/ngày, 28 tuần | 40mg/ngày trong 28 tuần |
Không xác định |
↓ 0.26 lần** |
Maalox TC 30mL/ngày, 17 ngày | 10mg/ngày trong 15 ngày |
↓ 0.33 lần | ↓ 0.34 lần |
Efavirenz 600mg/ngày, 14 ngày | 10mg trong 3 ngày | ↓ 0.41 lần | ↓ 0.01 lần |
#Rifampin 600mg/ngày, 7 ngày (dùng phối hợp)t | 40mg liều đơn | ↑ 0.30 lần | ↑ 1.72 lần |
#Rifampin 600mg/ngày, 5 ngày (liều riêng rẽ)t | 40mg liều đơn | ↓ 0.80 lần | ↓ 0.40 lần |
#Gemfibrozil 600mg x 2 lần/ngày, 7 ngày | 40mg liều đơn | ↑ 0.35 lần | ↓ 0.004 lần |
#Fenofibrat 160mg/ngày, 7 ngày | 40mg liều đơn | ↑ 0.03 lần | ↑ 0.02 lần |
& “Lần” thay đổi = tỉ lệ thay đổi [(I-B)/B], I = giá trị dược động học trong giai đoạn tương tác, và B = giá trị dược động học trong giai đoạn nền.
# Xem phần Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi dùng thuốc và phần Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác và về ý nghĩa lâm sàng.
* Báo cáo thấy AUC tăng (tăng gấp 1.5 lần) và/hoặc Cmax (tăng tới 0.71 lần) khi uống lượng nước bưởi (≥ 750mL -1.2 L/ngày)
** Mẫu đơn được mất 8 – 16h sau khi uống.
t Do cơ chế tương tác kép của rifampin, khuyến cáo chỉ định đồng thời atorvastatin cùng lúc với rifampin, do khi dùng atorvastatin chậm hơn sau khi uống rifampin sẽ làm giảm đáng kể nồng độ atorvastatin trong huyết tương.
$ Liều saquinavir phối hợp với ritonavir trong nghiên cứu này không phải là liều sử dụng trên lâm sàng. Mức tiếp xúc của atorvastatin khi được sử dụng trên lâm sàng có thể sẽ cao hơn so với những gì đã được quan sát trong nghiên cứu này. Vì vậy cần thận trọng khi sử dụng và liều lượng thấp nhất cần thiết nên được sử dụng.
$ Liều atorvastatin trong bảng trên chỉ là liều thực nghiệm. Khi sử dụng atorvastatin trên thực tế lâm sàng, vui lòng tham khảo mục Liều dùng và cách dùng.
a một lần mỗi ngày.
d ba lần mỗi ngày.
c bốn lần mỗi ngày.
Ảnh hưởng của atorvastatin trên dược động học của các thuốc được chỉ định đồng thời
Atorvastatin | Thuốc được chỉ định đồng thời và chế độ liều dùng | ||
Thuốc/Liều (mg) | Thay đổi AUC& |
Thay đổi Cmax& | |
80mg/ngàya x 15 ngày | Antipyrin, 600mg liều đơnb | ↑ 0.03 lần | ↓ 0.11 lần |
80mg/ngày x 14 ngày | Digoxin 0.25mg/ngày, 20 ngày# | ↑ 0.15 lần | ↑ 0.20 lần |
40mg/ngày x 22 ngày | Thuốc tránh thai đường uống mỗi ngày, 2 tháng
– Norethindron 1mg – Ethinyl estradiol 35µg |
↑ 0.28 lần ↑ 0.19 lần |
↑0.23 lần ↑0.30 lần |
10mg/ngày x 4 ngày | Fosamprenavir 1400mg x 2 lần/ngày, 14 ngày | ↓ 0.27 lần | ↓ 0.18 lần |
10mg/ngày x 4 ngày | Fosamprenavir 700mg x 2 lần/ngày/ritonavir 100mg x 2 lần/ngày, 14 ngày |
Không đổi | Không đổi |
& “Lần” thay đổi = tỷ lệ thay đổi [(I-B)/B], I = giá trị dược động học trong giai đoạn tương tác, và B = giá trị dược động học trong giai đoạn nền.
# Xem phần Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác về ý nghĩa lâm sàng một lần mỗi ngày.
a Một lần mỗi ngày
b Liều đơn
DỮ LIỆU AN TOÀN TIỀN LÂM SÀNG
Tính gây ung thư, đột biến, giảm khả năng sinh sản:
Atorvastatin không gây ung thư trên chuột cống. Liều dùng tối đa cao hơn 63 lần so với liều dùng cao nhất ở người (80mg/ngày) tính theo mg/kg trọng lượng cơ thể và cao hơn 8 tới 16 lần tính theo giá trị AUC (0 – 24). Trong một nghiên cứu kéo dài 2 năm trên chuột nhắt, tỉ lệ mắc u tế bào gan ở nam giới và ung thư biểu mô tế bào gan ở nữ giới tăng lên khi dùng liều tối đa, cao hơn 250 lần so với liều dùng cao nhất ở người tính theo mg/kg trọng lượng cơ thể. Lượng thuốc hấp thu vào máu cao hơn 6 đến 11 lần tính theo AUC (0 – 24).
Tất cả các thuốc có công thức hóa học tượng tự trong nhóm này đã gây ra khối u ở cả chuột nhắt và chuột cống tại các liều cao hơn liều khuyến cáo cao nhất dùng trên lâm sàng từ 12 đến 125 lần tính theo mg/kg trọng lượng cơ thể.
Atorvastatin không cho thấy khả năng gây đột biến hoặc khả năng gây bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể trong bốn xét nghiệm in vitro có hoặc không có sự kích hoạt trao đổi chất hoặc trong một xét nghiệm in vivo. Cả hai xét nghiệm Ames với Salmonella typhimurium và Escherichia coli và xét nghiệm đột biến tiến gen hypoxanthin-guanin phosphoribosyltranferase (HGPRT) in vitro trên tế bào phổi của chuột hamster Trung Quốc đều cho kết quả âm tính. Atorvastatin không gây tăng đáng kể các bất thường của nhiễm sắc thể ở xét nghiệm tế bào phổi của chuột hamster Trung Quốc in vitro và âm tính trong xét nghiệm vi nhân in vivo của chuột nhắt.
Không thấy có tác dụng không mong muốn trên khả năng sinh sản hoặc sự sinh sản ở chuột cống đực dùng liều atorvastatin tối đa 175mg/kg/ngày hoặc trên chuột cống cái dùng liều tối đa 225mg/kg/ngày. Những liều dùng này cao gấp 100 đến 140 lần liều khuyến cáo tối đa dùng trên người, tính theo mg/kg. Atorvastatin không gây ra tác dụng không mong muốn trên tinh trùng hoặc các thông số tinh dịch hoặc trên mô bệnh học cơ quan sinh sản ở chó cho dùng liều 10mg/kg, 40mg/kg hoặc 120mg/kg trong 2 năm.
Thuốc Lipitor 20mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, viên nén hình tròn, màu trắng, một mặt khắc chữ “ATV” 1 mặt khắc số 20. Bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + xanh dương. Tên sản phẩm màu xanh + tím, phía dưới in thành phần dược chất chính, phía dưới góc tay trái in qui cách đóng gói sản phẩm. 2 bên in thành phần, cách bảo quản, công ty sản xuất.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
24 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 3 vỉ x 10 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Thuốc Lipitor 20mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Lipitor 20mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 15.941đ/ hộp 30 viên. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VN-17767-14
Pfizer Pharmaceuticals LLC
Địa chỉ: Road 689 Vega Baja, PR 00693, Puerto Rico, Mỹ
Mỹ.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.