32.000₫
Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 1 chai 60ml |
Thương hiệu | Hataphar |
Chuyên mục | Kháng Viêm |
Số đăng ký | VD-31697-19 |
Thành phần | Sulfamethoxazole |
Thuốc Trimexazol được sản xuất trực tiếp tại Việt Nam, là sản phẩm của công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây. Được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế. Thuốc có tác dụng điều trị Nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với sulfamethoxazol và trimethoprim.
Nội dung chính
Trimexazol là một hỗn hợp gồm sulfamethoxazol (5 phần) và trimethoprim (1 phần). Với thành phần dược chất chính là Sulphamethoxazole và Trimethoprim. Thuốc được bào chế dưới dạng hỗn dịch uống, dùng trực tiếp theo đường uống. Thuốc được dùng để điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu, nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm khuẩn đường tiêu hóa, …
Trimexazol được chỉ định nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với sulfamethoxazol và trimethoprim:
Nhiễm khuẩn do Pneumocystis carìnii, viêm phổi do Pneumocystis cakinii;
Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa: Ly trực khuẩn, thuốc hàng hai trong điều trị thương hàn;
Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Đợt cấp viêm phế quản mạn, viêm phổi cấp ở trẻ em, viêm tai giữa cấp ở trẻ em, viêm xoang má cấp người lớn;
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu mạn tính, tái phát ở nữ trưởng thành. Viêm tuyến tiền liệt nhiễm khuẩn.
Lưu ý: Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Trimexazol bao gồm những thành phần chính như là
Thành phần dược chất: Sulfamethoxazol………………. 200mg
Trimethoprim: 40mg
Thành phần tá dược: Polysorbat 80, crospovidon (Kollidon CL-M), vanilin, erythrosin, aspartam, natri carboxymethyl cellulose, nước tinh khiết.
Thuốc Trimexazol cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Thuốc dùng đường uống. Nên uống thuốc cùng với thức ăn để hạn chế khả năng kích ứng đường tiêu hóa của thuốc. Lắc kỹ trước khi dùng.
Viêm tai giữa cấp: Trẻ em từ 2 tháng tuồi trở lên: Liều thông thường: Iml (8mg trimethoprim + 40mg sulfamethoxazol)/kg/ngày, chia thành 2 liều nhỏ cách nhau 12 giờ. Thời gian điều trị thông thường 10 ngày.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu:
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng:
Nhiễm khuấn đường tiết niệu mạn tính tái phát (nữ trưởng thành) hoặc viêm tuyến tiền liệt:
Nhiễm khuẩn đường hô hấp:
Đợt cấp viêm phế quản mạn:
Người lớn: Liều thông thường 20ml (160mg trimethoprim + 800mg sulfamethoxazol/lần, cách nhau 12 giờ, trong 14 ngày.
Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa:
Lỵ trực khuẩn:
Viêm phổi do Pneumocystis carinỉr.
Trẻ em và người lớn: Liều thông thường: 2ml (16mg trimethoprim + 80mg sulfamethoxazol)/kg/ngày, chia làm 3-4 liêu nhỏ bằng nhau. Thời gian điều trị thông thường là 17-21 ngày.
Người bệnh suy thận: Khi chức năng thận bị giảm, liều lượng được giảm theo bảng sau:
Độ thanh thải creatinin ml/phút | Liều khuyên dùng |
---|---|
>30 | Liều thông thường |
15-30 | 1/2 liều thường dùng |
< 15 | Không dùng |
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Trimexazol, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai: Sulfonamid có thể gây vàng da ở trẻ em thời kỳ chu sinh do việc đấy bilirubin ra khỏi albumin. Vì trimethoprim và sulfamethoxazol có thể cản trở chuyển hóa acid folic, thuốc chỉ dùng lúc mang thai khi thật cần thiết. Nếu cần phải dùng thuốc trong thời kỳ có thai, điều quan trọng là phải dùng thêm acid folic.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú: Phụ nữ trong thời kỳ cho con bú không được dùng thuốc. Trẻ sơ sinh rất nhạy cảm với tác dụng độc của thuốc.
Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.
Tương kỵ của thuốc:
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Trong quá trình sử dụng Trimexazol thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Xảy ra ở 10% người bệnh. Tác dụng không mong muốn hay gặp nhất xảy ra ở đường tiêu hóa (5%) và các phản ứng trên da xảy ra tối thiểu ở 2% người bệnh dùng thuốc: Ngoại ban, mụn phỏng. Các ADR thường nhẹ nhưng đôi khi xảy ra hội chứng nhiễm độc da rất nặng có thể gây tử vong, như hội chứng Lyell.
Trimexazol không được dùng cho người bệnh đã xác định bị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ hoặc người bệnh bị bệnh gan nặng, có thể viêm gan nhiễm độc.
Hay gặp, ADR >1/100
ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hiếm gặp, ADR <1/1000
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Dùng acid folic 5-10 mg/ngày có thể tránh được ADR do thiếu acid folic mà không làm giảm tác dụng kháng khuẩn, cần chú ý là tình trạng cơ thể thiếu acid folic không được phản ánh đầy đủ qua nồng độ acid folic huyết thanh.
Liều cao trimethoprim trong điều trị viêm phổi do Pneumocystis carinii gây tăng dần dần kail huyết nhưng có thể trở lại bình thường. Nguy cơ tăng kali huyết cũng xảy ra ở liều thường dùng và cần được xem xét, đặc biệt khi dùng đồng thời các thuốc tăng kali huyết khác hoặc trong trường hợp suy thận.
Người bệnh cần được chỉ dẫn uống đủ nước để tránh thuốc kết tinh thành sỏi. Không phơi nắng để tránh phản ứng mẫn cảm ánh sáng.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc.
Biểu hiện. Chán ăn, buồn nôn, nôn, đau đầu, bất tỉnh. Loạn tạo máu và vàng da là biểu hiện muộn của dùng quá liều, ức chế tủy.
Xử trí. Gây nôn, rửa dạ dày. Acid hóa nước tiểu để tăng đào thải trimethoprim. Nếu có dấu hiệu ức chế tủy, người bệnh cần dùng leucovorin (acid folinic) 5-15 mg/ngày cho đến khi hồi phục tạo máu. Thẩm phân máu chỉ loại bỏ được một lượng nhỏ thuốc. Thẩm phân màng bụng không hiệu quả.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Trimexazol là một hỗn hợp gồm sulfamethoxazol (5 phần) và trimethoprim (1 phần). Sulfamethoxazol là một sulfonamid, ức chê cạnh tranh sự tông hợp acid folic của vi khuẩn. Trimethoprim là một dẫn chất của pyrimidin, ức chế đặc hiệu enzym dihydrofolat reductase của vi khuẩn. Phối hợp trimethoprim và sulfamethoxazol như vậy ức chế hai giai đoạn liên tiếp của sự chuyển hóa acid folic, do đó ức chế có hiệu quả việc tổng hợp thimidin và cuối cùng là DNA của vi khuẩn. Sự ức chế nối tiếp này có tác dụng diệt khuẩn. Cơ chế hiệp đồng nảy cũng chống lại sự phát triển vi khuân kháng thuốc và làpfcho thuốc có tác dụng ngay cả khi vi khuẩn kháng lại từng thành phần của thuốc Tác dụng tối ưu chống lại đa số vi sinh vật được thay ở tỷ lệ 1 phần i phân sulfamethoxazol. Chế phẩm Trimexazol phối hợp trimethoprim va sulfamethoxazol với tỷ lệ 1:5; do sự khác biệt về dược động học của 2 thuốc nên trong cơ thể tỷ lệ nồng độ đỉnh đạt xấp xỉ 1: 20. Tuy nhiên, chưa rõ thuốc có đạt được tỷ lệ tối ưu ở tất cả các vị trí không, và nếu cả 2 thuốc đạt được nồng độ điều trị thì sự đóng góp của tính hiệp đồng vào tác dụng của Trimexazol in vivo vẫn chưa rõ.
Các vi sinh vật sau đây thường nhạy cảm với thuốc:
E. coli, Klebsiella sp., Enterobacter sp., Morganella morganii, Proteus mirabỉlis, Proteus indol dương tính, bao gồm cả p. vulgaris, H. influenzae (bao gôm cả các chủng kháng ampicilin), 5, pneumoniae, Shigella flexneri và Shigella sonnei, Pneumocystis carỉnii. Tnmexazol có một vài tác dụng đôi với Plasmodium falciparum và Toxoplasma gondii.
Các vi sinh vật thường kháng thuốc là: Enterococcus, Pseudomonas, Campylobacter, vi khuẩn ky khí, não mô câu, lậu cầu, Mycoplasma.
Kháng thuốc phát triển chậm trong ống nghiệm hơn so với từng thành phần đơn độc của thuốc. Tính kháng này tăng ở cả vi sinh vật Gram dương và Gram âm, nhưng chủ yếu ở
Enterobacter.
Hấp thu’. Sau khi uống, cả trimethoprim và sulfamethoxazol được hấp thu nhanh và có sinh khả dụng cao. Sau khi uống 1-4 giờ với liều 800 mg sulfamethoxazol và 160 mg trimethoprim, nồng độ đỉnh trong huyết thanh của trimethoprim là 1-2 pg/ml và của sulfamethoxazol không gắn với protein huyết thanh là 40 – 50 pg/ml. Sau khi uống nhiều liều, nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết thanh ở trạng thái ổn định thường lớn hơn 50% nồng độ khi uống một liều duy nhất. Sau khi uống trimethoprim và sulfamethoxazol (tỷ lệ
1/5), tỷ ỉệ nồng độ trong huyết thành của trimethoprim trên nồng độ của sulfamethoxazol ở trạng thái ổn định thường là 1:20.
Phân bố: Cả hai thuốc đều phân bố rộng rãi vào các mô và dịch trong cơ thể, bao gồm cả dịch não tủy. Thể tích phân bố của trimethoprim (100-120 lít) lớn hơn thế tích phân bố của sulfamethoxazol (12-18 lít). Khoảng 44% trimethoprim và khoảng 70% gắn vào protein huyết tương. Cả trimethoprim và sulfamethoxazole vào sữa mẹ
Chuyển hóa: Sulfamethoxazol bị chuyển hóa trong cơ thể người thành Ít nhất 5 chất chuyển hóa: N4-acetyl-, N4-hydroxy-, 5-methylhydroxy-, N4-acetylATmetỊiỵỊỊi>ydroxy sulfamethoxazol, và, hợp chất liên hợp N-glucuronid.
Trimethoprim chuyển hóa in vitro thành 11 chất chuyển hóa khác nhau, trong đó có 5 chất là cộng hợp với glutathion và 6 chất là chuyển hóa oxy hóa, bao gồm các chất chuyển hóa chính: 1- và 3-oxid; dẫn xuất 3- và 4-hydroxy.
Thải trừ: Ở người có chức năng thận bình thường, thời gian bán thải huyết thanh của trimethoprim là 8 – 11 giờ, của sulfamethoxazol là 10-13 giờ. Khoảng 80% lượng trimethoprim và 20% lượng sulfamethoxazol tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng không đổi. Chỉ một lượng nhỏ trimethoprim bài tiết vào phân qua mật. Thẩm phân máu chỉ loại bỏ được một phần trimethoprim và sulfamethoxazol hoạt tính.
Thuốc Trimexazol được bào chế dưới dạng hỗn dịch uống, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + xanh + đỏ, phía dưới in thành phần dược chất chính, phía dưới cùng in logo HATAPHAR. 2 bên in thành phần, cách bảo quản, số lô sản xuất, hạn sử dụng sản phẩm.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
24 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 1 chai 60ml hỗn dịch uống, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Hỗn dịch uống.
Thuốc Trimexazol có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Trimexazol có giá bán trên thị trường hiện nay là: 20.874đ/ hộp. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-31697-19
Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây
Địa chỉ: Tổ dân phố số 4 – La Khê – Hà Đông – Tp. Hà Nội Việt Nam
Việt Nam.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Chưa có đánh giá nào.