Yêu thích TS-One capsule 20, chi định ở người lớn để điều trị ung thư dạ dày

5.00
(1 đánh giá của khách hàng)
192 đã xem

Giá liên hệ

Xuất xứ Nhật Bản
Quy cách Hộp 4 vỉ x 14 viên
Thương hiệu Taiho Pharma
Chuyên mục

Thuốc TS-One capsule 20 là dòng sản phẩm nhập khẩu từ Nhật Bản và đóng gói tại Thái Lan, được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế, thuốc bào chế dưới dạng viên nang cứng với công dụng điều trị bệnh ung thư dạ dày ở người lớn

Tìm cửa hàng Mua theo đơn
Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Zalo với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc Thân Thiện để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 6 người thêm vào giỏ hàng & 17 người đang xem
Cam kết hàng chính hãng
Đổi trả hàng trong 30 ngày
Xem hàng tại nhà, thanh toán
Hà Nội ship ngay sau 2 giờ

TS-One capsule 20 là gì

TS-One capsule 20 thuộc nhóm điều trị tác nhân chống ung thư, chống chất chuyển hóa giúp ức chế sự phát triển của khối u như ung thư gan, ung thư biểu bì phổi,… Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang cứng, dùng theo đường uống, thích hợp sử dụng cho người lớn.

Công dụng của TS-One capsule 20

TS-One capsule 20 được chi định ở người lớn để điều trị ung thư dạ dày tiến triển khi dược dùng phối hợp với cisplatin.

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.

Thành phần của TS-One capsule 20

Tên thuốc TS-One capsule 20 TS-One capsule 25
Hoạt chất Mỗi viên nang chứa: Tegafur (FT) 20 mg. Gimeracil (CDHP) 5,8 mg và Oteracil kali (Oxo) 19,6 mg Mỗi viên nang chứa: Tegafur (FT) 25 mg, Gimeracil (CDHP) 7.25 mg và Oteracil kali (Oxo) 24,5 mg
Tá dược Lactose hydrate, Magnesi stearate Lactose hydrate, Magnesi stearat
Mô tả TS-ONE® là viên nang cứng, có thân và nắp nang màu trang dục, chứa bột và cốm màu trắng. TS-ONE® là viên nang cứng, có nắp nang màu da cam và thân nang màu trắng dục, chứa bột vả cốm máu trắng.
Hình thức Nang số 4 Nang số 4
Kích thước và khối lượng Tổng chiều dài nang: 14.5 mm

Đường kính nắp nang: 5.2 mm

Đường kính thân nang: 5.0 mm

Khối lượng xấp xỉ: 179 mg

Tổng chiểu dài nang: 14.5 mm

Đường kính nắp nang: 5.2 mm

Đường kính thân nang: 5.0 mm

Khối lượng xấp xỉ: 214 mg

Mã sản phẩm TC442 TC443

Hướng dẫn sử dụng TS-One capsule 20

Thuốc này cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.

Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.

Cách sử dụng:

Nên nuốt nguyên cả viên nang với nước sau bữa ăn.

TS-One capsule 20, chi định ở người lớn để điều trị ung thư dạ dày
TS-One capsule 20, chi định ở người lớn để điều trị ung thư dạ dày

Liều dùng tham khảo:

Liều chuẩn khuyến cáo dựa trên các nghiên cứu được thực hiện trên bệnh nhân người châu Á và khác với liều khuyến cáo ở bệnh nhân người da trắng.

Liều chuấn khuyến cáo cùa TS-ONE® theo diện tích bề mặt cơ thể (BSA) khi được dùng phối hợp với cisplatin được liệt kê trong Bảng 1. Liều dùng hai lần mỗi ngày vào buổi sáng và buổi tối trong 21 ngày liên tiếp, sau đó là thời gian nghỉ 14 ngày (I chu kỳ điêu trị). Chu kỳ điều trị này được lặp lại mỗi 5 tuần.

Diện tích bề mặt cơ thể (BSA) của bệnh nhân phải được tính toán lại và điều chỉnh liều TS-ONE® cho phù hợp nếu cân nặng của bệnh nhân tăng hoặc giảm ≥ 10% so với cân nặng đã sử dụng để tính diện tích bề mặt cơ thể trước đây và sự thay đổi rõ ràng là không liên quan đến ứ dịch.

Cần theo dõi cẩn thận những bệnh nhân được điều trị bằng TS-ONE® và nên thực hiện thường xuyên các xét nghiệm bao gồm huyết học, chức năng gan, chức năng thận và điện giải trong huyết thanh. Nên ngừng thuốc nếu bệnh tiến triển hoặc quan sát thấy độc tính không thế chấp nhận dược.

Nêu cần, nên cho bệnh nhân dùng thuốc chống nôn và thuốc chống tiêu chảy.

Giảm liều TS-ONE® khi phối hợp với cisplatin được cho trong Bảng 2.

Liều khuyến cáo của cisplatin với chế độ điều trị này là 60 mg/m2 truyền tĩnh mạch vào ngày thứ 8 của mỗi chu kỳ điều trị. Nên ngừng cisplatin sau 6 chu kỳ mà không ngừng TS-ONE®. Nếu ngừng cisplatin trước 6 chu kỳ, việc điêu trị bằng TS-ONE® đơn độc có thể tiếp tục trở lại khi các tiêu chuẩn để bất đầu lại được đáp ứng.

Nếu cần rút ngắn thời gian nghỉ trị liệu, cần thực hiện sau khi biết chắc rằng không có những bất thường do thuôc từ những phát hiện trong phòng thí nghiệm (xét nghiệm huyết học, xét nghiệm chức năng gan và thận) và không xảy ra các triệu chứng dạ dày-ruột. nghĩa lá không phải do vấn đề về an toàn của thuốc. Phải có thời gian nghỉ tối thiểu là 7 ngày.

Bảng 1: Tính toán liều chuẩn theo diện tích bề mặt cơ thể (m2)

Diện tích bề mặt cơ thể (m2) Mỗi liều *(2 liều/ngày) Số viên nang cho mỗi liều (2 liều/ngày)
Viên nang 20 mg*

(màu trắng)

Viên nang 25 mg * (màu cam/màu trắng)
< 1,25

1,25 -< 1,5

≥ 1,5

40 mg

50 mg

60 mg

2

0

3

0

2

0

*Được thể hiện dưới dạng hàm lượng tegafur.

Điều chỉnh liều trong quá trình điều trị

Tổng quát

Độc tính do dùng TS-ONE® phối hợp với cisplatin cần được xử trí bằng điều trị triệu chứng và/hoặc gián đoạn điều trị hoặc giảm liều. Phái thõng báo cho bệnh nhãn dùng TS-ONE® phối hợp với cisplatin về các nguy cơ vả hướng dản họ liên hệ với bác sĩ ngay lập tức nếu xảy ra độc tính trung bình hoặc nặng.

Không thay thế các liều đã bị bỏ qua do độc tính. Ví dụ nếu bệnh nhân nôn sau khi uống một liều thì không nên dùng lại liều dó.

Một khi đã giảm liều TS-ONE® thì không nên tăng liều trở lại.

Tiêu chuẩn thay đổi liều TS-ONE®

Bất kỳ sự thay đổi liều nào theo từng bước đối với TS-ONE® do nhiễm độc hoặc không nạp thuốc nên được thực hiện theo Bảng 2. Việc giảm liều nên theo từng mức giảm 10 mg, với liều thấp nhất là 40 mg. Có thể áp dụng tối đa 2 lần giảm liều liên tiếp trong trường hợp ngộ độc.

Bảng 2: Giảm liều (được thể hiên dưới dạng hàm lượng tegafur)

Liều khởi đầu Giảm liều lần 1 Giảm liều lần 2 Giảm liều lần 3
40 mg

50 mg

60 mg

Ngưng thuốc

40 mg

50 mg

Ngưng thuốc

40 mg

Ngưng thuốc

Thay đổi liều TS-ONE® do độc tính khi sử dụng phối hợp vói cisplatin có thể được thực hiện theo 2 cách:

Trong một chu kỳ điều trị 5 tuần

Trong một chu kỳ điều trị, việc điều chỉnh liều nên được thực hiện đối với từng thuốc được cho là có liên quan đến độc tính, nếu có thể thực hiện được sự phân biệt này. Nếu cả hai thuốc được xem là gây ra độc tính họặc không thể phân biệt được chúng thì lúc đó nên tiến hành giảm liều cho cả hai thuốc theo phác đồ giảm liều được khuyến cáo. Sự thay đổi liều do độc tính của TS-ONE® nên được thực hiện theo Bảng 2 và sự thay đổi liều do độc tính của cisplatin nên được thực hiện theo Bảng 3.

Bảng 3: Giảm liều đối với cisplatin

Liều chuẩn Giảm liều lần 1 Giảm liều lần 2
60 mg/m2 50 mg/m2 40 mg/m2

Lúc bắt đầu chu kỳ điều trị tiếp theo

Nếu có chỉ định trì hoãn điều trị đối với TS-ONE® hoặc cisplatin, lúc đó việc sử dụng cả hai thuốc nên được trì hoãn cho đến khi nhận được yêu cầu để bắt đầu lại cả hai thuốc, trừ khi một trong hai thuốc đã bị ngừng vĩnh viễn.

Thav đổi liều TS-ONE® đối với các phản ứng phụ nói chung trừ độc tính về huyết học và độc tính đối với thận

Bảng 4: Phác đồ giảm liều TS-ONE® đối với độc tính liên quan đến điều trị nói chung, ngoại trừ độc tính về huyệt học và độc tính đối với thận

Phân độ độc tínha Thay đổi liều TS-ONE® trong 1 chu kỳ điều trị Thay đổi liều TS-ONE® đối với liều tiếp theo/chu kỳ tiếp theo
Độ 1
Bất kỳ phản ứng có hại nào xảy ra Điều trị duy trì ở cùng mức liều Không
Độ 2b,c
Bất kỳ phản ứng có hại nào xảy ra Tạm ngưng điều trị cho đến độ 0 hoặc 1 Không
Độ 3 hoặc cao hơnc
Phản ứng có hại xảy ra đầu tiên Tạm ngưng điều trị cho đến độ 0 hoặc 1 Giảm 1 mức liều so với mức trước đây.
Phản ứng có hại xảy ra lần thứ hai Tạm ngưng điều trị cho đến độ 0 hoặc 1 Giảm 1 mức liều so với mức trước đây.
Phản ứng có hại xảy ra lần thứ hai Ngừng điều trị Ngừng điều trị
a Theo Tiêu chuẩn thuật ngữ nói chung về phản ứng có hại (CTCAE) của Chương trình đánh giá Điều trị ung thư Viện ung thư quốc gia Mỹ, phiên bản 3.0.

b Đối với buồn nôn và nôn độ 2, nên tối ưu hóa điều trị chống nôn trước khi tạm ngưng TS-ONE®.

c Tùy theo quyết định của bác sĩ điều trị, bệnh nhân có thể tiếp tục được điều trị mà không giảm liều hoặc gián đoạn điều trị đối với những phản ứng phụ (không phân biệt cấp độ) được cho là không có khả năng trở nên nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng (ví dụ rụng tóc, thay đổi chức năng tình dục và da khô)

Thay đổi liều trong độc tính với thận

Độ thanh thải creatinin (CrCl) phải được xác định đối với mỗi chu kỳ trước khi bắt đầu điều trị vào ngày thứ nhất.

Bảng 5: Thay đổi liều TS-ONE® và cisplatin trị số độ thanh thải creatinin lúc bắt đầu chu kỳ điều trị

Độ thanh thải creatinin Thay đổi liều TS-ONE® lúc bắt đầu chu kỳ điều trị Thay đổi liều cisplatin lúc bắt đầu chu kỳ điều trị
≥ 50 ml/phút Không điều chỉnh liều Việc giảm liều nên theo đúng Bảng 2 tùy theo tình trạng của bệnh nhân.
30 – 49 ml/phút Giảm liều lần 1 trong Bảng 2
≤ 30 ml/phút Không khuyến cáo

Thay đổi liều đối với độc tính về huyết học

Bảng 6: Độc tính về huyết học làm tạm ngưng điều trị bằng TS-ONE®.

Đơn vị Bạch cầu trung tính Tiểu cầu Heamolobin Thay đổi liều TS-ONE®
IU < 0,5 x 109 /lít < 25 x 109 /lít 4 mmol/l Tạm ngưng điều trị cho đến khi đáp ứng tiêu chuẩn để tiếp tục điều trị trở lại (xem Bảng 7) và lúc đó tiếp tục dùng thuốc trở lại ở mức liều giảm.

Tiêu chuẩn để tiếp tục điều trị trở lại bằng TS-ONE®.

Bảng 7: Tiêu chuẩn tối thiểu để tiếp tục điều trị trở lại bằng TS-ONE® sau khi tạm ngưng do độc tính.

Độc tính không phải huyết học Độc tính về huyết học
Phục hồi các phản ứng phụ dẫn đến ngừng lại ở trị số cơ bản hoặc độ 1 Số lượng tiểu cầu ≥ 100 x 109 /lít
Độ thanh thải creatinin ≥ 30 ml/phút Số lượng bạch cầu trung tính ≥ 1,5 x 109 /lít
Haemolobin ≥ 6,2 mmol/lít
Độ thanh thải creatinin (CrCl) phải được tính lúc bắt đầu mỗi chu kỳ trước khi bắt đầu điều trị bằng TS-ONE® vào ngày thứ nhất.

Thay đổi liều đối với các nhóm bệnh nhân đặc biệt

Suy thận

Suy thận nhẹ (Độ thanh thải crcatinin 51 -80 ml/phút)

Không khuyến cáo điều chỉnh liều chuẩn ờ bệnh nhân suy thận nhẹ.

Suy thận trung bình (Độ thanh thải crcatinin 30-50 ml/phúl)

Liều chuẩn khuyến cáo ở bệnh nhân suy thận trung bình là 20 mg/m2, 2 lần/ngày (được thể hiện dưới dạng hàm lượng tegafur).

Suy thận nặng (Độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút)

Mặc dù mức tiếp xúc hàng ngày được cho là gần tương tự như 5-FU ở bệnh nhân bị suy thận nặng ở liều 20 mg.m2, 1 lần/ngày so với 30 mg/m , 2 lần/ngày ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường, không khuyến cáo sử dụng TS-ONE® do có thể có tỷ lệ phản ứng có hại cao hơn về máu và rối loạn hệ bạch huyết trừ khi lợi ích cao hơn rò rệt so với nguy cơ. Chưa có dữ liệu liên quan đến việc sử dụng TS-ONE® ở bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối cần phải thẩm phân (xem Chống chỉ định).

Người cao tuổi

Không khuyến cáo điều chỉnh liều chuẩn ở bênh nhân > 70 tuổi.

Suy gan

Không khuyến cáo điều chỉnh liều chuẩn đối với bệnh nhân suy gan.

Chủng tộc

Không khuyến cáo điều chỉnh liều chuẩn đối với bệnh nhân thuộc chủng tộc châu Á.

Nhóm bệnh nhân trẻ em

Độ an toàn và hiệu quả của TS-ONE® ở trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi chưa dược xác định. Hiện chưa có dữ liệu. Vì vậy không dùng TS-ONE® cho trẻ em hoặc thiếu niên dưới 18 tuổi.

Cần làm gì khi một lần quên không dùng thuốc?

  • Khi bạn một lần quên không dùng thuốc, chỉ cần uống liều tiếp theo và tiếp tục dùng thuốc theo liệu pháp đã được khuyến cáo.
  • Không được gấp đôi liều để bù vào liều đã quên.

Chống chỉ định sử dụng TS-One capsule 20

Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau không nên sử dụng:

Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm nặng với các thành phần của TS-ONE®

Bệnh nhân bị giảm tủy xương nặng (Bạch cầu trung tính < 1.000 tế bào/mm3)

Bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận nặng (Cuối giai đoạn bệnh thận yêu cầu phải thẩm phân)

Bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nặng (Bilirubin toàn phần > 3 mg/dl)

Bệnh nhân đang điều trị bằng các thuốc chống ưng thư nhóm fluoropyrimidin khác bao gồm các liệu pháp điều trị phối hợp với chúng (xem Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác)

Tiền sử có các phản ứng nặng và không mong đợi khi điều trị với lluoropyrimidin.

Bệnh nhân đang điều trị bằng flucytosin (xem Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác)

Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nghi ngờ có thai (xem Khả năng sinh sản, phụ nữ có thai và cho con bú)

Phụ nữ cho con bú (xcm Khá năng sinh sàn, phụ nữ cỏ thai và cho con bú).

Đã biết bị thiếu hụt dihydropyrimidin dehydrogenase (DPD).

Điều trị trong vòng 4 tuần với thuốc ức chế DPD, bao gồm sorivudin hoặc các chất tương tự có liên quan về hóa học như brivudin.

Đối với TS-ONE® phối hợp với cisplatin, tham khảo tóm tắt đặc tính sản phẩm ciplastin về các chống chi định đối với cisplatin.

Cảnh báo và thận trọng trong quá trình sử dụng Thuốc TS-One capsule 20

Trong quá trình sử dụng Pyme Azi 250, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:

Chỉ nên điều trị ung thư bằng TS-ONE® dưới dạng đơn thuốc hoặc phối hợp cho những bệnh nhân mà việc điều trị bằng TS-ONE® đã được cho là phù hợp, dưới sự theo dõi cùa bác sĩ có kinh nghiệm về điều trị ung thư và ở những tố chức y khoa có thiết bị cấp cứu đầy đủ. Bệnh nhân được điều trị bằng TS-ONE® nên hết sức thận trọng khi lựa chọn với sự tham khảo hướng dẫn sử dụng với mỗi thuốc dùng đồng thời. Chỉ nên dùng TS-ONE® sau khi đã được biết về hiệu quả và nguy cơ, và được thông báo về sự chấp thuận của bệnh nhân hoặc người, giám hộ của bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị.

Do độc tính giới hạn liều dùng (DLT) cùa TS-ONE® là ức chế tủy xương (xem Các phản ứng phụ), khác với các thuốc nhóm fluorouracil dạng uống thông thường, cần chú ý tới những thay đổi của kết quả xét nghiệm. Các xét nghiệm cần phải được tiến hành thường xuyên.

Hầu hết các phản ứng phụ đều có hồi phục và có thể được kiềm soát bằng điều trị triệu chứng, gián đoạn liều và giảm liều.

Rối loạn chức năng gan năng

Vì có thể xảy ra các rối loạn chức năng gan nặng, như viêm gan đột phát, nên kiếm tra chặt chẽ chức năng gan cua bệnh nhân bằng các xét nghiệm chức năng gan định kỳ trước khi bắt đầu mỗi đợt điều trị và ít nhất 2 tuần 1 lần để phát hiện sớm các rối loạn gan. Nên theo dõi chặt chè đề phát hiện tình trạng khó chịu có thể xảy ra đi kèm chán ăn, đó là những dấu hiệu hoặc triệu chứng chủ quan của rối loạn gan. Nếu xảy ra vàng da (vàng mắt), nên dừng uống TS-ONE® ngay lập tức, và nên tiến hành các xét nghiệm cần thiết.

Sử dụng TS-ONE® ở bệnh nhân mang vi rút viêm gan siêu vi B, bệnh nhân âm tính với kháng nguyên HBs và dương tính với kháng thế HBs, bệnh nhân âm tính với kháng nguyên HBs và dương tính với kháng thể HBs có thể dẫn đến viêm gan siêu vi B tái hoạt động, nên kiểm tra lại tình trạng nhiễm viêm gan trước đây và áp dụng các biện pháp thích hợp trước khi sứ dụng TS-ONE®. Sau khi sử dụng TS-ONE®, cần phái chú ý các dấu hiệu, triệu chứng của viêm gan siêu vi B tái hoạt động, nên tiếp tục theo dõi các xét nghiệm chức năng gan hoặc các xét nghiệm marker vi rút.

Ức chế tủy xương

Ức chế tủy xương liên quan đến điều trị bao gồm giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, giảm tiều cầu, thiếu máu và giảm toàn thể huyết cầu đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị với TS-ONE®. Cần theo dõi kỹ lưỡng tình trạng bệnh nhân bằng cách thực hiện các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm trước khi bắt đầu mỗi đợt điều trị và ít nhất 2 tuần một lần trong thời gian dùng thuốc, cần theo dõi cẩn thận những bệnh nhân có số lượng bạch cầu thấp về nhiễm trùng và nguy cơ bị các biến chứng khác do giảm bạch cầu trung tính và điều trị như được chỉ định về mặt y khoa (ví dụ bằng kháng sinh, yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt [G-CSF]). Những bệnh nhân có số lượng tiếu cầu thấp có tăng nguy cơ chảy máu và cần dược theo dõi cẩn thận. Nên điều chỉnh liều khi cần thiết (xem Liều lượng và cách dùng).

Tiêu chảy

Cần theo dõi cẩn thận những bệnh nhân bị tiêu chảy, bù dịch và diện giài nếu bị mất nước. Nên thực hiện điều trị dự phòng tiêu chảy như được chỉ định. Việc điều trị chuẩn chống tiêu chảy (ví dụ loperamide) và các chất dịch/điện giải đường tĩnh mạch cần được bắt đầu sớm khi bị tiêu chảy. Ngưng hoặc điều chỉnh liều khi xuất hiện tiêu chảy độ 2 hoặc nặng hơn nếu các triệu chứng kéo dài mặc dù đã được điều trị đầy đủ. Việc thay đổi liều nên được áp dụng khi cần thiết đối với các phản ứng phụ sớm xảy ra (xem Liều dùng và cách dùng).

Mất nước

Mất nước và bất kỳ rối loạn điện giải nào liên quan cần được ngăn chặn hoặc điều chỉnh lúc khởi phát. Nên theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu mất nước ở những bệnh nhân chán ăn, suy nhược, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm miệng và tắc nghẽn đường tiêu hóa. Cần xứ trí tích cực mất nước bằng cách bù nước và các biện pháp thích hợp khác. Nếu xảy ra tình trạng mất nước độ 2 (hoặc nặng hơn), phải ngưng điều trị ngay lập tức và điều chỉnh mất nước. Không nên tiếp tục điều trị trở lại cho đến khi mất nước và nguyên nhân cơ bản của tình trạng này được điều chỉnh hoặc kiểm soát đầy đủ. Việc thay đổi liều nên được áp dụng khi cần thiết đối với các phản ứng phụ sớm xảy ra (xem Liều dùng và cách dùng).

Độc tính trên thân

Việc điều trị bằng TS-ONE® phối hợp với cisplatin có thể đi kèm với sự giảm tạm thời về tốc độ lọc cùa cầu thận chủ yếu gây ra bởi các yếu tố trước thận (ví dụ mất nước, mất cân bằng điện giải, v.v…). Các phản ứng phụ độ 3 hoặc nặng hơn như tăng ereatinin huyết, giảm độ thanh thải creatinin, bệnh thận do nhiễm độc và suy thận cấp tất cà đều được báo cáo ở những bệnh nhân đang dùng TS-ONE® (xem Phản ứng phụ). Để phát hiện sớm những thay đổi về chức năng thận trong khi điều trị, cần theo dõi chặt chẽ các thông số về thận (ví dụ creatinin huyết thanh CrCI).

Gimcracil làm tăng mức tiếp xúc với 5-tluorouracil (5-FU) bằng cách ức chế dihydropyrimidin dehydrogenase (DPD) là enzym chính cho sự chuyến hóa 5-FU. Gimeracil chủ yếu được đào thải qua thận (xem Dược động học). Vì vậy ở những bệnh nhân suỵ thận, độ thanh thải thận của gimeracil giảm và do đó mức tiếp xúc với 5-FU tăng lên. Độc tính liên quan đến điều trị được cho là có thể tăng khi mức tiếp xúc với 5-FU tăng lên (xem Dược động học).

Mất nước và tiêu chảy có thể làm tăng nguy cơ độc tính trên thận đối với cisplatin. Tăng lượng nước (lợi tiểu bắt buộc) nên được sử dụng theo tóm tắt đặc tính sản phẩm cisplatin để làm giảm nguy cơ độc tính trên thận liên quan với điều trị bằng cisplatin. Nếu quan sát thấy giảm tốc độ lọc của cầu thận, nên điều chỉnh liều TS-ONE® và/hoặc cisplatin theo phần Liều dùng và cách dùng và thực hiện các biện pháp hỗ trợ thích hợp.

Rối loạn thận nặng bị chống chỉ định (xem Chống chỉ định).

Độc tính ở mắt

Các rối loạn ở mắt liên quan với điều trị thường gặp nhất ở các bệnh nhân trong các nghiên cứu ở châu Âu/Mỹ được điều trị bằng TS-ONE® phối hợp với cisplatin là rối loạn nước mắt bao gồm tăng chảy nước mắt, khô mất và hẹp lệ đạo.

Hầu hết các phàn ứng ớ mắt sẽ qua đi hoặc cải thiện khi ngưng thuốc và điều trị thích hợp (nhỏ nước mắt nhân tạo, thuốc nhỏ măt kháng sinh, gắn ống thủy tinh hoặc ống silicon ở điểm lệ hoặc tiêu quản lệ và/hoặc sử dụng kính đeo mắt thay vì kính sát tròng), cần thực hiện các nỗ lực để đảm bảo phát hiện sớm các phản ứng ở mắt bao gồm hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa mắt sớm trong trường hợp có bất kỳ triệu chứng nào ở mắt kéo dài hoặc giám thị lực như chảy nước mắt hoặc các triệu chứng ở giác mạc.

Tham khảo tóm tắt đặc tính sản phẩm cisplatin về các rối loạn ở mắt được quan sát thấy với việc điều trị bằng cisplatin.

Thuốc chống đông dẫn xuất coumarin

Những bệnh nhân đang được điều trị bằng thuốc chống đông dẫn xuất coumarin phải được theo dõi chặt chẽ về đáp ứng chống đông (Tỷ số chuẩn hóa quốc tế [INR] về thời gian prothrombin hoặc thời gian prothrombin [PT]) và điều chỉnh liều thuốc chống đông cho phù hợp (xem Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác). Việc sử dụng thuốc chống đông dẫn xuất coumarin trong các thử nghiệm lâm sàng đã có liên quan với INR cao và xuất huyết dạ dày-ruột, xu hướng chảy máu, huyết niệu và thiếu máu ở bệnh nhân đang diều trị bằng TS-ONE®.

Chất gây cảm ứng dihvdropvrimidin dehydrogenase (DPD)

Nếu dùng đồng thời một chất gây cảm ứng DPD với TS-ONE®, mức tiếp xúc của 5-FU có thể không đạt đến nồng độ có hiệu quả. Tuy nhiên, vì hiện nay chưa có chất gây cảm ứng DPD nào được biết, không thế đánh giá sự tương tác giữa chất gây cảm ứng DPD và TS-ONE®.

Bất ổn microsatellite (MSI)

TS-ONE® chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân ung thư dạ dày bị bất ổn microsatellite (MSI). Chưa rõ sự liên quan giữa tính nhạy cảm với 5-FU và MSI ở những bệnh nhân ung thư dạ dày và sự liên quan giữa TS- ONE® và MSI trong ung thư dạ dày chưa được biết.

Không dung nạp/kém hấp thu glucose/galactose

Thuốc này có chứa lactose. Những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose/galactose không nên dùng thuốc này.

Sự bất thường về dung nạp glucose có thể nặng thêm.

Các fluoropvrimidin dạng uống khác

Chưa có các thử nghiệm lâm sàng so sánh TS-ONE® với các hợp chất 5-FU dạng uống khác. Vì vậy không thể sử dụng TS-ONE® như là thuốc thay thế cho các sản phẩm 5-FU dạng uống khác (xem Chống chỉ định).

Viêm phổi kẽ

TS-ONE® có thể gây ra hoặc làm nặng thêm viêm phổi kẽ với kết quả có thể gây tử vong. Vì vậy, bệnh nhân phải được kiểm tra tình trạng viêm phổi kẽ trước khi dùng TS-ONE®, và được theo dõi tình trạng hô hấp và các triệu chứng như ho và sốt trong khi sử dụng TS-ONE®. Việc theo dõi nên bao gồm chụp X-quang ngực. Nếu quan sát thấy có khởi đầu hoặc tiến triển của viêm phổi kẽ, nên ngưng TS-ONE®, và cần thực hiện các biện pháp thích hợp.

Nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực, loạn nhịp tim, suy tim

Nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực, loạn nhịp tim (bao gồm nhịp nhanh thất) và suy tim (tỷ lệ các phản ứng có hại chưa được biết) có thể xảy ra, cần theo dõi chặt chẽ tình trạng bệnh nhân. Nếu quan sát thấy có đau ngực, ngất, đánh trống ngực, điện tâm đồ bất thường hoặc khó thở, ngưng dùng TA-ONE®, và thực hiện các biện pháp thích hợp.

Thận trọng liên quan đến sử dụng

Thận trọng trong việc dùng thuốc này cho bệnh nhân:

Đối với loại thuốc được phân phối trong bao bì đóng gói (PTP), hướng dẫn các bệnh nhân lấy thuốc từ bao bì ra trước khi sứ dụng. [Đã có báo cáo rằng, nếu nuốt luôn cả bao bì, những góc nhọn của vỉ thuốc có thể đâm thúng niêm mạc thực quản, dẫn đến biến chứng nghiêm trọng như viêm trung thất].

Thận trọng khác

Đã có báo cáo rằng bệnh bạch cầu cấp tính (trong một số trường hợp đi kèm với giai đoạn tiền ung thư máu) hoặc hội chứng myelodysplastic (MDS) đã xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị với TS- ONE®.

Mặc dù chưa rõ do TS- ONE®, đã có báo cáo xảy ra nhồi máu não.

Vì các nghiên cứu cơ bản ( trên chuột cống) đã chỉ ra rằng sinh khả dụng của oteracil kali thay đổi khi dùng thuốc trong tình trạng đói, có thể do ức chế phosphoryl fluorouracil và do đó giảm tác dụng chống ung thư của thuốc, nên dùng TS-ONE® sau bữa ăn. Hiệu quả và tính an toàn khi điều trị TS-ONE® kết hợp với xạ trị vùng bụng chưa dược xác định.

Sử dụng thuốc TS-One capsule 20 cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có khả năng mang thai

Nên khuyên những phụ nữ có khả nàng mang thai tránh có thai trong khi đang điều trị bằng thuốc này.

Biện pháp tránh thai ở nam và nữ

Phải thực hiện các biện pháp tránh thai ở cả bệnh nhân nam và nữ trong khi điều trị và đến 6 tháng sau khi ngừng điều trị bằng TS-ONE®.

Phụ nữ có thai

Chống chỉ định dùng TS-ONE® ở phụ nữ có thai (xem Chống chỉ dinh). Chưa có dữ liệu về việc sử dụng TS- ONE® ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tinh đối với sinh sản. Cũng như với các fluoropyrimidin khác, việc sử dụng TS-ONE® gây ra chết phôi và gây quái thai ở động vật (xem Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng). Nếu bệnh nhân có thai trong khi đang dùng TS-ONE®, phải ngừng điều trị và phải làm rõ nguy cơ có thể có đối với thai nhi. Nên xem xét tư vấn về di truyền.

Phụ nữ cho con bú

Chống chỉ định dùng TS-ONE® trong khi cho con bú (xem Chống chỉ định). Chưa rõ có phải TS-ONE® hoặc các chất chuyến hóa của nó được bài tiết váo sữa mẹ hay không. Các dữ liệu dược lực học/độc tính hiện có trên động vật đã cho thấy TS-ONE® hoặc các chất chuyến hóa của nó dược bài tiết trong sữa.

Khá năng sinh sản

Chưa có dữ liêu về ảnh hưởng cùa TS-ONE® trên khả năng sinh sản ở người. Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy TS-ONE® dường như không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở chuột cống đực hoặc cái (xem Các dữ liệu an toàn tiền lâm sàng). Tham khao tóm tắt đặc tính sản phẩm cisplatin về ảnh hưởng của cisplatin trên khả năng sinh sản, phụ nữ có thai và cho con bú.

Ảnh hưởng của Thuốc TS-One capsule 20 lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

TS-ONE® có ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc như mệt mỏi, chóng mặt, nhìn mờ và buồn nôn là những phản ứng bất lợi thường gặp của TS-ONE® khi dùng kết hợp với cisplatin. Do đó, nên thận trọng trong khi lái xe hay vận hành máy móc.

Tương tác, tương kỵ của thuốc TS-One capsule 20

Tương tác giữa thuốc TS-One capsule 20 với các thuốc khác

Tương tác với các thuốc khác

Chưa có các nghiên cứu về tương tác thuốc được thực hiện ở bệnh nhân người lớn hoặc trẻ em.

Các tluoropvrimidin khác

Việc dùng đồng thời với các fluoropyrimidin khác như capecitabin, 5-FU, tegafur hoặc flucytosine có thề dẫn đến độc tính cộng thêm và bị chống chỉ định. Khuyến cáo nên có một thời gian làm sạch thuốc tối thiểu 7 ngày giữa việc sử dụng TS-ONE® và lluoropyrimidin khác, cần tuân theo thời gian làm sạch thuốc được mô tả trong tóm tắt đặc tính sản phẩm của các thuốc iluoropyrimidin khác nếu TS-ONE® được dùng tiếp theo các thuốc fluoropyrimidin khác.

Sorivudin và brivudin

Sorivudin hoặc các chất tương tự có liên quan về mặt hóa học của nó như brivudin ức chế DPD không hồi phục dẫn đến sự tăng đáng kể mức tiếp xúc với 5-FL. Điều này có thể dẫn đến tăng độc tính liên quan đến fluoropyrimidin có ý nghĩa lâm sàng với kết cuộc có khả năng gây tử vong. Không được sử dụng TS-ONE® với sorivudin hoặc brivudin hoặc trong vòng 4 tuần sau liều cuối cùng cúa sorivudin hoặc brivudin.

Thuốc ức chế CYP2A6

Vì CYP2A6 là enzym chính chịu trách nhiệm đối với việc chuyển đổi tegafur thành 5-FU nên tránh dùng đồng thời một thuốc đã biết ức chế CYP2A6 và TS-ONE® vì hiệu quả của TS-ONE® có thể bị giảm đi.

Folinat/acid foliníc

Chưa có dữ liệu về việc dùng đồng thời acid folinic với TS-ONE®. Tuy nhiên các chất chuyển hóa folinaưacid tolinic sẽ tạo thành một cấu trúc bậc ba với thymidylat synthase và íluorodcoxyuridin monophosphat (FdUMP), có khả năng làm tăng độc tính cùa 5-FU đối với tế bào, cần thận trọng vì acid folinic đã được biết làm tăng hoạt tính cùa 5-FU.

Các nitroimidazol. bao gồm metronidazol và misonidazol

Chưa có dữ liệu về việc dùng đồng thời nitroimidazol với TS-ONE®. Tuy nhiên nitroimidazol có thể làm giảm độ thanh thải của 5-FU và do đó làm tăng nồng độ của 5-FU trong huyết tương, cẩn thận trọng vì việc dùng đồng thời có thể làm tăng độc tính cùa TS-ONE®

Methotrexat

Chưa có dữ liệu về việc dùng đồng thời mcthotrexat với TS-ONE®. Tuy nhiên polygluiamatcd mcthotrcxat ức chế enzym tổng hợp thymidylat và dihydrofolat reductase, có khả năng làm tăng độc tính cua 5-FL đối với tế bào. Cần thận trọng vì việc dùng đồng thời có thể làm tăng độc tính của TS-ONE®.

Clozapin

Chưa có dữ liệu về việc dùng đồng thời clozapin với TS-ONE®. Tuy nhiên do khả năng có các tác dụng dược lực học cộng thêm (độc tính đối với tủy xương), cần thận trọng vì việc dùng đồng thời có thể làm tăng nguy cơ và mức độ nặng về độc tính đối với huyết học của TS-ONE®.

Cimetidin

Chưa có dữ liệu về việc dùng đồng thời cimetidin với TS-ONE®. Tuy nhiên việc dùng đồng thời có thể làm giảm độ thanh thải và do đó làm tăng nồng độ của 5-FU trong huyết tương, cần thận trọng vì việc dùng đồng thời có thể làm tăng độc tính của TS-ONE®.

Thuốc chống đông dẫn xuất coumarin

Hoạt tính của thuốc chống đông dần xuất coumarin được tăng lên do TS-ONE®. Cần thận trọng vì việc dùng đồng thời TS-ONE® và trị liệu chống đông dẫn xuất coumarin có thể làm tăng nguy cơ cháy máu (xem Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng).

Phenytoin

Fluoropyrimidin có thể làm tăng nồng độ của phenytoin trong huyết tương khi được dùng đồng thời với phenytoin gây ra ngộ độc phenytoin, cần theo dõi thường xuyên nồng độ phenytoin trong máu/huyết tương khi TS-ONE® và phenytoin được dùng đồng thời. Nếu được chỉ định, nên điều chỉnh liều lượng phenytoin theo tóm tắt đặc tính sản phẩm phenytoin. Nếu phát sinh ngộ độc phenytoin, cần thực hiện các biện pháp thích hợp.

Các tương tác thuốc khác

Dựa trên dữ liệu tiền lâm sàng, allopurinol có thể làm giảm hoạt tính chống khối u do ức chế sự phosphoryl hóa của 5-FU. Vì vậy nên tránh dùng đồng thời với TS-ONE®.

Các dạng tương tác khác

Thức ăn

Dùng TS-ONE® với bữa ăn làm giảm mức tiếp xúc với oteracil và gimeracil, tác dụng rõ rệt hơn dối với oteracil so với gimeracil. Nên uống TS-ONE® với nước sau bữa ăn.

Tương kỵ của thuốc

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.

Tác dụng phụ của thuốc TS-One capsule 20

Trong quá trình sử dụng TS-One capsule 20 thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:

Tóm tắt về tính an loàn

Tổng quan tính an toàn của TS-ONE® dựa trên dữ liệu nghiên cứu lâm sàng ở 578 bệnh nhân điều trị dùng đơn trị liệu. Trong 578 bệnh nhân điều trị với TS-ONE® đơn trị liệu, tỷ lệ có phản ứng bất lợi là 87.2% (504 bệnh nhân). Các phản ứng phụ thường gặp nhất

đã được báo cáo gồm giảm bạch cầu. giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu, rối loạn tiêu hóa (đặc biệt là tiêu chảy, viêm miệng, buồn nôn), chán ăn, rối loạn da (đặc biệt là phát ban, sắc tố), và khó chịu.

Danh sách các tác dụng không mong muốn

TS-ONE® đơn trị liệu

Các tác dụng không mong muốn liên quan đến việc sử dụng TS- ONE* xem xét bởi các điều tra viên được liệt kê trong bảng dưới dây cho TS- ONE® đơn trị liệu. Các nhóm sau đây được sử dụng để phân loại các tác dụng không mong muốn theo tần số: rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến <1/ 10), ít gặp (≥ 1/1,000 đến <1/100). Bảng tóm tắt các tác dụng không mong muốn ở những bệnh nhân (n = 578) được điều trị bằng TS- ONE® đơn trị liệu.

Ngoài ra để có thêm thông tin tác dụng không mong muốn do sử dụng kết hợp TS- ONE® với cisplatin dựa trên dữ liệu nghiên cứu lâm sàng được tóm tắt trong một bảng riêng dưới đây.

Báng 8: Tóm tất các tác dụng không mong muốn ở những bệnh nhân (n=578) được điều trị bằng TS- ONE® đơn trị liệu.

Phân loại hệ thống cơ quan Rất thường gặp tất cả các mức Thường gặp

Tất cả các mức

Ít gặp

Tất cả các mức

Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng Herpes simplex, viêm quanh móng, viêm họng, viêm mũi.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết Giảm hồng cầu, giảm haematocrit, giảm hemoglobin, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu. Tăng bạch cầu ái toan. Yếu tố đông máu bất thường, giảm tế bào lympho, tăng tế bào bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu.
Rối loạn hệ thần kinh Loạn vị giác, giảm xúc giác Mất vị giác, cảm giác bỏng rát, chóng mặt, đau đầu, giảm vị giác.
Rối loạn về mắt Tăng chảy nước mắt Rối loạn điều tiết, đục thủy tinh thể, viêm kết mạc, đau mắt, viêm giác mạc, xung huyết mắt, khô mắt, cảm giác có vật lạ trong mắt, ngứa mắt.
Rối loạn mạch máu Đỏ bừng, viêm tĩnh mạch, hiện tượng Raynaud, suy mạch máu
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất Khó thở, chảy máu cam, bệnh phổi kẽ, ho có đờm, phù phổi, khó chịu thanh quản, đau hầu họng.
Rối loạn tiêu hóa Tiêu chảy, buồn nôn, viêm miệng Đau bụng, đua bụng trên, nôn Khó chịu ở bụng, chướng bụng, viêm môi, táo bón, khô miệng, khó tiêu, viêm ruột, ợ hơi, phân nhạt màu, loét dạ dày, viêm dạ dày, loét tá tràng, đau lưỡi, sưng môi, rối loạn lưỡi, giảm xúc giác miệng, tiếng động tiêu hóa bất thường.
Rối loạn gan mật Tăng alanine aminotransferase, tăng aspartate aminotransferase, tăng bilirubin máu Tăng alkaline phosphatase, tăng Urobilinogen nước tiểu Tăng bilirubin máu, vàng da
Da và các rối loạn mô dưới da Phát ban, rối loạn sắc tố Rụng tóc, ngứa, tróc da Mụn nước, viêm da, viêm da bóng nước, khô da, chàm, hồng ban, xuất huyết dưới da, hội chứng Palmar – plantar erythrodydaesthesia (hội chứng tay chân), ban đỏ phát ban, ngứa phát ban, rối loạn da, xước da, nứt da, tổn thương da, loét dạ, mày đay, sắc tố móng.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết Đau cơ, cứng cơ xương
Rối loạn thận và tiết niệu Tăng ure máu, xuất hiện glucose niệu, xuất hiện glucose protein niệu Protein niệu, tăng creatinin máu, giảm thanh thải creatinine thận
Rối loạn chung và bệnh ở vị trí sử dụng Mệt mỏi Sốt Khó chịu ở ngực, bệnh trầm trọng hơn, phù nề mặt, cảm thấy nóng, rối loạn màng nhầy, phù
Những nghiên cứu Tăng lactate dehydrogenase máu, giảm protein toàn phần Giảm tỷ lệ albumin globulin, giảm albumin máu, giảm canxi máu, giảm máu kali, giảm natri máu, giảm cân Giảm alanine aminotransferase, tăng tỷ lệ globulin albumin, giảm chlorid máu, tăng chlorrid máu, giảm cholinesterase máu, tăng đường huyết áp, tăng áp tâm thu, giảm ure máu, tăng nhiệt độ cơ thể, điện tâm đồ bất thường, giảm PO2

Bảng 9: Tóm tắt các dụng không mong muốn ở bệnh nhân (n=148) được điều trị bằng TS- ONE® kết hợp với cisplanti

Phần loại hệ thống cơ quan Rất thưòng gặp Tất cả các múc Thuờng gặp Tất cà các mức it gặp

Tất că các mức

Rồi loạn máu và hệ bạch huyết Giám tiều cấu, giám hemoglobin, giám bạch cầu, giám bạch cầu trung tính Giám hồng cầu, giàm haematocrit Giám lympho bào, tăng bạch cầu
Rồi loạn chuyền hóa và dinh dưỡng Giâm cảm giác ngon miệng Mất nước
Rối loạn hệ thần kinh Loạn vị giác Nhồi máu nào , chóng mặt, rối loạn di chuyến, xáo trộn cám giác, loạn khứu giác
Rối loạn về mắt Tăng tiết nước mắt Viêm bờ mi kết mạc Viêm mi mẳt, kích ứng mắt, sợ ánh sáng
Rối loạn tai và mê đạo Giám nhạy cám Ù tai
Rối loạn tim Suy tim sung huyết
Rối loạn mạch Hạ huyết áp
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất Chảy máu cam, nấc cục
Rồi loạn tiêu hóa Viêm miệng, tiêu chảy, nôn mưa, buồn nôn Ăn không tiêu Đau bụng, đau bụng trên, viêm môi, táo bón, viêm lười, tăng tiết nước bọt

Mô tả các tác dụng không mong muốn chọn lọc

(i) Các tác dụng không mong muốn có ý nghĩa lâm sàng

Giảm lũy xương, thiếu máu tan huyết: vì có thể xảy ra giảm tủy xương như giảm toàn thế huyết cầu, mất hạt bạch cầu (triệu chứng: sốt, đau họng và khó chịu), giảm bạch càu, thiếu máu và giảm tiểu cầu (tỷ lệ được đề cập ở trên) và thiếu máu tan huyết (chưa rõ tỷ lệ mắc), nên kiểm soát chặt chẽ tình trạng của bệnh nhân. Nếu có bất kỳ sự bất thường nào, nên tiến hành các biện pháp thích hợp như ngừng điều trị TS-ONE®.

Vì đã có báo cáo về những bệnh nhân tử vong do sốc nhiễm khuẩn hoặc đông máu rải rác nội mạch do bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng (nhiễm khuẩn huyết) gây ra bởi sự ức chế tủy xương, phải thận trọng tránh sự xuất hiện hoặc nặng thêm tình trạng nhiễm trùng hoặc xu hướng chảy máu.

Đông máu lan tỏa nội mạch (DIC): vì có thế xảy ra đông máu lan tỏa nội mạch (DIC) (0,4%), nên theo dõi chặt chẽ tình trạng của bệnh nhân. Nếu có bất kỳ sự bất thường nào trong các xét nghiệm máu bao gồm tổng số tiểu cầu, mức FDP huyết thanh và mức fibrinogen huyết tương, nên dừng uống TS- ONE® và tiền hành các biện pháp phù hợp.

Rối loạn chức năng gan nặng như viêm gan ác tính: Các rối loạn chúc năng gan nghiêm trọng như viêm gan ác tính (bao gồm viêm gan siêu vi B tái hoạt động) (chưa rõ tỷ lệ măc) có thể xảy ra, nên theo dõi chặt chẽ tình trạng bệnh bằng các xét nghiệm chức năng gan định kỳ. Nếu có dấu hiệu bất thường nào xảy ra, nên có các biện pháp hỗ trợ thích hợp như ngưng dùng TS- ONE®.

Viêm ruột non nặng (0,5%): vì có thể xảy ra viêm ruột non-kết xuất huyết và viêm ruột non-kết hoại tư cục bộ, nên theo dõi chặt chẽ tình trạng của bệnh nhân. Nếu có các triệu chứng nặng như đau bụng bất thưởng và tiêu chảy, nên dừng uống TS- ONE® và tiến hành các biện pháp phù hợp.

Viêm phổi kẽ: vì có thể xảy ra viêm phổi kẽ (0,3%) (các triệu chứng sớm: ho, thờ dốc, khó thở và sốt), nên theo dõi chặt chẽ tình trạng của bệnh nhân. Nếu có bất kỳ sự bất thường nào, nên dừng uống TS-ONE® và tiến hành các biện pháp thích hợp như chụp X-quang phổi và điểu trị bằng corticosteroid.

TS-ONE® có thể gây ra hoặc làm nặng thêm viêm phổi kẽ có thể gây tử vong. Do đó phải kiểm tra bệnh nhân về sự hiện diện của viêm phổi kẽ trước khi điều trị bằng TS- ONE® và theo dõi thích hợp về tình trạng hô hấp và sự khởi phát các triệu chứng như ho và sốt trong khi điều trị bằng TS-ONE®. Việc theo dõi nên bao gồm cả chụp X- quang ngực. Nếu quan sát thay sự khởi phát hoặc tiến triển của viêm phối kẽ, phải ngừng điều trị bằng TS-ONE® và thực hiện các biện pháp thích hợp.

Viêm miệng nặng, loét dạ dày – ruột, xuất huyết dạ dày – ruột và thủng dạ dày – ruột: Vì có thể xày ra viêm miệng nặng (chưa rõ tỷ lệ mắc), loét dạ dày – ruột (0,5%), xuất huyết dạ dày – ruột (0,3%) và thủng dạ dày ruột (chưa rõ tý lệ mắc), nên theo dõi chặt chẽ tình trạng cúa bệnh nhân. Nếu có bất kỳ sự bất ihường nào. nên dứng uóng TS-ONE® vả tiến hành các biện pháp thích hợp như chụp X-quang khoang bụng.

Rối loạn chức năng thận cập tính và hội chứng thận hư: vì có thể xảy ra rối loạn chức năng thận nặng như rối loại chức nàng thận cấp tính và hội chứng thận hư (chưa rõ tỷ lệ mắc), nên theo dõi chặt chẽ tình trạng của bệnh nhân. Nếu có bất kỳ sự bất thường nào, nên dừng uống TS-ONE® và tiến hành các biện pháp thích hợp.

Hoại tử thượng bị nhiễm dộc (TEN) và hội chứng Stevens-Johnson: Vì có thể xảy ra hoại tử thượng bì nhiễm độc và hội chứng Stevens-Johnson (chưa rõ tỷ lệ măc), nên theo dõi chặt chẽ tình trạng bệnh. Nếu có bất kỳ sự bất thường nào, nên dừng uống TS-ONE® và tiền hành các biện pháp thích hợp.

Rối loạn thần kinh chức năng bao gồm bệnh lý nào chất trắng hoặc các triệu chứng khác: vì có thể xảy ra bệnh lý não chất tráng (triệu chứng chỉnh bao gồm rói loạn ý thức, mất điều hòa não và các triệu chứng giống mât tri nhớ), rỏi loạn ý thức, mâl định hướng, ngứ gà, hưng câm nhẹ, hội chứng ngoại tháp, rối loạn ngôn ngữ. liệt chân tay, roi loạn dáng đi, đái dam hoặc rot loạn cảm giác (chưa rõ tý lệ gặp các phàn ứng bai lợi này), nên theo dõi chặt chẽ tình trạng cùa bệnh nhân và nếu có bất kỳ triệu chứng nào, nên dừng uổng TS- ONE®.

Viêm tụy cấp tính: vì có thể xảy ra viêm tụy cấp tính (chưa rõ tỷ lệ mắc), nên theo dõi chặt chẽ tình trạng của bệnh nhân. Nếu có dấu bất thường hoặc tăng amylase huyết thanh, nên dừng uống TS-ONE® và tiến hành các biện pháp thích hợp. Globin cơ niệu kịch phát: Vì có thế xáy ra globin cơ niệu kịch phảt (chưa rõ tý lệ mấc) với các biêu hiện đau cơ, suy nhược, lăng CK (CPK) và tăng myoglobin máu hoặc nước tiểu, nên dứng uống TS- ONE® và tiến hành các biện pháp thích hợp. Nên thận trọng để tránh xuất hiện rối loạn chức năng thận cấp tính do globin cơ niệu kịch phát.

Chứng mất khứu giác: Vì có thế xảy ra rối loạn khứu giác (0,1%) và phát triển chứng mất khứu giác (chua rõ tý lệ măc), nên theo dõi chặt chẽ tình trạng cùa bệnh nhân. Neu có bất ký sự bất thường nào, nên tiến hành các biện pháp thích hợp như dừng uống TS-ONE®.

Tắc nghẽn tuyến lệ: nghẽn tuyến lệ (chưa rõ tý lệ mắc) có thể xảy ra, một vài bệnh nhân dược báo cáo là trái qua phẫu thuật. Nếu có bất kỳ triệu chứng nào như chảy nước mắt, nên tiến hành các biện pháp thích hợp như kiểm tra mắt.

Các tác dụng không mong muốn khác

Vì có thể xảy ra các phản ứng bắt lợi dưới đây, nếu có bất kỳ sự bất thường nào, nên tiến hành các biện pháp thích hợp, như giám liều hoặc dứng uống TS-ONE®. Nếu có quá mẫn nên dừng uống TS-ONE® và tiến hành các biện pháp thích hợp. Trong nghiên cứu lâm sàng khi thuốc lưu hành về ung thư dạ dày hồi quy hoặc không thế cat bó trên những bệnh nhân dùng TS- ONE® tỷ lệ bị chảy nước mắt cao (16,0%).

Phân loại/ Tỷ lệ ≥ 5% 0,1% đến < 5% Chưa rõ tỷ lệ
Huyết học Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giám tiểu cầu, giảm hồng cẩu.

Giảm hemoglobin, giảm hematocrit, giảm lympho báo

Xu hướng xuất huyết (điểm xuất huyết dưới da, chảy máu cam, bât thường yếu tố đông máu), tăng bạch cẩu ưa eosin, tăng bạch cầu
Gan Tăng AST (GOT), tăng ALT (GPT), tăng bilirubin, tăng Al-P Vàng da, có urobilinogen niệu
Thận Tăng BUN, tăng creatinin. protein niệu, huyết niệu
Dạ dày – ruột Chán ăn, buồn nôn/nôn, tiêu cháy, viêm miệng, mất vị giác Tắc ruột, đau bụng, tăng cảm giác của bụng, đau thượng vị, viêm dạ dày, sôi bụng, phân trắng, táo bón, viêm miệng có góc, viêm môi, viêm lưởi, khô miệng
Da Nhiễm sắc tố Ban đỏ, tróc vảy, rộp da, hội chứng tay – chân, loét da, viêm da, rụng tóc, bât thường về móng, viêm mé móng, mụn giộp, khô/ráp da Mẫn cảm với ánh nắng, phát ban dạng DLE
Mẫn cảm Phát ban Ngứa
Loạn thần kinh chức năng Khó chịu chung Liệt, đau đầu, cảm giác đau đau âm ỉ, chóng mặt Cảm giác đầu óc quay cuồng
Tim mạch Giảm huyết áp, tăng huyết áp, ECG bẩt thường, hội chứng Raynaud’s Trống ngực
Mất Cháy nước mắt, viêm màng kết, viêm giác mạc, mòn màn sừng, đau mắt, giám thị giác, khô mắt Loét giác mạc
Khác Tăng LDH, giám lổng protein, giầm ablumin Sốt, càm giác nóng, viêm mũi, viêm hầu, có dờm, bệnh dái dường, tăng đường huyết, phù, đau cơ, tăng CK (CPK), đau khớp, rối loạn điện giải (tăng natri huyết thanh, giảm natri huyết thanh, tăng kali huyết thanh, giảm kali huyết thanh, tăng calci huyết thanh, giảm calci huyết thanh, tăng chlorid huyết thanh, giảm chlorid huyết thanh), giảm cân Tăng amylase huyết thanh

Các tác dụng không mong muốn có ý nghĩa lãm sàng (các thuốc tương tự)

Vì đã có báo cáo các phản ứng bất lợi sau do tegafur, nếu có bất kỳ sự bất thường nào, nên tiến hành các biện pháp thích hợp như dừng uống TS-ONE®.

Xơ gan: kéo dài thời gian prothrombin, giảm albumin và giảm cholinesterase.

Gan nhiễm mỡ. khó nuốt, ù tai, kích thích, tăng acid uric huyết thanh, chứng vú to ở đàn ông.

Tác dụng không mong muốn tham chiếu từ tóm tắt đặc tính sản phẩm của EU

Tài liệu tham khảo từ EU SmPC: Nghiên cứu ở châu Âu/Mỹ (EU/USA) điều tri với TS-ONE® kết hon với cisplatin.

Tồng quan độ an toàn cùa TS-ONE® kết hợp với cisplatin chủ yếu dựa vào dữ liệu nghiên cứu lâm sàng từ 593 bệnh nhân ung thư dạ dày tiến triển được điều trị bằng phác đồ này ở dân số chủ yếu là người da trắng (nghiên cứu FLAGS). Trong số 593 bệnh nhân được điều trị với TS-ONE® kết hợp với cisplatin, tác dụng không mong muốn rất phổ biến (tần suất tối thiểu 10 %) là giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, thiếu máu, giảm tiều cầu, chán ăn, đau thần kinh ngoại vi, tiêu chảy, nôn mửa, buồn nôn, táo bón, mệt mỏi và suy nhược.

Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.

Nhóm bệnh nhân đặc biệt

Sử dụng cho người cao tuổi

Vì những bệnh nhân cao tuổi có các chức năng sinh lý giảm, nên thận trong khi sử dụng TS-ONE® cho những bệnh nhân này.

Sử dụng cho bênh nhi

Không có các nghiên cứu được thực hiện với TS-ONE® ở nhóm bệnh nhi.

Giới tính

Không có khác biệt có ý nghĩa trên lâm sàng về tính an toàn giữa nam (N=382) và nữ (N= 139) trong dữ liệu nghiên cứu lâm sàng cho nhóm người da trắng (nghiên cứu FLAGS)

Bệnh nhân suy thận

So sánh 218 bệnh nhân suy thận nhẹ lúc ban dầu (độ thanh thải crcatinin (CrCI) 51-80 ml/phút) với 297 bệnh nhân có chức năng thận bình thường lúc ban dầu (độ thanh thải creatinin > 80 ml/phút) được điều trị bằng TS- ONE® phối hợp với cisplatin trong nghiên cứu FLAGS cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng về độ an toàn giữa bệnh nhân suy thận nhẹ và bệnh nhân có chức năng thận bình thường.

Trong một nghiên cứu thực hiện ở những bệnh nhân suy thận, 7 bệnh nhân suy thận trung bình được điều trị bằng TS-ONE®20 mg/m2. Không quan sát thấy độc tính giới hạn liều dùng và không cần thiết giam liều ở những bệnh nhân này. Các phản ứng phụ thường gặp nhất là tiêu chảy, buồn nôn và nôn; không có báo cáo nào về phản ứng phụ độ 3 hoặc cao hơn.

Quá liều và cách xử trí

Sau khi uống TS-ONE® liều cao nhất 1400 mg, một bệnh nhân bị giảm bạch cầu (cấp dộ 3). Dấu hiệu của quá liều cấp tính là buồn nôn, nôn, tiêu cháy, viêm niêm mạc, kích ứng dạ dày ruột, chảy máu, giảm tủy xương, suy hô hấp; Điều trị y khoa cho trường hợp quá liều bao gồm phương pháp điều trị thường quy và các can thiệp y khoa hỗ trợ nhằm mục đích cải thiện các triệu chứng lâm sàng và tránh các biến chứng có thể có.

Khi nào cần tham vấn bác sỹ

Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:

  • Có bất kỳ phản ứng không mong muốn nào xảy ra.
  • Trẻ em dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.
  • Nếu bạn có thai hoặc đang cho con bú, tham vấn bác sỹ trước khi dùng thuốc.

Đặc tính dược lực học

Tác dụng chong ung thư

TS-ONE® có tác dụng ức chế sự phát triển của khối u như saccôm Yoshida, ung thư gan AH-130, ung thư biếu bì phôi Sato (trên chuột công), Saccôm -180, ung thư biều bì phổi Lewis và Colon-26 dược cấy dưới da (trên chuột nhăt). TS-ONE® cũng có tác dụng ức chế sự phát triến cùa bệnh ung thư ờ người như ung thư dạ dày, trực tràng, vú, phổi, tụy và thận khi được cấy dưới da chuột cống và chuột nhắt trụi lông. TS-ONE® cũng có tác dụng trên chuột nhắt ung thư biều bì phoi Lewis và các dạng di căn L5I78Y, và có tác dụng ức chế sự phát triển của các khối u trên các loại chuột cống trụi lông trong đó có ung thư dạ dày và ung thư trực tràng được cấy cục bộ.

Cơ chế tác dụng

Tettafur (FT)

Tác dụng chống ung thư của TS-ONE® sau khi uống là do 5-FU xuất hiện dần trong cơ thể do chuyển hóa của FT. 5-FU thực hiện tác dụng chống ung thư bằng cách ức chế tổng hợp DNA và RNA sau khi dược tể bào ung thư dung nạp. Cơ chế tác dụng chính cùa 5-FU là ức chế tổng hợp ADN do tác dụng đối kháng của chất chuyển hóa hoạt tính FdlJMP hoạt động theo dUMP dể tạo phức Ternary với thymidylate và giảm acid folic. Chức năng của ARN cũng được cho là có bị ảnh hưởng bởi sự biến đổi từ 5-FU thành FUPT và sự kết hợp tạo thành phân tử ARN.

Gimeracil (CDHP)

CDHP làm tăng nồng độ của 5-FU (chất dược chuyển hóa từ FT) do ức chế chọn lọc DPD (một enzym dị hóa của 5-FU) được phân bố riêng biệt ở gan. 5 fluoronuclcotid, các chất chuyển hóa phosphoryl của 5-FU tập trung chu yếu ở mô khối u, do đó làm tăng tác dụng chống ung thư tương ứng với làm tăng nồng độ của 5-FU trong cơ thể.

Otcracil Potassium (Oxo)

Oxo ức chế chọn lọc quá trình phospho hóa 5-FU bằng cách phân phối trong mô dạ dày ruột sau khi uống và ức chế chọn lọc và 2 chiều orotate phosphoribosyltransferase. Độc tính trên dạ dày-ruột xuất hiện như là hệ quả, không liên quan đến tác dụng chổng ung thư của 5-FU.

Đặc tính dược động học

Hấp thu

Sau khi cho bệnh nhân ung thư (N = 12) uống duy nhất TS-ONE® ở liều đề nghị (32 – 40 mg/m2, dưới dạng hàm lượng tcgafur, tính theo diện tích bề mặt cơ thề) sau khi ăn, Tmax trung bình hàm lượng tegafur, gimeracil và oteracil cùa TS-ONE® tương ứng là 2,4, 2,1 và 2,3 giờ, và trung bình ± độ lệch chuẩn (SD) AUC01 và Crnax là 28217 ± 7771 ng.giờ/ml và 1971 ± 269 ng/ml đối với tegafur, 1372 ± 574 ng.giờ/ml và 285 ±117 ng/ml đối với gimeracil. 366 ± 249 ng.giờ/ml và 78 ± 58 ng/ml đối với oteracil. Tmax trung bình của 5-FU là 3.5 giờ và AUCo- nf và Cmax trung bình là 724 ± 273 ng.giờ/ml và 129 ± 42 ng/ml.

Khi nồng độ trong huyết tương của TS-ONE® được do vào 1,7, 14 và 28 ngày sau khi tiêm 32 – 40 mg/m2 TS- ONE® hai lần một ngày trong 28 ngày liên liếp, nó nhanh chóng đạt dến mức không đổi. Sau khi dùng nhiều liều (32 – 40 dưới dạng nồng độ tcgafur, hai lần mỗi ngày trong 28 ngày; N = 10), Tmax trung bình của tegafur. gimeracil, và oteracil tương ứng là 3,0, 2,6, và 2,6 giờ, và trung bình ± SD AUCo-t và CIIiax tương ứng lá 80032 ± 20993 ng.giờ/ml vá 4166 ± 834 ng/ml đối với tegafur,

1364 ± 352 ng.giờ/ml vá 276 ± 142 ng/ml đối với gimeracil. và 550 ± 500 ng.h/ml và 130 ± 190 ng/ml đối với oteracil. Các Tmax trung bình của 5-FU là 3.4 giờ và AUC trung bình (0- I2h) và Cmax tương ứng là 609 ± 170 ng.giờ/ml và 114 ± 41 ng/ml.

Dùng TS-ONE® khi no làm giảm AUC0-inf của otcracil khoảng 71% và gimcracil khoảng 25 % so việc dùng thuốc khi đói. Dùng đồng thời với thuốc ức chế bơm proton (PPI) làm giảm tác dụng của thức ăn đối với dược động học của oteracil. nhưng không dù dễ phú nhận hoàn toàn tác dụng của thức ăn. Giảm 15% AUC0-inf của 5- F1.I khi no so với khi đói, và tiếp xúc với tcgafur không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.

AUC0-inf và cmax trung bình cùa 5-FU sau khi uống TS-ONE® (50 mg dưới dạng hám lượng tegafur) lớn hơn khoáng 3 lần so với khi dùng tcgafur riêng 1c (800 mg), trong khi giá trị AUC0.infvà Cmax cùa chất chuyển hóa 5- FU <i-fluoro-p-alanin (FBAL) sau khi dùng TS-ONIE® thấp hơn khoáng 15-22 lần so với sau khi dùng tcgafur.

Thành phần otcracil cùa TS-ONE® không ảnh hưởng đến dược dộng học cùa 5-FU, tegafur, gimeracil, FBAL. hoặc uracil. Thành phần gimeracil không ảnh hưởng đến dược động học cùa tegafur.

Phân bố

Otcracil. gimeracil, 5-FU, và tegafur liên kết với protein tương ứng là 8,4%, 32,2%, 18,4%, và 52,3%. Việc liên kết với protein trong huyết thanh người không phụ thuộc nồng độ với mức nồng độ từ 0,1-1,0 mg/ml đối với oteracil, gimeracil, và 5-FI.I và 1,2-11,8 mg/ml đối với tegafur.

Không có dữ liệu lâm sàng về sự phân bố của các thành phần phóng xạ của TS-ONE® Mặc dù không có dữ liệu vẽ tiêm tĩnh mạch TS-ONE® trên người, thể tích phân bố có thể được tạm tính từ thể tích phân bố và dữ liệu bài tiết nước tiểu là 16 l/m2, 17 l/m2, và 23 l/m2 tương ứng với tcgafur, gimeracil và otcracil.

Chuyện hóa sinh học

Đường chuyến hóa chính cùa tegafur là thông qua biến đối 5-FU bời CYP2A6 trong gan, trong khi gimeracil ổn định trong dịch treo mô đồng thể tế bào gan người (phân đoạn S9) với adenosine 3′ -phosphate 5′- phosphosulfphate muối lithium (PAPS, một đồng yếu tố của sulfotransferase) hoặc nicotinamide adenine dinuclcotide phosphate (NADPH). Dựa trên kết quả trong nghiên cứu in vitro, một phần của oteracil không bị enzym hóa thành 5-az.auracil (5 AZU) bởi dịch dạ dày, và sau đó được chuycn thành axít cyanuric (CA) trong đường tiêu hóa. 5-AZU và CA không ức chế hoạt tính cua enzyme OPRT. Chỉ một lượng nhỏ oteracil được chuyển hóa trong gan do độ thẩm thấu thấp.

Đánh giá in vitro trong việc sử dụng microsome gan người cho thấy tegafur, gimeracil hay oteracil không cho thấy bất kỳ tác dụng ức chế nào có liên quan đến hoạt tính enzyme của cytochrom P450 isoform được thử nghiệm (như CYP1A1/2, CYP2A6, CYP2C8/9, CYP2CI9, CYP2D6, CYP2E1 và CYP3A4).

Đánh giá in vitro trong việc nuôi cấy gốc tế bào gan người cho thấy tegafur (0,7-70 pM), gimeracil (0,2-25 pM) và otcracil (0,04-4 pM) có ít hoặc không có tác dụng cám ứng trên hoạt tính chuyền hóa CYPIA2, CYP2B6 hoặc CYP3A4/5.

Sử dụng nồng độ uracil trong huyết tương dể đánh giá hoạt tính DPD trong các nghiên cứu lâm sàng, không có sự thay đổi đáng kể ở nồng độ uracil trong huyết tương được quan sát thấy sau khi uống liều duy nhất legafur 800 mg trong khi nồng độ uracil trong huyết tương tăng dáng kề sau khi uống liều duy nhất TS-ONE® 50 mg (phán ánh ức chế DPD bời gimcracil). Sau uống cả hai liều duy nhất (50 mg) và da liều (30 mg/m2 ngày hai lần) TS-ONE® ờ người, nồng độ uracil tối đa phản ánh sự ức chế DPD đã quan sát được khoảng 4 giờ sau khi dùng thuốc, ức chế tương tự đã thấy được sau khi dùng liều duy nhất và đa liều. Nồng độ trong huyết lương của uracil trở lại mức ban đầu khoảng 48 giờ sau khi dùng thuốc cho thấy sự đảo ngược ức chế DPD bởi gimeracil.

Thái trừ

Ở người, thời gian bán thải (Ti;2) cùa 5-FU quan sát sau khi dùng TS-ONE® (có chứa tegafur, tiền chất 5-F( J) dài hơn (1.9 ± 0,4 giờ) so với báo cáo trước đây sau khi tiêm tĩnh mạch 5-FU (10-20 phút). Sau khi dùng liều duy nhất TS-ONE®, giá tri T|/2 trung bình là 13,1 ± 3,1 giờ đối với tcgafur, 3,0 ± 0,5 giờ đối với gimeracil và 3.8 ± 1,6 giờ đối với oteracil.

Bài tiết qua nước tiểu trong vòng 12 giờ sau khi dùng TS-ONE® là 47,4% gimeracil, 4,4% tcgafur, 7,0% 5-FU, và 1,9% oteracil. Bài tiết qua nước tiểu trong vòng 72 giờ là 52,8% gimeracil, 7,8% tegafur, 7.4% 5-FL’, vá 2,2% oteracil, cho thấy rằng việc bài tiết qua nước tiểu gần như hoàn toàn trong 12 giờ.

Tính tuyến tính/phi tuyến tính

Trong nghiên cứu pha 1 trên người Nhật Bản sử dụng 5 nhóm liều với liều lượng khác nhau từ 25 tới 200 mg/cơ thể, có sự gia tăng tỷ lệ thuận với liều dùng trong tiếp xúc dành tegafur, gimeracil và oteracil. Tuy nhiên, sự gia tăng tiếp xúc 5-FU có xu hướng lớn hơn lý lệ tăng liều tcgafur.

Dược động học ở dân số đặc biệt

Dân số PK

Phân tích dân số PK các thành phần TS-ONE® và các chất chuyến hóa đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau, bao gồm giới tính, tuồi tác, thức ăn, dân tộc (Da trắng với Châu Á), chức năng thận, chức năng gan trên 315 bệnh nhân. Chức năng thận, phản ánh qua độ thanh thải creatinin, là yếu tố chính có ảnh hưởng dến tiếp xúc gimcracil và 5-FU. Khi chức năng thận giảm, có sự gia tăng trong tiếp xúc 5-FLI với trạng thái ổn định. Phân tích này cũng cho thấy xu hướng thay đổi dược động học TS-ONE® quan sát ở độ tuổi ngày cáng tăng có liên quan dến sự thay đổi chức năng thận được đo bằng độ thanh thải creatinin.

Suy thận

Giá trị thanh thải crcatinin (Ccr ước tính) được tinh từ giá trị creatinin huyết thanh, giới tính, tuổi tác và trọng lượng bằng cách sứ dụng phương trình Cockcroft – Gault* cho những bệnh nhân nghiên cứu lâm sàng mà dược động học đã được kiểm tra chi tiết. AUCs của hai nhóm bệnh nhân có chức năng thận bình thường và suy thận nhẹ được liệt kê trong bàng sau với mức giá trị thanh thài creatinin (Ccr ước tính).

Việc thay đồi liều khuyến cáo ở những bệnh nhân suy thận được thể hiện trong Bảng 5 trong Phần 4.2. TS- ONE® dùng thận trọng cho bệnh nhân.

Việc sứ dụng TS-ONE® ở bệnh nhân suy thận nặng chưa được nghiên cứu. Do đó, chống chỉ định TS-ONE® ở những bệnh nhân này (xem Chống chỉ định)

AUC (0-8giờ)
(Ccr ước lượng) >80 mL/phút 50-80 mL/phút
FT 10060+ 1842 11320 + 2717
5-FU 541,2+ 174,8 812,4 + 244,9
CDHP 977,8 + 327,9 1278,0 + 306,6
Oxo 155,7+ 97,5 458,2 ± 239,7

(n=17 (Ccr:>80mL/phút), n=11(Ccr: 50 – 80 mL/phút), giá trị trung bình ± S.D)

Công thức Cockcroft-Gault:

Nam giới

(140 – tuổi) x Cân nặng (kg)

Ccr = ——————————————–

72 x creatinin huyết thanh (mg/dL)

Nữ giới

(140 – tuổi) x Cân nặng (kg)

Ccr = ——————————————– x 0,85

72 x creatinin huyết thanh (mg/dL)

Suy gan

Dược dộng học của TS-ONE® ở những bệnh nhân bị suy gan chưa được đánh giá. TS-ONE® nên dùng thận trọng ở bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc vừa phải. Chống chỉ định TS-ONE® ở bệnh nhân suy gan nặng.

Dân tộc khác

Trong nghiên cứu lâm sàng của TS-ONE®, sự khác biệt đã được ghi nhận giữa dường cong dược dộng học cùa người châu Á và người da trắng cho thấy nồng độ trong huyết tương cùa tegafur và 5-FU. Từ việc so sánh các dường cong dược dộng học, phát hiện thấy hoạt tinh CYP2A6 hơi thắp hơn ờ bệnh nhân người châu Á so với bệnh nhân người da trăng. CYP2A6 là enzyme chuyến hóa các thành phần hoạt chất, tegafur trong TS-ONE®. Với hoạt tính CYP2A6 thấp, lieu tegafur cao hơn một chút sẽ được yêu cầu cho bệnh nhân người châu Á so với người da trắng với cùng diện tích bề mặt cơ thề nhằm dạt được hiệu quả và kết quà an toàn tương tự.

Bệnh nhi

Không có nghiên cứu dược động học dược thực hiện vói TS-ONE® ở bệnh nhi.

Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng

Các nghiên cứu độc tính liều lặp lại trên chuột cống, chó và khi chi ra những thay đổi đặc trưng liên quan đến dùng các thuốc chống ung thư gày ra các tác dụng độc tế bào trên quần thể tế bào phân chia nhanh, như thiếu máu, giảm miễn dịch và chức năng hệ thống tiêu hóa, và làm hóng sự sinh tinh.

Điều trị bằng TS-ONE® gây ra tác động trên da khác nhau trên chuột (chai chân và đuôi) và chó (đóng vảy cứng và mòn da). Ngoài ra, tăng sắc tố mô trên da và mắt cũng được thấy trên chó khi dùng liều lặp lại. Những thay dổi này là thuận nghịch.

TS-ONE® không thấy có ảnh hưởng dến khả năng sinh sản ở chuột đực và chuột cái; tuy nhiên dùng thuốc ờ bất kỳ thời điếm nào sau khi thụ thai gây ra dị tật về xương, nội tạng và bên ngoài cùa bào thai chuột và thò. Do vậy. có nguy cơ cao về phát triển độc tố với liều lâm sàng, chủ yếu do tegafur (5-FU) và oteracil ở phạm vi nhỏ.

TS-ONE® không gây ung thư trên chuột cống hoặc chuột nhắt. TS-ONE® không gây đột biến khi thử nghiệm trong định lượng Ames in vitro. TS-ONE® gây gẫy nhiễm sắc thể in vitro sử dụng tế bào phổi chuột đồng Trung Quốc và gây gầy yếu nhiễm sắc thể in vivo trên tủy xương chuột nhắt.

Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng Thuốc TS-One capsule 20

  • Không nên dùng Thuốc TS-One capsule 20 quá hạn (có ghi rõ trên nhãn) hay khi có sự nghi ngờ về chất lượng thuốc.
  • Thuốc này chỉ dùng theo đơn của Bác sĩ.
  • Nếu cần thêm thông tin, hãy hỏi ý kiến Bác sĩ hoặc dược sĩ.
  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
  • Để thuốc xa tầm tay trẻ em.

Mô tả TS-One capsule 20

Thuốc TS-One capsule 20 được bào chế dưới dạng viên nang cứng, thuốc được đựng trong vỉ bao phim, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng, mặt trước có in tên thuốc màu đỏ và thông tin chi tiết về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng,….

Lý do nên mua TS-One capsule 20 tại nhà thuốc

  1. Cam kết sản chính hãng.
  2. Ngày sản xuất mới, hàng cam kết chất lượng.
  3. Hoàn tiền 100% nếu hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái.
  4. Giao hàng tận nơi, nhận hàng rồi mới thanh toán (COD).
  5. Được dược sỹ tư vấn miễn phí trong quá trình sử dụng để đạt hiệu quả tốt nhất.
  6. Đổi trả hàng trong 10 ngày nếu giao hàng không đúng như thông tin sản phẩm.
  7. Sản phẩm đều có giấy chứng nhận, hóa đơn đỏ.

Hướng dẫn bảo quản

Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.

Thời hạn sử dụng Thuốc TS-One capsule 20

36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.

Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.

Nếu phát hiện dung dịch thuốc biến màu hoặc vẩn đục thì không được sử dụng.

Quy cách đóng gói sản phẩm

Hộp 4 vỉ x 14 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.

Dạng bào chế: viên nang cứng.

Thuốc TS-One capsule 20 mua ở đâu

Thuốc TS-One capsule 20 có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc, hoặc quý vị có thể đặt hàng ngay trên các trang web hoặc các trang thương mại điện tử uy tín. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.

Đơn vị chia sẻ thông tin

  • Nhà thuốc THÂN THIỆN
  • Hotline: 0916893886
  • Website: nhathuocthanthien.com.vn
  • Địa chỉ: Số 10 ngõ 68/39 đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Thuốc TS-One capsule 20 giá bao nhiêu

Thuốc TS-One capsule 20 có giá là: 7.250.000đ/ hộp 4 vỉ x 14 viên. Giá bán trên có thể bao gồm cả cước phí. Tuy nhiên tùy vào từng đơn vị phân phối khác nhau mà giá của từng cửa hàng cũng khác nhau, chính vì vậy quý vị cần tham khảo kỹ trước khi mua hàng để có giá ưu đãi nhất.

Giấy phép xác nhận từ Bộ Y Tế

Số đăng ký lưu hành: VN2-247-14

Đơn vị sản xuất và thương mại

Công ty sản xuất: Taiho Pharmaceutical Co.Ltd

Địa chỉ: 1-27 Kandanishiki-cho, Chiyoda-ku, Tokyo, Nhật Bản.

Xuất xứ

Nhật Bản

1 đánh giá cho TS-One capsule 20, chi định ở người lớn để điều trị ung thư dạ dày
5.0 Đánh giá trung bình
5 100% | 1 đánh giá
4 0% | 0 đánh giá
3 0% | 0 đánh giá
2 0% | 0 đánh giá
1 0% | 0 đánh giá
Đánh giá TS-One capsule 20, chi định ở người lớn để điều trị ung thư dạ dày
Gửi ảnh thực tế
0 ký tự (Tối thiểu 10)
    +

    1. Nguyễn Trung Thịnh Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn

      Sản phẩm tốt, xài ok, sẽ mua ủng hộ lần tới

    Hỏi đáp

    Không có bình luận nào

    Thân thiện cam kết
    Thân thiện cam kết
    Miễn phí vận chuyển
    Miễn phí vận chuyển
    Giao nhanh 2 giờ
    Giao nhanh 2 giờ
    Đổi trả 30 ngày
    Đổi trả 30 ngày
    Sản phẩm này chỉ được sử dụng khi có chỉ định của Bác sĩ. Thông tin mô tả tại đây chỉ có tính chất tham khảo. Vui lòng xác nhận bạn là Dược sĩ, Bác sĩ & nhân viên y tế có nhu cầu tìm hiểu về sản phẩm.

    Không hiển thị thông báo này lần sau.

    Mua theo đơn 0916 893 886 Messenger Flash Sale

    (5h30 - 23h)