Xem thêmMỗi ống dung dịch đậm đặc để tiêm truyền Trinitrina 5mg/1.5ml có chứa những thành phần chính như là:
Nitroglycerin: 5mg
Tá dược: Ethanol, Nước pha tiêm.
Hướng dẫn sử dụng Thuốc Trinitrina 5mg/1.5ml
Thuốc Trinitrina 5mg/1.5ml cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Cách sử dụng:
Thuốc dùng đường tiêm truyền tĩnh mạch.
Liều dùng tham khảo:
Điều trị nhồi máu cơ tim cấp: Dùng nitroglycerin là một trong số biện pháp điều trị cơ bàn ban đầu ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp. Bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có đau thắt ngực kéo dài hoặc tăng huyết áp hoặc phù phổi cấp nitroglycerin truyền tĩnh mạch được sử dụng trong vòng 2448 giờ đầu với liều bắt đầu từ 12,5-25 microgam/ phút, duy trì 10-20 microgam/ phút (không được đê huyết áp tâm thu < 90mmHg và tần số tim >110 lần/phút.
Người bệnh có suy thất trái (dùng nitrat phối hợp với thuốc ức chế enzyme chuyển đổi nếu bệnh nhân dung nạp tốt) hoặc lăng huyết áp nặng.
Cần dùng liệu pháp liều thấp ban đầu để tránh làm giam huyết áp quá mức (huyết áp tâm thu < 90mmHg): glyceryl trinitrat 5 microgam/phút được tăng lên từ 5 đến 20 microgam/ phút cách 5-10 phút/ 1 lần, tổi đa 200 microgam/ phút cho tới khi huyết áp trung bình giam 10% ở người huyết áp binh thường và giám khoáng 30% ờ người tăng huyết áp: tiêm truyền duy trì trong 24 giờ hoặc lâu hơn.
Khi liều 200 microgam/ phút không lảm hạ huyết áp, phai ngừng truyền vi có kháng nitrat. Một liệu pháp khác phải được thay thể (như natri nitroprusside, thuốc ức chế enzyme chuyến) nếu đáp ứng thỏa đáng chưa đạt được ớ liều 200 microgam/ phút. Hiệu quà cua nitroglycerin thường hết sau 12 giờ sau khi ngừng truyền.
Điều trị tăng huyết áp: truyền tĩnh mạch liều 5-100microgam/ phút. Khi có đáp ứng thì giảm lieu và tăng khoang cách truyền. Tác dụng hạ huyết áp xuất hiện trong vòng 2-5 phút và duy trì khoáng 3-5 phút sau khi dừng truyền. Chỉ được phép hạ 25% trong vòng 1 giờ đầu.
Dung dịch đề truyền tĩnh mạch được chuẩn bị bằng cách pha loãng nitroglycerine thích hợp theo quy định trong bang dưới đây và truyên bâng một thiêt bị tự động hoặc từng giọt một, theo chi dân trong bảng truyền (1ml tương ứng với xấp xỉ 20 giọt của dung dịch truyền bình thường).
Bảng pha loãng
Số lượng ống Hàm lượng hoạt chất | 1 (5 mg) | 2 (10 mg) |
---|
Dung dịch trong mỗi ống | 1.5 ml | 3 ml |
Dung dịch pha loãng (ml) | 250 | 500 |
Thể tích cuối cùng (mL) | 251.5 | 503 |
Nồng độ nitroglycerin (mg/mL) cuối cùng ( đáp ứng 20 giọt của dung dịch truyền bình thường) | 0.02 |
Cần làm gì khi một lần quên không dùng thuốc?
- Khi bạn một lần quên không dùng thuốc, chỉ cần uống liều tiếp theo và tiếp tục dùng thuốc theo liệu pháp đã được khuyến cáo.
- Không được gấp đôi liều để bù vào liều đã quên.
Chống chỉ định sử dụng Thuốc Trinitrina 5mg/1.5ml
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:
Huyết áp thấp, trụy tim mạch
Thiếu máu nặng
Tăng áp lực nội sọ do chấn thương đầu hoặc xuất huyết não
Nhồi máu cơ tim thất phải
Hẹp van động mạch chủ, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn
Viêm màng ngoài tim co thắt
Dị ứng với các nitrat hữu cơ
Glocom góc đóng
Dùng kèm với các thuốc ức chế phosphodiesterase – 5 (PDE-5) như sildenafil, tadalafil, vardernafil.
Cảnh báo và thận trong khi sử dụng Thuốc Trinitrina 5mg/1.5ml
Trong quá trình sử dụng Trinitrina 5mg/1.5ml, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Thuốc này phải được sử dụng hết sức thận trọng cho những bệnh nhân bị chấn thương sọ não và xuất huyết não.
Điều trị với nitroglycerine bằng truyền tĩnh mạch chỉ được sử dụng trong bệnh viện, theo dõi huyết áp, nhịp tim và tinh trạng lâm sàng của bệnh nhân. Những bệnh nhân nặng đòi hỏi theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm (central venous pressure) và/ hoặc áp lực động mạch phổi, cung lượng tim và điện tâm đồ (ECG).
1,5ml dung dịch đậm đặc Trinilrina có chứa 0,82ml ethanol (cồn), tương đương khoảng 647mg ethanol, lương dương với khoảng 13ml bia (5%) hoặc 5.4ml rượu (12%)
Nguy hại cho những bệnh nhân mắc chứng nghiện rượu.
Cần thận trọng khi sử dựng cho phụ nữ có thai hoặc dang cho con bú, trẻ em và những bệnh nhân có nguy cơ cao như bệnh nhân mắc bệnh gan hoặc mắc chứng động kinh.
Sử dụng thuốc Trinitrina 5mg/1.5ml cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Không nên dùng trinitrina đậm đặc đề pha các dung dịch truyền trong thời kỳ mang thai, đặc biệt là trong ba tháng đầu của thai kỳ trừ khi thực sự cần thiết.
Phụ nữ cho con bú:
Không xác định được chắc chắn liệu nitroglycerine có được bài tiết qua sữa mẹ không. Vì không thể loại trừ khả năng này. nên cần đặc biệt thận trọng khi chỉ định nitroglycerine cho bệnh nhân đang cho con bú.
Ảnh hưởng của Thuốc Trinitrina 5mg/1.5ml lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Mặc dù không chắc rằng một bệnh nhân sử dụng Trinitrina hoặc là sẽ lái xe hoặc sử dụng máy móc; nhưng do một số tác dụng phụ (hạ huyết áp tư thế, buồn nôn, chóng mặt), thuốc có thể ảnh hưởng đáng kể đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc. Những tác dụng không mong muốn có thể làm chậm đi các phản xạ của bệnh nhân.
Tương tác, tương kỵ của thuốc Trinitrina 5mg/1.5ml
Tương tác giữa thuốc Trinitrina 5mg/1.5ml với các thuốc khác
Ethanol có thể chặn quá trình trao đổi chất, từ đó tăng cường tác động của nitroglycerine. Các thuốc giãn mạch, thuốc hạ huyết áp và thuốc lợi tiểu có thể làm tãng tác dụng hạ huyết áp của nitroglycerine. Tác dụng giãn mạch ngoại vì của nitroglycerine bị cản trở nếu sử dụng đồng thời với indomethacin, có thể qua cơ chế ức chế prostaglandin. Sử dụng nitroglycerine tiêm tĩnh mạch làm giảm tác dụng tan huyết khối của alteplase và những tác động chống đông máu của heparin. Sildenafil làm tăng tác dụng hạ huyết áp cứa nitrat, vì có tác dụng hiệp đồng với nitrat hữu cơ (ví dụ như nitroglycerine) nên chống chỉ định.
Tương tác với các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm
Nitrat có thể ảnh hưởng đến phép đo màu của xét nghiệm Zlatkis/ Zak vì cho ra một kết quả sai với mức cholesterol thấp trong huyết tương.
Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.
Tác dụng phụ của thuốc Trinitrina 5mg/1.5ml
Trong quá trình sử dụng Trinitrina 5mg/1.5ml thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Nhức đầu cấp tính và dai dẳng do giãn mạch máu não có thể xảy ra ngay sau khi sử dụng nitroglycerine.
Chỏng mặt, lú lẫn. suy nhược, tăng nhịp tim và các dấu hiệu tụt huyết áp, tifaihbubn nôn, nôn, toát mồ hôi, xanh xao và ngất xỉu thường liên quan đến việc dùng thuốc quá liều. Nitroglycerine có thể hiếm khi gây nhịp tim chậm và các dấu hiệu của tăng đối giao cảm. Hơn nữa, đỏ da và viêm da tróc vảy có thế được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị với nitrat.
Những trường hợp hiếm hoi cua methemoglobin huyết có thể nhanh chóng loại bỏ bằng cách giảm tốc độ truyền và dùng xanh methylene đã được báo cáo.
Những tác dụng không mong muốn, ví dụ nóng bừng, nhức đầu và hạ huyết áp tư thế, có thể là một giới hạn đặc biệt là trong những giai đoạn đầu của điều trị. Khi đau thắt ngực nặng hoặc khi những bệnh nhân quá nhạy cảm với những tác dụng của nitrat. Đau đầu thường xảy ra trong khi điều trị. Báo cáo tác dụng phụ được liệt kê dưới đây được xếp loại theo hệ thống.
Các rối loạn ở máu và hệ bạch huyết
Hiếm: methemoglobin huyết
Rối loạn hệ thần kinh: chóng mặt, nhức đầu
Rối loạn nhãn khoa: mờ mắt
Rối loạn tim mạch: nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, nhịp tim chậm nghịch lý. ngất
Rối loạn mạch máu: hạ huyết áp tư thế
Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, khó tiêu
Rối loạn da và mô dưới da: phát ban
Rối loạn thông thường và thay đổi tại nơi truyền
Rối loạn thòng thường: nóng bừng mặt với phát ban, suy nhược và đổ mồ hôi.
Rất hiếm: tím tái
Thay đổi tại nơi truyền: cảm giác như bị đốt và phát ban.
Methemoglobin huyết có liên quan đến diều trị kéo dài và liều cao.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều và cách xử trí
Các dấu hiệu và triệu chứng bị gây ra đặc biệt là do tăng cường giãn mạch và methemoglobin huyết. Triệu chứng: hạ huyết áp và nhịp tim nhanh phản xạ, da lạnh nhợt nhạt, nhức đầu. chóng mặt. lú lần. rối loạn thị giác, buồn nôn và nôn mưa kèm đau bụng, giống như đau bụng khi tiêu cháy, đánh trống ngực, ngất và suy tim – tuần hoàn.
Các triệu chứng liên quan với huyết áp tổng quát thấp nghiêm trọng đòi hỏi phải giảm tốc độ truyền ngay lập tức. đồng thời, bệnh nhân bị ngộ độc phái được đặt ớ tư thế Trendelenburg (kéo căng ra theo cữ dộng leo thụ động) và truyền dịch tĩnh mạch. Sử dụng các chất chủ vận alpha- adrenergic (tức là methoxamine hoặc phenylephrin). nếu cần thiết. Adrenalin và các ựh^hương tự không hiệu quả đáng kể trên dấu hiệu hạ huyết áp liên quan đến quá liều.
Điều trị tim tái do methemoglobin huyết: bắt đầu khi nồng độ methemoglobin 0,8 g/100 ml, dự kiến điều trị bằng tiêm tình mạch với xanh methylene 1% (1-2 mg/ kg). Một liều 50 mg/ kg nên được dùng qua đường uổng trong trường hợp ít nghiêm trọng. Việc điều trị nên được tiến hành ở một trung tâm chuyên môn.
Khi nào cần tham vấn bác sỹ
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
- Có bất kỳ phản ứng không mong muốn nào xảy ra.
- Trẻ em dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.
- Nếu bạn có thai hoặc đang cho con bú, tham vấn bác sỹ trước khi dùng thuốc.
Đặc tính dược lực học
Glyceryl trinitrat (nitroglycerin) là một nitrat hữu cơ. khi vào trong cơ thể được chuyển hóa thành gốc oxyd nitric (NO) nhờ glưtathion – s – reductase và cystein; NO kết hợp với nhóm thiol thành nitrosothiol (R- SNO), chất này hoạt hóa guanylat cyclase đế chuyển guanosin triphosphat (GTP) thành guanosin 3’5′ monophosphat vòng (GMPc). GMPc làm cho myosin trong các sợi cơ thành mạch không dược hoạt hóa. không có khá năng kết hợp với actin nèn làm giãn mạch.
Thuốc tác động chù yếu trên hệ lĩnh mạch, với liều cao làm giãn các động mạch và tiểu động mạch. Giãn hệ tĩnh mạch làm cho ứ dọng máu ờ ngoại vi và trong các phủ tạng, giảm lượng máu về tim (giảm tiền gánh), hậu quả là giàm áp lực trong các buồng tim. Giãn nhẹ các tiểu động mạch dẫn đến giảm sức càn ngoại vi và áp lực thất trái trong thời gian tâm thu hậu quả là làm giảm nhu cầu oxygen trong cơ tim (giảm hậu gánh). Liều cao làm giảm huyết áp nhất là huyết áp tâm thu, tuy không nhiều nhưng có thế gây phan xạ giao cảm làm mạch hơi nhanh và tăng sức co bóp cơ tim. Các nitrat còn có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu
Trong suy vành, giảm tiền gánh, giảm hậu gánh sẽ làm giảm công và mức tiêu thụ oxygen cùa cơ tim, cung và cầu về oxygen cùa cơ tim được cân bàng sẽ nhanh chóng cắt cơn đau thát ngực. Thuốc cũng làm giãn động mạch vành, làm mat co thắt mạch, dùng lâu dài còn có tác dụng phân bố lại máu có lợi cho các vùng dưới nội tâm mạc và làm phát triển tuần hoàn bàng hệ
Trong suy tim các nitrat do làm giam lượng máu về tim đã cái thiện tiền gánh, làm giám áp lực thất phải và áp lực tuần hoàn phổi, như vậy làm giám các dấu hiệu ứ máu/và liều thích hợp, thuốc lại làm giảm hậu gánh, tạo điều kiện cho tim tống máu tốt hơn, tăng thể tích tâm thu và cung lượng tim.
Dùng các nitrat lâu dài, dề xảy ra hiện tượng “nhờn thuốc” làm mất dần tác dụng của thuốc. Người ta giải thích có thể do thiếu dự trữ – SH, do thiếu glutathion – s – reductase cần thiết để chuyển hóa các nitrat, do tăng thể tích nội mạch, do hoạt hóa các cơ chế làm co mạch đáp ứng với hiệu ứng giãn mạch của thuốc. Vì vậy trong ngày nên có một khoáng thời gian (ít nhất khoảng 8 giờ) không dùng thuốc
Đặc tính dược động học
Hấp thu: Nitroglycerine tiêm tĩnh mạch có thể nhanh chóng đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương và bẳt dầu các tác động điều trị.
Phân bố: Thế tích phân phối (Vd) cua nitroglycerine sau khi tiêm tĩnh mạch là 3,3 1/ kg.
Ở nồng độ 50-500 ng/ ml trong huyết tương, sự liên kết giữa nitroglycerine và protein huyết tương là khoáng 60%, trong đó, 1,2 – và 1.3- dinitroglycerine (hai chat chuyển hóa chính của nitroglycerine) tương ứng là 60% và 30%.
Chuyển hóa: Hoạt chất dược nhanh chóng chuyên hóa trong gan bởi enzym glutathione reductase, tạo ra các chất chuyến hóa không có tác dụng dược lý. Hơn nữa, những thử nghiệm in vitro dược liến hành trên hong cầu của con người dã cho thấy ràng chính các tể bào hồng cầu là nơi chuyển dạng sinh học cúa nitroglycerine bằng một quá trinh hoạt hóa enzym phụ thuộc sulphydryl và tương tác với nhau làm giảm hemoglobin.
Các thử nghiệm được tiến hành trên động vật dã chửng minh rằng chính các mô mạch máu ngoài gan (tĩnh mạch đùi, tình mạch chủ dưới, động mạch chủ) đóng vai trò quan trọng trong chuyên hóa nitroglycerine, điều này giải thích sự giáng hóa mạnh cua nitrat. Các thử nghiệm in vitro cũng đã quan sát thấy việc biến đổi sinh học của nitroglycerine xảy ra đồng thời với việc giãn cơ trơn máu, điều này phù hợp với lý thuyết cho rằng giãn mạch do thuốc là quá trình biến đồi nitroglycerine thành NO.
Thải trừ: Nồng độ nitroglycerine trong huyết tương nhanh chóng được thài trừ với thời gian bán hủy trung bình là 2-3 phút sau khi uống. Hệ số thanh thải (13.8 lít/ phút) vượt quá đáng kể lưu lượng máu ở gan.
Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng
Hiện chưa có thông tin. Đang cập nhật.
Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng Thuốc Trinitrina 5mg/1.5ml
- Không nên dùng Thuốc Trinitrina 5mg/1.5ml quá hạn (có ghi rõ trên nhãn) hay khi có sự nghi ngờ về chất lượng thuốc.
- Thuốc này chỉ dùng theo đơn của Bác sĩ.
- Nếu cần thêm thông tin, hãy hỏi ý kiến Bác sĩ hoặc dược sĩ.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
- Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
Mô tả Trinitrina 5mg/1.5ml
Thuốc Trinitrina 5mg/1.5ml được bào chế dưới dạng dung dịch đậm đặc để tiêm truyền, được đựng trong ống hợp vệ sinh, bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng. Mặt trước có in tên thuốc màu đen, góc bên phải có hình vuông màu nâu bên trong có hình ống thuốc màu trắng, logo thương hiệu Acarpia được in góc dưới bên trái và hai mặt có in thông tin chi tiết về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng, ….
Lý do nên mua Trinitrina 5mg/1.5ml tại nhà thuốc
- Cam kết sản chính hãng.
- Ngày sản xuất mới, hàng cam kết chất lượng.
- Hoàn tiền 100% nếu hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái.
- Giao hàng tận nơi, nhận hàng rồi mới thanh toán (COD).
- Được dược sỹ tư vấn miễn phí trong quá trình sử dụng để đạt hiệu quả tốt nhất.
- Đổi trả hàng trong 10 ngày nếu giao hàng không đúng như thông tin sản phẩm.
- Sản phẩm đều có giấy chứng nhận, hóa đơn đỏ.
Hướng dẫn bảo quản
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
Thời hạn sử dụng Thuốc Trinitrina 5mg/1.5ml
60 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Quy cách đóng gói sản phẩm
Hộp 10 ống x 1.5ml, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Khối lượng tịnh: 150g.
Dạng bào chế: dung dịch đậm đặc để tiêm truyền.
Thuốc Trinitrina 5mg/1.5ml mua ở đâu
Thuốc Trinitrina 5mg/1.5ml có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc, hoặc quý vị có thể đặt hàng ngay trên các trang web. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Đơn vị chia sẻ thông tin
- Nhà thuốc THÂN THIỆN
- Hotline: 0916893886
- Website: nhathuocthanthien.com.vn
- Địa chỉ CS1: Số 10 ngõ 68/39 đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Địa chỉ CS2: Thửa đất số 30, khu Đồng Riu, đường Vạn Xuân, thôn Cựu Quán, xã Đức Thượng, huyện Hoài Đức, Hà Nội
Thuốc Trinitrina 5mg/1.5ml giá bao nhiêu
Thuốc Trinitrina 5mg/1.5ml có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 10 ống. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệnh nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Giấy phép xác nhận từ Bộ Y Tế
Số đăng ký lưu hành: VN-21228-18
Đơn vị sản xuất và thương mại
Công ty sản xuất: Fisopharma SRL.
Địa chỉ: Nucleo Industriale 84020 Palomonte (SA) Ý.
Xuất xứ
Ý
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.