Xuất xứ Tây Ban Nha
Quy cách Hộp 2 vỉ x 14 viên
Thương hiệu Lesvi
Chuyên mục

Valbelis 80/12.5mg được sản xuất tại Tây Ban Nha và nhập khẩu trực tiếp tại Việt Nam, cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y Tế, có tác dụng để điều trị các bệnh tăng huyết áp nguyên phát ở người lớn,…..

Tìm cửa hàng Mua theo đơn
Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Zalo với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc Thân Thiện để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 0 người thêm vào giỏ hàng & 9 người đang xem
Cam kết hàng chính hãng
Đổi trả hàng trong 30 ngày
Xem hàng tại nhà, thanh toán
Hà Nội ship ngay sau 2 giờ
Giấy Phép Nhà Thuốc
Giấy phép GPP (Xem)
Giấy phép kinh doanh (Xem)
Giấy phép kinh doanh dược (Xem)
Chứng chỉ hành nghề dược (Xem)
Giấy phép trang thiết bị Y tế (Xem)

Thuốc Valbelis 80/12.5mg là gì?

Valbelis 80/12.5mg là thuốc kê đơn ETC. Với thành phần dược chất chính là Valsartan và Hydroclorothiazid . Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, dùng trực tiếp theo đường uống. Được sử dụng để điều trị các bệnh tăng huyết áp nguyên phát ở người lớn, bệnh nhân huyết áp không kiểm soát đúng mức khi điều trị đơn liệu,….

Công dụng- Chỉ định thuốc Valbelis 80/12.5mg

Valbelis 80/12.5mg được chỉ định dùng để điều trị tăng huyết áp nguyên phát ở người lớn. Công thức phối hợp liều cố định của Valbelis được chỉ định ở bệnh nhân không kiểm soát huyết áp đầy đủ được khi đơn trị liệu với Valsartan hoặc Hydroclorothiazid.

Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.

Thành phần của thuốc Valbelis 80/12.5mg

Mỗi viên Valbelis 80/12.5mg chứa:

Hoạt chất:

Valsartan 80 mg

Hydroclorothiazid 12,5 mg

Tá dược. Celulose Microcrystalin, Avicel pH 102, Crospovidon, Magiê Stearat, Opadry hồng.

VạỊbelis 160/25 mg:

Mỗi viên có chứa:

Hoạt chất:

Valsartan 160 mg

Hydroclorothiazid 25 mg

Tá dược. Celulose Microcrystalin, Avicel pH 102, Crospovidon, Magiê Stearat, Opadry hồng.

Valbelis 80/12.5mg, điều trị tăng huyết áp ở người lớn
Valbelis 80/12.5mg, điều trị tăng huyết áp ở người lớn

Hướng dẫn sử dụng thuốc Valbelis 80/12.5mg

Thuốc Valbelis 80/12.5mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sỹ, không tự ý sử dụng

Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.

Liều Dùng:

Liều khuyến cáo của Valbelis là một viên bao phim một ngày và điều chỉnh liều tùy theo từng người. Trong từng trường hợp, nên điều chỉnh liều tăng theo từng mức để tránh nguy cơ tụt huyết áp và các phản ứng bất lợi khác. Có thể chuyển trực tiếp từ đơn trị liệu sang trị liệu phối hợp với liều cố định khi sự kiểm soát huyết áp không đạt hiệu quả đầy đủ trên lâm sàng bằng Valsartan hoặc Hydroclorothiazid; tuy nhiên nên tuân thủ trình tự điều chỉnh liều như khuyến cáo cho từng người.

Sau khi bắt đầu điều trị, nên đánh giá đáp ứng lâm sàng đối với Valbelis, và nếu vẫn không kiểm soát được huyết áp, có thể tăng liều bằng cách thêm một trong hai thành phần của thuốc cho đến liều tối đa của Valbelis là 320/25 mg. –

Hiệu quả chống tăng huyết áp thấy rõ trong vòng 2 tuần. Đạt đến hiệu quả tối đa trong vòng 4 tuần ở hầu hết bệnh nhân. Tuy nhiên, vài bệnh nhân có thể cần điều trị đến 4-8 tuần để đạt hiệu quả tối đa. Nên cân nhắc điều này trong khi điều chỉnh liều.

Cần dùng thêm một thuốc nữa hay chuyền sang một thuốc khác nếu sau 8 ‘tuần Valbelis 320/25 mg không đạt hiệu quả tương thích (xem mục Những đặc tính dược lực)

Cách dùng:

Valbelis có thể dùng đường uống với nước và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.

Các dân số đặc biệt:

Suy thận: Không cần điều chỉnh liều trong suy thận nhẹ đến trung bình (thanh thải creatinine >30 ml/phút). Chống chỉ định Valbelis ở bệnh nhân suy thận nặng do có thành phần Hydroclorothiazid (xem mục Những chống chỉ định, Những cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi dùng và Những đặc tính dược động)

Suy gan: Liều Valbelis không nên vượt quá 80mg ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình và không tắc mật (xem mục Những thận trọng và cảnh báo đặc biệt khi dùng). Chống chỉ định Valbelis trong suy gan nặng (xem mục Những chống chỉ định, Những cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi dùng và Những đặc tính dược động).

Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi.

Bệnh nhi: Không khuyến cáo dùng Valbelis ở trẻ < 18 tuổi do không đủ dữ liệu về độ an toàn và hiệu quà.

Cần làm gì khi một lần quên không dùng thuốc

Dorocardyl 40mg, điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực do xơ vữa động mạch
Dorocardyl 40mg là gì Dorocardyl 40mg thuộc nhóm điều trị các bệnh tim mạch, là thuốc...
0

Khi bạn một lần quên không dùng thuốc, chỉ cần uống liều tiếp theo và tiếp tục dùng thuốc theo liệu pháp đã được khuyến cáo.

Không được gấp đôi liều để bù vào liều đã quên.

Chống chỉ định sử dụng thuốc Valbelis 80/12.5mg

Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng

  • Quá mẫn với Valsartan, Hydroclorothiazid, thuốc có dẫn xuất là sulfonamide hay bất kỳ một tá dược nào.
  • Ba tháng giữa và cuối thai kỳ (xem mục Những cành báo và thận trọng đặc biệt khi dùng và Thai kỳ và cho con bú).
  • Suy gan nặng, xơ gan và tắc mật.
  • Suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 30 ml/phút), vô niệu.
  • Hạ kali máu kháng trị, hạ natri máu, tăng canxi huyết và tăng axit uric máu có triệu chứng.

Cảnh báo và thận trọng trong quá trình sử dụng Thuốc Valbelis 80/12.5mg

Trong quá trình sử dụng Valbelis 80/12.5mg để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì cần phải thận trọng các trường hợp sau:

Những thay đổi chất điện giải trong máu:

Valsartan: Không khuyến cáo dùng đồng thời chất bổ sung kali, lợi tiểu giữ kali, chất thay thế muối có kali, và những chất khác làm tăng nồng độ kali (như heparin). Nên theo dõi nồng độ kali khi thích hợp.

Hydrodorothiazid: Đã ghi nhận sự hạ kali máu khi dùng các thuốc lợi tiểu thiazide gồm Hydroclorothiazid. Khuyến cáo theo dõi kali máu thường xuyên. Điều trị với các thuốc lợi tiểu thiazide gồm Hydroclorothiazid có thể gây hạ natri máu và kiềm hóa do hạ chlorua. Các thiazide, gồm Hydroclorothiazid, làm tăng ma-nhê trong nước tiểu, dẫn đến hạ ma-nhê máu, và làm giảm bài tiết canxi, gây tăng canxi máu. Giống như bất kỳ bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu, nên làm điện giải đồ trong máu theo định kỳ.

Bệnh nhân mất natri và/hoặc mất nước: Nên quan sát để phát hiện dấu hiệu lâm sàng của rối loạn nước-điện giải ở bệnh nhân đang dùng lợi tiểu thiazide, gồm Hydroclorothiazid.

Ở bệnh nhân mất natri và/hoặc mất nước nghiêm trọng, ví dụ bệnh nhân đang dang dùng lợi tiểu liều cao, có thể bị tụt huyết áp có triệu chứng trong một số ít trường hợp sau khi bắt đầu dùng Valbelis. Nên điều chỉnh sự mất natri và/hoặc mất nước này trước khi bất đầu điều trị với Valbelis.

Bệnh nhân suy tim mạn tính nặng hay những tình trạng do kích thích hệ renin-angiotensin- aldosterone:

Ở những bệnh nhân mà chức năng thận phụ thuộc vàợ/hệ rdnitl-ahgi’otensln-aldosterone (ví dụ bệnh nhân suy tim mạn tính nặng), điều trị bằng thuốc ức chê men chuyển cho thấy gây thiểu niệu và/hoặc tăng urê máu tiến triển, và một số ít trường hợp bị suy thận cấp. Chưa xác lập việc dùng Valbelìs ở bệnh nhân suy tim mãn nặng. Vì thế, không loại trừ khả năng ức chế hệ renin- angiotensin-aldosterone và gây suy chức năng thận do dùng Vaibeỉis . Vaibeỉis không nên dùng ở những bệnh nhân này.

Hẹp động mạch thận:

Không nên dùng Valbelis để điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân hẹp động mạch thận một hoặc cả hai bên, hẹp động mạch thận đối với người có một thận vì có thể làm tăng u-rê và creatinine huyết.

Cường aldosterone nguyên phát:

Không dùng Valbelis cho bệnh nhân bị cường aldosterone nguyên phát vì thuốc này không kích hoạt được hệ renin-angiotensin.

Hẹp van động mạch chủ và van hai lá. Bệnh lý cơ tim phì đại do tắc nghẽn:

Giống các thuốc dãn mạch khác, cần thận trọng đặc biệt ở bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ hoặc van hai lá, hoặc bệnh lý cơ tim phì đại do tắc nghẽn.

Suy thận:

Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận với độ thanh thải creatinine >30 ml/phút (xem mục Liều dùng và cách dùng). Khuyến cáo theo dõi định kỳ nồng độ kali, creatinine và axít uric khi dùng Valbelis cho bệnh nhân suy thận.

Ghép thận:

Hiện nay chưa đủ kinh nghiệm về việc sử dụng an toàn Valbelis ở người mới ghép thận.

Suy gan:

Nên dùng thận trọng Valbelis ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình không bị tắc mật (xem mục Liều dùng và cách dùng và Những đặc tính dược động).

Lupus đỏ hệ thống:

Đã có báo cáo về thuốc lợi tiểu thiazide, gồm Hydroclorothiazid, làm nặng thêm hoặc kích hoạt lupus đỏ hệ thống.

Những rối loạn chuyển hóa khác:

Các thuốc lợi tiểu thiazide, gồm Hydroclorothiazid, có thể làm thay đổi sự dung nạp glucose và tăng nồng độ cholesterol, triglycerides, và axít uric máu. Có thể cần điều chỉnh liều insulin hay các thuốc hạ ở bệnh nhân đái thái đường. Thuốc lợi tiểu thiazide có thể gây giảm bài tiết canxi niệu và tăng nhẹ và từng lúc canxi máu khi không có những rối loạn chuyển hóa canxi trước đó. Tăng đáng kể canxi huyết có thể là bằng chứng của cường phó giáp. Trước khi làm xét nghiệm chức năng phó giáp, nên ngưng dùng thiazide.

Nhạy cảm ánh sáng:

Đã ghi nhận những phản ứng nhạy cảm ánh sáng khi dùng lợi tiểu thiazide (xem mục Những tác dụng không mong muốn). Nếu xảy ra những phản ứng này trong lúc điều trị, khuyến cáo ngưng dùng. Nêu phải dùng thiazide trở lại, cần bảo vệ những vùng phơi nhiễm nắng mặt trời hay tia cực tím nhân tạo.

Thai kỳ

Không nên dùng đối vận thụ thể angiotensin II trong thai kỳ. Bệnh nhân định mang thai nên chuyển sang thuốc chống tăng huyết áp khác với độ an toàn xác định cho thai kỳ trước khi bắt buộc phải dùng thuốc này. Nên ngưng dùng ngay khi chẩn đoán có thai, và chuyển sang thuốc khác nếu thích hợp (xem mục Những chống chỉ định )

Tổng quát:

Nên thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với thuốc đối vận thụ thể angiotensin II. Những phản ứng quá mẫn với Hydroclorothiazid dễ xảy ra nhiều hơn ở bệnh nhân có dị ứng và hen.

Sử dụng thuốc Valbelis 80/12.5mg cho phụ nữ có thai và cho con bú

Mang thai:

Valsartan: Không khuyến cáo dùng đối vận thụ thể angiotensin II (AIIRAs) trong ba tháng đầu thai kỳ (xem mục Những cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi dùng). Chống chỉ định AIIR.A trong ba tháng giữa và cuối thai kỳ (xem mục Chống chi định và Những cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi dùng). Chưa kết luận bằng chứng dịch tễ học đề cập đến nguy cơ gây quái thai sau khi dùng ức chế men chuyển trong ba tháng đầu thai kỳ; tuy nhiên, không thể loại trừ sự tăng nhẹ nguy cơ. Nguy cơ nhẹ cũng có thể xảy ra với các thuốc ức chế thụ thể angiotensin II, nhưng chưa đủ dữ liệu dịch tễ học được kiểm chứng. Bệnh nhân định mang thai nên chuyển sang thuốc chống tăng huyết áp khác với độ an toàn đã xác định cho thai kỳ trừ khi bắt buộc phải dùng thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (AIIRAs) này. Nên ngưng dùng thuốc ngay khi được chẩn đoán có thai, và chuyển sang thuốc khác nếu thích hợp. Điều trị với AIIRA trong ba tháng giữa và cuối thai kỳ gây độc tính cho thai nhi (giảm chức năng thận, thiếu ối, chậm cốt hóa xương sọ), và độc tính cho trẻ sơ sinh (suy thận, hạ áp, tăng kali máu). Nếu đã dùng AIIRA trong ba tháng giữa thai kỳ, khuyến cáo siêu âm kiểm tra chức năng thận và xương sọ. Nên theo dõi kỳ để phát hiện hạ huyết áp ở trẻ nhũ nhi có mẹ đã dùng AIIRAs (xem mục Chống chỉ định và Những cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi dùng).

Hydroclorothiazid: Kinh nghiệm dùng Hydroclorothiazid trong thai kỳ, nhất là trong ba tháng đâu, còn hạn chế. Nghiên cứu ở động vật không đủ. Hydroclorothiazid đi qua nhau thai. Dựa trên cơ chế dược lý học về tác dụng của Hydroclorothiazid, dùng thuốc này trong ba tháng giữa và cuối thai kỳ có thể làm giảm tưới máu nhau-thai, gây những tác dộng cho thai nhi và trẻ sơ sinh như vàng da, rối loạn điện giải, và giảm tiều cầu.

Cho con bú: Không đủ thông tin trong việc dùng Valbelis trong thời gian cho con bú. Hydroclorothiazid được bài tiết trong sữa người; tuy nhiên, không khuyến cáo dùng Valbelis trong thời gian cho con bú. Tốt hơn là chuyển sang dùng thuốc đã xác định độ an toàn, đặc biệt là khi đang nuôi con bằng sữa mẹ và nuôi trẻ sinh non.

Ảnh hưởng của thuốc Valbelis 80/12.5mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Chưa tiến hành nghiên cứu về những ảnh hưởng của Valbelis lên khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Có thể bị chóng mặt hay mệt khi dùng trong lúc lái xe hay vận hành máy.

Tương tác giữa thuốc Valbelis 80/12.5mg với các thuốc khác

Tương tác liên quan đến cà Valsartan và Hvdroclorothiazid:

Không khuyến cáo dùng cùng lúc:

Lithium: Đã ghi nhận sự tăng có thể trở về mức bình thường về nồng độ và độc tính lithium trong máu khi dùng đồng thời với ức chế men chuyển và thiazide, gồm Hydroclorothiazid. Không khuyến cáo dùng kết hợp Valsartan và lithium do chưa đủ kinh nghiệm. Nếu cần dùng kết hợp, khuyến cáo theo dõi kỳ nồng độ lithium máu.

Dùng cùng lúc cần thân trong:

Những chống tăng huyết áp khác: Valbelis có thể làm tăng tác dụng của những thuốc chống tăng huyết áp khác (ví dụ thuốc ức chế men chuyển, ức che beta, ức chế kênh canxi).

Những amine co mạch: (ví dụ noradrenaline, adrenaline): có thể làm giảm đáp ứng với amine co mạch nhưng chưa đủ chứng cớ loại trừ sử dụng.

Các thuốc kháng viêm không steroid NSAỈDs, gồm ức chế COX-2 chọn lọc, axỉt acetylsalicylic (>3 g/ngày), và thuốc kháng viêm không steroid không chọn lọc:

NSAIDS có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của cả đổi vận angiotensin II và Hydroclorothiazid khi dùng cùng lúc. Hơn thế nữa, dùng đồng thời Velbelis và NSAIDs có thể gây suy chức năng thận và tăng kali máu. Vì thê, khuyến cáo theo dõi chức năng thận cũng như bù đủ nước cho bệnh nhân khi bắt đầu điều trị.

Những tương tác liên quan đến Valsartan:

Không khuvến cáo dùng đồng thời:

Lợi tiểu giữ kali, chất bổ sung kali, chất thay thế muối có kali vả các thành phần làm tăng kali: Nên theo dõi kali huyết tương nếu cần dùng một thuốc ảnh hưởng đến nồng độ kali.

Không tương tác: Trong các nghiên cứu tương tác thuốc với Valsartan, không tìm thấy những tương tác đáng kể lâm sàng nào với Valsartan hay với bất kỳ các thuốc sau đây: cimetidine, warfarin, furosemide, digoxin, atenolol, indomethacin, Hydroclorothiazid, amlodipine, glibenclamide. Digoxin và indomethacin có thể tương tác với thành phần Hydroclorothiazid cùa Valbelis (xem mục Những tương tác liên quan đến Hydroclorothiazid).

Những tương tác liên quan đến Hvdroclorothiazid:

Dùng đồng thời cần thận trọng: Các thuốc liên quan đến hạ kali và mất kali (ví dụ lợi tiểu kali, corticosteroid, thuốc nhuận trường, hóc môn hướng vỏ thượng thận, amphotericin, carbenoxolone, penicillin G, axít salicylic và các dẫn xuất). Nếu chỉ định các thuốc này kết hợp với Hydroclorothiazid-Valsartan, nên theo dõi nồng độ kali máu. Các thuốc này làm tăng tác dụng cùa Hydroclorothiazid lên kali máu (xem mục Những cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi dùng)

Các thuốc có thể gầy xoẳn đỉnh:

+ Những thuốc chống loạn nhịp nhóm là (ví dụ quinidine, hydroquinidine, disopyramide). + Những thuốc chống loạn nhịp nhóm 111 (ví dụ amiodarone, sotalol, dofetilide, ibutilide).

+ Vài thuốc chống loạn thần (ví dụ thioridazine, chlorpromazine, levomepromazine. trifluoperazine, cyamemazine, sulpiride, suitopride, amisulpride, tiapride, pimozide, haloperidol, droperidol).

+ Những thuốc khác: (ví dụ bepridil, cisapride, diphemanil, erythromycin tiêm tĩnh mạch., halofantrin, ketanserin, mizolastin, pentamidine, Sparfloxacinps^wienadine, vincaminaẠìêm tĩnh mạch). Do nguy cơ hạ kali máu, nên thận trọng khi dùng f lyđrtìclorothiazid kết hợp với những thuốc có khả năng gây xoắn đỉnh.

Digitalis glycosides: Hạ kali hay ma nhê máu do Thiagide có thể xảy ra như là các tác dụng không mong muốn mà dễ dẫn đến loạn nhịp tim do digitalis.

Các muối canxi và vitamin D: Dùng lợi tiểu thiazide, gồm Hydroc lorothiazid, với vitamin D hay muối canxi có thể làm tăng canxi máu.

Các thuốc điều trị đái tháo đường (thuốc uống và insulin). Điều trị thuốc lợi tiểu thiazide có thể ảnh hưởng sự dung nạp glucose. Có thể cần chỉnh liều thuốc điều trị đái tháo đường. Dừng Melformin thận trọng do nguy cơ gây nhiễm toan axít lactic do suy thận liên quan đến Hydroclorothiazid.

Các thuốc ức chế beta và diazoxide: Dùng đồng thời lợi tiểu thiazide, gồm Hydroclorothiazid, và ức chế beta có thể làm tăng đường huyết. Các thuốc lợi tiểu này thúc đẩy tác động tăng đường huyết của diazoxide.

Những thuốc điều trị bệnh gút: (probenecid, sulfinpyrazone và allopurinol): Có thể cần chỉnh liều các thuốc thải axít uric qua đường tiểu vì Hydroclorothiazid làm tăng nồng độ axít uric máu. Có thể tăng liều probenecid hay sulfinpyrazone. Dùng phối hợp với lợi tiểu thiazide, gồm Hydroclorothiazid, gây tăng xuất độ phản ứng quá mẫn với allopurinol.

Những thuốc kháng cholinergic (kháng đối giao cảm) (ví dụ atropine, biperiden): Những thuốc kháng cholinergic làm tăng sinh khả dụng của các thuốc lợi tiểu thiazide do sự giảm nhu động ruột và tốc độ làm trống dạ dày.

Amantadine-. Các loại thiazide, bao gồm Hydroclorothiazid, có thể làm tăng nguy cơ những phản ứng bất lợi tạo ra do amantadine.

Cholestyramine và cholestipol resins: Sự hấp thu các thuốc lợi tiểu thiazide, gồm Hydroclorothiazid, bị giảm do resin trao đổi anion (ion âm).

Các thuốc gây độc tế bào (ví dụ cyclophosamide, methotrexate): Các thuốc lợi tiểu thiazide, gồm Hydroclorothiazid, có thể làm giảm sự bài tiết ở thận đối với những chất gây độc tế bào và tăng tác động ức chế tủy xương.

Những thuốc dãn cơ vân không khử cực: (ví dụ tubocurarine): Các thuốc lợi tiểu thiazide, gồm Hydroclorothiazid, làm tăng tác dụng của các dẫn xuất curare.

Cyclosporin: Dùng cùng lúc với cyclosporine có thể gây tăng axít uric máu và những biến chứng kiểu bệnh gút.

Rượu, thuốc gây mê và an thần: có thể gây hạ huyết áp thế đứng.

Methyìdopa: Đã có những ghi nhận riêng biệt về thiếu máu tán huyết ở bệnh nhân dùng đồng thời methyldopa và Hydroclorothiazid.

Carbamazepine: Bệnh nhân dùng đồng thời Hydroclorothiazid và carbamazepine có thể tiến triển hạ natri máu; vì thế, nên được tư vấn và theo dõi.

Những chất cản quang cỏ i ốt: Trong trường hợp mất nước do lợi tiểu, có thể tăng nguy cơ suy thận cấp, nhất là khi dùng liều cao các thuốc chứa i ốt. Nên bù nước trước khi dùng.

Tác dụng phụ của thuốc Valbelis 80/12.5mg

Thuốc Valbelis 80/12.5mg có thể sẽ gây ra một số phản ứng phụ không mong muốn như là:

Những phản ứng bất lợi được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng và biểu hiện cận lâm sàng xảy ra nhiều hơn khi kết hợp Valsartan + Hydroclorothiazid so với giả dược, và những báo cáo riêng lẻ sau khi đưa thuốc ra thị trường được trình bày dưới đây dựa theo sự phân loại hệ cơ quan. Các phản ứng này, được ghi nhận với từng thành phần riêng biệt của thuốc nhưng chưa được quan sát trong thử nghiệm lâm sàng, có thể xảy ra khi dùng Valsarían/ Hydroclorothiazid..

Tần suất các phản ứng bất lợi dưới đây được xác định như sau: rất phồ biến ((>1/10); phổ biến (>1/100, <1/10); không phổ biến (>1/1.000, <1/100); hiếm (>1/10.000, <1/1.000); rất hiếm (<1/10.000), chưa xác định (chưa tính được từ dữ liệu có sẵn). Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng này được phân loại theo sự giảm dần mức độ nặng

Bảng 1. Tần suất các phản ứng bất lợi khi dùng Valsartan/Hvdroclorothiazid

Những rối loạn chuyển hóa dinh dưỡng
Không phổ biến Mất nước
Những rối loạn hệ thần kinh
Rất hiếm Chóng mặt
Không phổ biến Dị Cảm
Chưa xác định Ngất
Những rối loạn ở mắt
Không phổ biến Nhìn mờ
Những rối loạn ở tai và tiền đình
Không phổ biến Ù tai
Những rối loạn mạch máu
Không phổ biến Tụt huyết áp
Những rối loạn về hô hấp, lồng ngực và trung thất
Không phổ biến Ho
Chưa xác định Phù phổi không do tim
Những rối loạn tiêu hóa
Rất hiếm Tiêu chảy
Những rối loạn cơ xương và mô liên kết
Không phổ biến Đau cơ
Rất hiếm Đau khớp
Những rối loạn về thận và tiết niệu
Chưa xác định Giảm chức năng thận
Những rối loạn chung và tình trạng tại vị trí dùng
Không phổ biến Mệt mỏi
Các khảo sát
Chưa xác định Tăng axít uric máu, tăng bilirubin và creatinine huyết thanh, hạ kali máu, hạ natri máu, tăng BUN, giảm bạch cầu trung tính.

Những thông tin thêm về từng thành phần riêng biệt: Những phản ứng bất lợi được ghi nhận ở mỗi thành phần riêng có thể làm tăng tác dụng không mong muốn của Valbelis; tuy nhiên, chưa quan sát thấy trong thử nghiệm lâm sàng hay trong giai đoạn sau khi đưa thuốc ra thị trường.

Bảng 2. Tần suất của những phản ứng bất lợi khi dùng Valsartan

Những rối loạn hệ máu và bạch huyết
Chưa xác định Giảm haemoglobin, giảm haematocrit, giảm tiểu cầu.
Những rối loạn hệ bạch huyết
Chưa xác định Những phản ứng quá mẫn/dị ứng khác gồm bệnh huyết thanh (serum sickness).
Những rổi loạn chuyến hóa và dinh dường
Chưa xác định Tăng kali máu
Những rối loạn ở tai và mê đạo
Không phô biển Chóng mặt
Những rối loạn mạch máu
Chưa xác định Viêm mạch máu
Những rối loạn tiêu hóa
Không phổ biển Đau bụng
Những rối loạn gan-mật
Chưa xác định Tăng men gan
Những rối loạn da và mô dưới da
Chưa xác định Phù mạch, phát ban, ngứa
Những roi loạn thận và tiết niệu
Chưa xác định Suy thận

Bảng 3: Tần suất những phản ứng bất lơi khi dùng Hydroclorothiazid

Hydroclorothiazid đã được kê toa rộng rãi nhiều năm, thường ở liều cao hơn so với liều được dùng với Valbelis. Đã ghi nhận những phàn ứng bất lợi sau đây khi đơn trị liệu với lợi tiểu thiazide, gồm Hydroclorothiazid:

Những rối loạn hệ máu và bạch huyết
Hiếm Giảm tiểu cầu, đôi khi kèm theo ban xuất huyết
Rất hiếm Giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, thiếu máu, huyết, ức chế chức năng tủy xương
Những rối loạn hệ miễn dịch
Rất hiếm Các phản ứng quá mẫn
Những rối loạn tâm thần
Hiếm Trầm cảm, rối loạn giấc ngủ
Những rối loạn hệ thần kinh
Hiếm Đau đầu
Những rối loạn ở tim
Hiếm Loạn nhịp tim
Những rối loạn mạch máu
Phổ biến Tụt huyết áp tư thế
Những rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Rất hiếm Suy hô hấp, gồm viêm phổi và phù phổi
Những rối loạn tiêu hóa
Phổ biến Chán ăn, buồn nôn và nôn ói nhẹ
Hiếm Táo bón, rối loạn tiêu hóa
Rất hiếm Viêm tụy
Những rối loạn gan mật
Hiếm Tắc mật trong gan hay vàng da
Những rối loạn về da và mô dưới da
Phổ biến Nổi mề đay và những dạng ban khác
Hiếm Nhạy cảm ánh sáng
Rất hiếm Viêm mạch hoại tử và hoại tử biểu bì do nhiễm độc, phản ứng kiểu luput ban đỏ ở da, tái kích hoạt lu-put ban đỏ
Những rối loạn về hệ sinh sản và vú
Phổ biến Bất lực

Thông báo ngay cho bác sĩ nếu xảy ra bất kỳ phản ứng không mong muốn nào gặp phải khi sử dụng thuốc.

Quá liều và cách xử trí

Các triệu chứng:

Quá liều Valsartan có thể gây tụt huyết áp đáng kể, dẫn đến giảm ý thức, suy tuần hoàn và/hay sốc. Ngoài ra, các triệu chửng cơ năng và thực thể sau đây cỏ thể xảy ra do quá liều cùa thành phần Hydroclorothiazid: buồn nôn, ngủ gà, giàm thể tích máu, và rối loạn điện giải kểt hợp với loạn nhịp tim và co thắt cơ.

Phương pháp điều trị phụ thuộc vào thời gian dùng thuốc, loại và độ nặng của triệu chứng, quan trọng nhất là tạo sự ổn định tuần hoàn. Nếu bị tụt huyết áp, bệnh nhân nên nằm ngửa, được bù nước và muối ngay. Thẩm phân máu không thể loại bỏ Valsartan do kiểu gắn kết huyết tương mạnh; trái lại thẩm phân sẽ thanh thài được Hydroclorothiazid.

Khi nào cần tham vấn bác sỹ

Cần tham vấn bác sỹ khi:

  • Có bất kỳ phản ứng không mong muốn nào xảy ra
  • Trẻ em dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.
  • Nếu bạn có thai hoặc cho con bú, tham vấn bác sỹ trước khi dùng thuốc.

Đặc tính dược lực học

Nhóm dược trị liệu: Các đối vận angiotensin II và thuốc lợi tiểu, Valsartan và thuốc lợi tiểu.

Mã ATC: C09DA03.

Valsartan/Hvdroclorothiazid:

Trong một thử nghiệm có kiểm chứng bằng thuốc, ngẫu nhiên, mù dối ở’ bệnh nhân không kiểm soát huyết áp hiệu quả khi dùng Hydroclorothiazid 12,5mg, dùng kết hợp Valsartan/Hydroclorothiazid 80/12,5 mg đã đạt sự giảm đáng kể huyết áp tâm thu/tâm trương trung bình (14.9/11,3 mmHg) nhiều hơn so với dùng Hydroclorothiazid 12*3/mg (5,2/2,9 mmHg) và Hydroclorothiazid 25mg(6,8/5,7 mmHg). Ngoài ra tỉ lệ phần trăm lệ phần trăm bệnh nhân đáp ứng với Valsartan/Hydroclorothiazid 80/12,5 mg (60%) (huyết áp lãm trương <90 mmHg hay giảm được >10 mmHg) cao hơn đáng kể so với dùng Hydro’cterathiazid 12,5 mg (25%) và Hydroclorothiazid 25 mg (27%).

Trong một thử nghiệm mù đôi, ngẫu nhiên, có kiểm chứng bằng thuốc ở bệnh nhân huyết áp không được kiểm soát đầy đủ khi dùng Valsartan 80 mg, đã quan sát thấy sự giảm huyết áp tâmthu/tâm trương trung bình (9,8/8,2 mmHg) khi dùng kết hợp Valsartan/Hydroclorothiazid 80/12,5 mg nhiều hơn đáng kể so với dùng Valsartan 80 mg (3,9/5,] mmHg), Valsartan 160 mg (6,5/6,2 mmHg). Ngoài ra, tì lệ phần trăm bệnh nhân đáp ứng (huyết áp tâm trương <90 mmHg hay giảm được >10 mmHg) với Valsartan/Hydroclorothiazid 80/12,5 mg (51%) cao hơn so với Valsartan 80 mg (36%) và Valsartan 160 mg (37%).

Trong một thử nghiệm kiểu thiết kế giai thừa yếu tố, mù đôi, ngẫu nhiên, kiểm chứng bằng giả dược, so sánh các phối hợp liều dùng khác nhau của Valsartan/Hydroclorothiazid với từng thành phần tương ứng; đã có sự giảm đáng kể huyết áp tâm thu/tâm trương trung bình (16,5/11,8 mmHg) khi dùng Valsartan/Hydroclorothiazid 80/12,5 mg so vói dùng giả dược (1,9/4,1 mmHg), Hydroclorothiazid 12,5 mg (7,/7,2 mmHg), hay Valsartan 80 mg (8,8/8,6 mmHg). Hơn nữa, phần trăm bệnh nhân đáp ứng với Valsartan/Hydroclorothiazid 80/12,5 mg (64%) (huyết áp tâm trương <90 mmHg hay giảm được >10 mmHg) cao hơn đáng kể so với dùng giả dược (29%) và Hydroclorothiazid (41%).

Trong một thử nghiêm mù đôi, ngẫu nhiên, có kiểm chứng bằng thuốc ở bệnh nhân không kiểm soát huyết áp đầy đủ khi dùng Hydroclorothiazid 12,5 mg, đã quan sát thấy sự giảm huyết áp tâm thu/tâm trương trung bình (12,4/7,5 mmHg) khi dùng kết hợp Valsartan/Hydroclorothiazid 160/12,5 mg đáng kể hơn nhiều so với dùng Hydroclorothiazid 25 mg (5,6/2,1 mmHg). Hơn thế nữa, phần trăm bệnh nhân đáp ứng (huyết áp <140/90 mmHg hay giảm huyết áp tâm thu được >20 mmHg hay giảm huyết áp tâm trương được >10 mmHg) với Valsartan/Hydroclorothiazid 160/12,5 mg (50%) cao hơn đáng kể so với Hydroclorothiazid 25mg (25%).

Trong một thử nghiệm mù đôi, ngẫu nhiên, có kiểm chứng bàng thuốc ở bệnh nhân không kiểm soát huyết áp đầy đủ khi dùng Valsartan 160 mg, đã quan sát thấy sự giảm huyết áp tâmthu/tâmtrươngtrungbình(14,6/11,9 mmHg) khi dùng kết hợp Valsartan/Hydroclorothiazid 16ũ/25mg và Valsartan/Hydroclorothiazid 160/12,5 mg (12,4/10,4 mmHg) đáng kể hơn nhiều so với dùng Valsartan 160 mg (8,7/8,8 mmHg). Khác biệt trong sự giảm huyết áp giữa liều 160/25 mg và 160/12,5 cũng có ý nghĩa thống kê. Hơn thế nữa, phần trăm bệnh nhân đáp ứng với Valsartan/Hydroclorothiazid 160/25mg (68%) và 160/12,5 mg (62%) cao hơn đáng kể so với dùng Valsartan 160 mg (49%).

Trong một thử nghiệm kiểu thiết kế giai thừa yếu tố, mù đôi, ngẫu nhiên, kiểm chứng bằng giả dược, so sánh các phối hợp liều dùng khác nhau của Valsartan/Hydroclorothiazid với những thành phần tương ứng của chúng, đã có sự giảm đáng kể huyết áp tâm thu/tâm trương trung bình khi dùng phối hợp Valsartan/Hydroclorothiazid 160/12,5 (17,8/13,5 mmHg) mg và Valsartan/Hydroclorothiazid 160/25 mg (22,5/15,3 mmHg) so với dùng già dược (1,9/4,1 mmHg) và các đơn trị liệu tương ứng như Hydroclorothiazid 12,5 mg (7,3/7,2 mmHg), Hydroclorothiazid 25 mg (12,7/9,3 mmHg) và Valsartan 160 mg (12,1/9,4 mmHg). Hơn nữa, phần trăm bệnh nhân đáp ứng với Valsartan/Hydroclorothiazid 160/25 mg (81%) và Valsarlan/ Hydroclorothiazid 160/12,5 mg (76%) cao hơn đáng kể so với giả dược (29%) và các đơn trị liệu tương ứng như Hydroclorothiazid 12,5 mg (41%), Hydroclorothiazid 25 mg (54%), và Valsartan 160mg (59%).

Trong một thử nghiệm mù đôi, ngẫu nhiên, có kiểm chứng bằng thuốc ở bệnh nhân không kiểm soát huyết áp đầy đủ khi dùng Hydroclorothiazid 12,5 mg; đã quan-sát thấy sự giảm huyết áp tâm thu/tâm trưong trung bình (12,4/7,5 mmHg) khi dùng kết hợp Valsartan/Hydroclorothiazid 160/12,5 mg đáng kể hơn so với Hydroclorothiazid 25 mg/(5?6/2,HjTvnHg). Ngoài ra, phần trăm bệnh nhân đã đáp ứng (huyết áp <140/90 mmHg hay giảm huyết áp(tâm thu >= 20 mmHg hoặc tâm trương >=10 mmHg) với Valsartan/Hydroclorothiazid 160/12.5 mg( 50%) cạo hơn đáng kể so vói Hydroclorothiazid 25 mg (25%).

Trong một thử nghiệm mù đôi, ngẫu nhiên, có kiểm chứng bằng thuốc ở bệnh nhân không kiểm soát huyết áp đầy đủ khi dùng Valsartan 160 mg, đã quan sát thấy những sự giảm đáng kể huyết áp tâm thu/tâm trương trung bình khi kết hợp Valsartan/Hydroclorothiazid 160/25 mg (14,6/11,9 mmHg) và 160/12,5 mg (12,4/10,4 mmHg) so với Valsartan 160 mg (8,7/8,8 mmHg). Sự giảm huyêt áp khác biệt giữa liều 160/25 mg và 160/12.5 mg cũng đáng kể về mặt thống kê. Hơn nữa, phần trăm bệnh nhân đã đáp ứng đáng kể với Valsartan/Hydroclorothiazid 160/25 mg (68%) và 160/12,5 mg (62%) (huyết áp tâm trương <90 mm Hg hay giảm >10 mmHg) cao hơn đáng kể so với dùng Valsartan 160 mg (49%).

Giảm kali máu phụ thuộc liều đã xảy ra trong những nghiên cứu lâm sàng có kiểm chứng với Valsartan + Hydroclorothiazid. Sự giảm này thường gặp với Hydroclorothiazid 25 mg hơn so với Hydroclorothiazid 12,5 mg. Trong những thử nghiệm có kiểm chứng với Valsartan/Hydroclorothiazid, tác dụng hạ kali của Hydroclorothiazid bị giảm do tác dụng giữ kali của Valsartan. Hiện thời chưa xác định được các ảnh hưởng có lợi của Valsartan + Hydroclorothiazid đối với bệnh xuất và tử xuất do bệnh tim mạch. Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy điều trị lâu dài với Hydroclorothiazid làm giảm được nguy cơ đối với bệnh xuất và tử xuất do bệnh tim mạch.

Valsartan:

Valsartan là một thuốc đối vận đặc hiệu thụ thể angiotensin II, có hoạt tính theo đường uống. Valsartan tác động chọn lọc lên phân tuýp thụ thể ATI mà chịu trách nhiệm cho các tác động của angiotensin II đã được xác định. Việc tăng nồng độ angiotensin II huyết tương sau khi chẹn thụ thể ATI bằng Valsartan có thể làm kích thích thụ thể AT2 không bị chẹn; điều này có lẽ làm đối trọng cho tác động của thụ thể ATI. Valsartan không biểu hiện bất kỳ hoạt tính đồng vận nào tại thụ thể ATI và có ái lực đối với thụ thể ATI mạnh hơn nhiều (khoảng 20.000 lần) so với thụ thể AT2. Valsartan không gắn kết hay chẹn các thụ thể hoc-môn khác hay những kênh ion quan trọng cho sự điều hòa tim mạch. Valsartan không ức chế men chuyển, còn gọi là kinase II, nhằm chuyển Ang I thành Ang II và thoái biến bradykinin. Những thuốc đối vận angiotensin II không gây ho vì không ảnh hưỏng lên men chuyển, không tác động đến bradykinin hay chất p. Trong các thử nghiêm lâm sàng so sánh Valsartan với thuốc ức chế men chuyển, suất độ cơn ho khan thấp hơn đáng kể (P <0,05) khi dùng Valsartan so với dùng ức chế men chuyển (lần lượt là 2,6% và 7,9%). Trong một thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân có tiền sử ho khan khi điều trị với ức chế men chuyển (ACE), 19,5% trong số này cho dùng Valsartan và 19,0% dùng lợi tiểu thiazide bị ho, so với 68,5% bị ho khi dùng ức chế men chuyển (P <0,05)

Dùng Valsartan cho bệnh nhân tăng huyết áp dẫn đến giảm huyết áp mà không ảnh hưởng đến tần số mạch. Ở phần lớn bệnh nhân, khởi phát hoạt tính chống tăng huyết áp xảy ra trong 2 giờ, đạt đến đỉnh giảm huyết áp trong 4 – 6 giờ sau uống một liều duy nhất. Tác dụng chống tăng huyết áp này kéo dài suốt 24 giờ sau khi uống. Hiệu quả hạ áp tối đa ở bất kỳ liều sau đó thường đạt được trong vòng 2-4 tuần và được duy trì trong điều trị kéo dài. Tác dụng hạ huyết áp đáng kể hơn nữa có được khi kết hợp với Hydroclorothiazid. Sự ngưng đột ngột Valsartan không liên quan đến tăng huyết áp dội hay bất kỳ phản ứng lâm sàng bất lợi nào. Ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 bị tăng huyết áp và albumin niệu vi thề, dùng Valsartan làm giảm bài tiết albumin trong nước tiểu. Nghiên cứu MARVAL (Giảm Albumin niệu Vi thể với Valsartan) đã đánh giá sự giảm bài tiết albumin trong nước tiểu (UAE) với Valsartari.(80-160mg/ ngày) so với amlodipine (5-10 mg/ngày) ở 332 bệnh nhân đái tháo đường tuỷp 2 (tuồi- trung bình: 58, 256 nam) với albumin niệu (Valsartan: 58 pg/phút; amlodipine: 50, pg/phúỉ); huyết áp bình thường hay cao, và chức năng thận được bảo tồn (creatinine máu <120 umol/I). Sau 24 tuần, bài tiết albumin trong nước tiểu đã giảm khoảng 42% (-24.2 ug/phút khoảng tin cậy 95%: -40,4 đến – 19,1) (p <0,001) với Valsartan và khoảng 3% (-1,7 ug/phút; Khoảng tin cậy 95% -5,6 đến 14,9) với amlodipine; tuy nhiên, tỉ lệ giarmhuyet áp cả 2 nhóm là như nhau.

Nghiên cứu Sự giảm Đạm niệu với Diovan (DROP) đã khảo sát sâu hơn tác dụng của Valsartan trong việc giảm UAE ở 391 bệnh nhân tăng huyết áp (huyết áp = 150/88 mmHg), bị đái thao đường tuýp 2, albumin niệu (trung bình = 102 pg/phút; 20-700 pg/phút) và chức năng thận được bảo tồn (creatinine máu trung bình = 80 pmol/l). Bệnh nhân được chọn lựa ngẫu nhiên dùng một trong ba liều Valsartan 160, 320, và 640 mg/một ngày trong 30 tuần. Mục đích của nghiên cứu là để xác định liều Valsartan tối ưu trong việc giảm UAE ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 bị tăng huyêt áp. Sau 30 tuần, OAE đã giảm đáng kể khoảng 36% so với ban đầu với Valsartan 160 mg (khoảng tin cậy 95%: 22 đến 47%), giảm khoảng 44% với Valsartan 320 mg (khoảng tin cậy 95%: 31 đên 54%). Có thể kết luận liều Valsartan từ 160 đến 320 mg đã tạo sự giảm UAE đáng kể trên lâm sàng ở người đái tháo đường tuýp 2 bị tăng huyết áp.

Hvdroclorothiazid: Vị tri tác dụng của các thuốc lợi tiểu thiazide chù yếu là ở ổng lượn xa. Đã xác định tại vỏ thận có một thụ thể với ái lực cao. Thụ thể này có thể là vị trí gắn kết chính cho tác động của lợi tiểu thiazide và ức chế sự vận chuyển của NaCl ở ống lượn xa. Cách tác động là thông qua sự ức chế đồng vận chuyển Na+cr, có lẽ do cạnh tranh dành vị trí Cl; bằng cách đó chi phối cơ chế tái hấp thu điện giải: trực tiếp tăng sự bài tiểt natri và chlorua với mức ngang bằng nhau, và gián tiếp bằng tác dụng lợi tiểu làm giảm thể tích huyết tương, tiếp sau đó là sự tăng hoạt tính renin huyết tương, sự tiết aldosterone và mất kali trong nước tiểu, giảm kali máu. Mối liên hệ ren in-aldosterone qua trung gian Angiotensin II, vì vậy khi dùng đồng thời với Valsartan, hạ kali máu sẽ ở mức thấp hơn so với chỉ dùng Hydroclorothiazid

Đặc tính động lực học

Valsartan/Hydroclorothiazid: Khi dùng kết hợp với Valsartan, sinh khả dụng của Hydroclorothiazid giảm khoảng 30%. Dược động học của Valsartan không bị chi phối đáng kể khi kết hợp với Hydroclorothiazid. Tương tác này không gây ảnh hưởng đến sự phối hợp Valsartan + Hydroclorothiazid bởi vì các thử nghiệm kiểm chứng lâm sàng đã xác định hiệu quả hạ huyết áp rõ rệt, cao hơn nhiều so với hiệu quả đạt được khi chỉ dùng từng loại riêng biệt hay dùng giả dược.

Valsartan:

Hấp thu: Đạt nồng độ đỉnh huyết tương trong 2-4 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình của Valsartan là 23%. Thức ăn làm giảm mức phơi nhiễm với Valsartan khoảng 40% (được đo bằng AUC) và giảm nồng độ đỉnh huyết tương (Cmax) khoảng 50%; tuy nhiên, nồng độ Valsartan tương tự nhau ở người đã ăn no hay đang đói kể từ 8 giờ sau khi uống. Sự giảm AUC này không đi đôi với sự giảm đáng kể hiệu quả điều trị trên lâm sàng; vì thể, có thể dùng Valsartan trong hoặc ngoài bữa ăn.

Phân bố: Thể tích phân bổ ở trạng thái ổn định của Valsartan là 17 lít, cho thấy Valsartan không phân bố rộng trong các mô. Valsartan gắn kết cao với những protein máu (94 – 97%), chủ yếu là albumin huyết thanh.

Chuyển hóa: Valsartan không được chuyển hóa ở mức cao vì chỉ 20% liều trở thành chất chuyển hóa. Đã xác định chất chuyển hóa hydroxyl trong huyết tương ở nồng độ thấp (<10% AUC của Valsartan). Chất chuyển hóa này bất hoạt về mặt dược lý.

Thải trừ: Valsartan cho thấy dược động học phân hủy theo đa.sỗ mũ [ỉ/ỉù <1 giờ va khoảng 9 giờ). Valsartan được đào thải chủ yếu trong phân (khoảng, 83% liều) và nước tiểu (khơẩng 13% liều) ở dạng không đổi. Sau khi truyền tĩnh mạch, độ thanh thảí-huyết tương khoảng 2 1/giờ và thanh thải thận là 0,62 1/giờ (khoảng 30% thanh thải toàn phần). Thời gỉan bán hủy là 6 giờ.

Hvdroclorothiazid:

Hẩp thu: Sự hấp thu Hydroclorothiazid rất nhanh sau khi uống (đạt đỉnh khoảng 2 giờ), những đặc tính hấp thu tương tự nhau ở cả dạng nhũ tương và viên uống. Sinh khả dụng tuyệt đối là 60 – 80% sau khi uống. Dùng trong bữa ăn được ghi nhận làm cả tăng và giảm sinh khả dụng Hydroclorothiazid so với lúc đói. Những ảnh hưởng này không đáng kể và không quan trọng trên lâm sàng. Sự tăng AUC trung bình theo tuyến tính và tỉ lệ với liều dùng trong giới hạn điều trị. Không thay đổi dược động học của Hydroclorothiazid khi cho liều lặp lại, và sự tích lũy liều không đáng kể khi dùng ngày một lần.

Phân bố: Dược lực học về phân bố và thải trừ nhìn chung được mô tả bằng hàm số phân hủy bình phương. Thể tích phân bố biểu kiến là 4 – 8 l/kg. Hydroclorothiazid trong tuần hoàn được gắn kết với protein huyết tương (40 – 70%), chủ yếu là albumin. Hydroclorothiazid cũng tích liều trong hồng cầu gấp 1,8 lần so với trong huyết tương.

Thải trừ: Đối với Hydroclorothiazid, >95% liều hấp thu được bài tiết ở dạng không đổi trong nước tiểu. Sự thanh thải ở thận bao gồm lọc thụ động và tiết chủ động ở ống thận. Thời gian bán hủy cuối cùng là 6 – 15 giờ.

Những bênh nhân đăc biêt:

Người cao tuổi: Nồng độ Valsartan ở một số người cao tuổi tương đổi lớn hơn so với người trẻ, tuy nhiên không đáng kể trên lâm sàng. Không đủ dữ liệu cho thấy độ thanh thải Hydroclorothiazid ở người cao tuổi còn khỏe mạnh và người cao tuổi có tăng huyết áp bị giảm hơn so vói người trẻ khỏe mạnh.

Suy thận: Không cần chỉnh liều khuyến cáo của Valbelis ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinine là 30-70 ml/phút. Không có sẵn dữ liệu về Valbelis ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine <30ml/phút) và bệnh nhân đang thẩm phân. Valsartan gắn kết mạnh với protein huyết tương và không thải loại được khi thẩm phân; trái lại, thẩm phân thanh thải được Hydroclorothiazid. Thanh thải Hydroclorothiazid bao gồm lọc thụ động và tiết chủ động trong ống thận. Chức năng thận có ảnh hưởng đáng kể lên dược động học của Hydroclorothiazid vì thuốc này là một hợp chất được thanh thải hầu như duy nhất qua thận (xem mục Chống chỉ định).

Suy gan: Trong một thử nghiệm dược động học ở bệnh nhân bị suy gan nhẹ (số lượng = 6) đến trung bình (số lượng = 5) tác dụng của Valsartan tăng gấp hai lần so với dùng ở người khỏe mạnh. Không có sẵn các dữ liệu cho việc dùng Valsartan ở người bị suy gan nặng. (xem mục Chống chi định). Bệnh lý gan không ảnh hưởng đáng kể lên dược động học của Hydroclorothiazid.

Khuyến cáo của thuốc Valbelis 80/12.5

  • Không nên dùng thuốc Valbelis 80/12.5 quá hạn( có ghi rõ trên nhãn) hay khi có sự nghi ngờ về chất lượng thuốc.
  • Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ.
  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
  • Để thuốc xa tầm tay trẻ em

Mô tả thuốc Savi Valbelis 80/12.5

Savi Valbelis 80/12.5 được bào chế dưới dạng viên nén bao phim. Bao bên ngoài là hộp carton. Mặt trước của hộp có màu trắng chủ đạo, ngoài ra có những đường sóng màu xanh ở phía dưới góc trái hộp thuốc. Tên sản phẩm đen kết hợp màu xanh, bên dưới có in thông tin về thành phần dược chất chính của thuốc. Bên góc trái hộp thuốc có ghi thông tin về thành phần, bảo quản ghi màu đen. 2 bên có ghi thông tin về số lô, ngày sản xuất, hạn sử dụng.

Lý do nên mua thuốc Savi Valbelis 80/12.5 tại nhà thuốc

  1. Cam kết sản phẩm chính hãng.
  2. Ngày sản xuất mới, hàng cam kết chất lượng.
  3. Hoàn tiền 100% nếu hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái.
  4. Giao hàng tận nơi, nhận hàng rồi mới thanh toán( COD)
  5. Được dược sỹ tư vấn miễn phí trong quá trình sử dụng để đạt hiệu quả tốt nhất.
  6. Đổi trả hàng trong 10 ngày nếu giao hàng không đúng với thông tin sản phẩm.
  7. Sản phẩm đều có giấy chứng nhận và hóa đơn đỏ.

Hướng dẫn bảo quản

Nơi khô, mát(dưới 30 độ C). Tránh ánh sáng

Thời hạn sử dụng thuốc Savi Valbelis 80/12.5

36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.

Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.

Quy cách đóng gói sản phẩm

Hộp 2 vỉ x 14 viên nén bao phim, kèm theo tờ hướng dẫn sử dụng

Dạng bào chế: Viên nén

Savi Valbelis 80/12.5 mua ở đâu

Savi Valbelis 80/12.5 có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.

Đơn vị chia sẻ thông tin

  • Nhà thuốc THÂN THIỆN
  • Hotline: 0916893886
  • Website: nhathuocthanthien.com.vn
  • Địa chỉ: Số 10 ngõ 68/39 đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Thuốc Savi Valbelis 80/12.5 giá bao nhiêu

Savi Valbelis 80/12.5 có giá bán trên thị trường hiện nay là: 8,348đ/ viên Hộp 28 viên. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.

Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.

Giấy phép xác nhận từ Bộ Y Tế

Số đăng ký lưu hành: VN-17297-13

Đơn vị sản xuất và thương mại

Công ty sản xuất: Laboratorios Lesvi, S.L.

Địa chỉ: Avda. Barcelona, 69 08970 Sant Joan Despi( Barcelona) Spain

Công ty đăng ký: Công ty cổ phần DP Pha no

Địa chỉ: 396-398 Cách mạng tháng 8, Q.Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh Việt Nam.

Xuất xứ

Tây Ban Nha

1 đánh giá cho Valbelis 80/12.5mg, điều trị tăng huyết áp ở người lớn
5.00 Đánh giá trung bình
5 100% | 1 đánh giá
4 0% | 0 đánh giá
3 0% | 0 đánh giá
2 0% | 0 đánh giá
1 0% | 0 đánh giá
Đánh giá Valbelis 80/12.5mg, điều trị tăng huyết áp ở người lớn
Gửi ảnh thực tế
0 ký tự (Tối thiểu 10)
    +

    1. Vũ Trần Quốc Huy Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn

      Mình mua để mẹ mình uống. Mong mẹ sẽ thật khỏe mạnh. Đóng gói kỹ lưỡng

    Hỏi đáp

    Không có bình luận nào

    Thân thiện cam kết
    Thân thiện cam kết
    Miễn phí vận chuyển
    Miễn phí vận chuyển
    Giao nhanh 2 giờ
    Giao nhanh 2 giờ
    Đổi trả 30 ngày
    Đổi trả 30 ngày
    Sản phẩm này chỉ được sử dụng khi có chỉ định của Bác sĩ. Thông tin mô tả tại đây chỉ có tính chất tham khảo. Vui lòng xác nhận bạn là Dược sĩ, Bác sĩ & nhân viên y tế có nhu cầu tìm hiểu về sản phẩm.

    Không hiển thị thông báo này lần sau.

    Mua theo đơn 0916 893 886 Messenger Flash Sale

    (5h30 - 23h)