Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 2 vỉ 5 ống 10ml |
Thương hiệu | Dược phẩm Vĩnh phúc |
Thuốc Vincardipin 10mg/10ml được sản xuất trực tiếp tại Việt Nam, là sản phẩm của Công Ty Cổ Phần dược phẩm Vĩnh Phúc. Được cấp phép bởi cục quản lý dược – Bộ Y tế. Thuốc có tác dụng dùng để điều trị tăng huyết áp ác tính đe dọa tính mạng
THÂN THIỆN CAM KẾT
Thuốc Vincardipin 10mg/10ml là kháng sinh beta-lactam phổ rộng. Thành phần dược chất chính gồm có Nicardipin hydroclorid. Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm, dùng trực tiếp theo đường tiêm. Thuốc có tác dụng để điều trị tăng huyết áp ác tính đe dọa tính mạng, điều trị tăng huyết áp sau mổ
Vincardipin 10mg/10ml được chỉ định điều trị tăng huyết áp ác tính đe dọa tính mạng, đặc biệt trong các trưòng hợp:
- Tăng huyết áp động mạch ác tính hoặc bệnh lý não do tăng huyết áp.>
- Bóc tách động mạch chủ, khi điều trị bằng thuốc chẹn beta tác dụng ngắn tỏ ra không thích họp, hoặc dùng phối hợp với một thuốc chẹn beta khi sự ức chế thụ thể beta đơn thuần tỏ ra không có hiệu quả.
- Tiền sản giật nặng, khi các thuốc hạ huyết áp đường tĩnh mạch khác không được khuyến nghị hoặc chống chỉ định.
Vincardipin cũng được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp sau mổ.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Vincardipin 10mg/10ml bao gồm những thành phần chính như là
Thành phần dược chất: Nicardipin hydroclorỉd: 10mg
Thành phần tá dược. Sorbitol, natri hydroxyd, acid citric monohydrat,
nưóc để pha thuốc tiêm vđ: 10ml
Thuốc Vincardipin 10mg/10ml cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Tiêm truyền tĩnh mạch liên tục.
Vincardipin chỉ được sử dụng bởi các bác sĩ chuyên khoa trong một môi trường y khoa được kiếm soát tốt, như bệnh viện và đon vị chăm sóc tích cực, theo dõi huyết áp liên tục bằng monitor. Tốc dộ truyền thuốc phải được kiểm soát chính xác bằng cách sử dụng bơm tiêm điện hoặc bơm tiêm tự động. Phải theo dõi huyết áp và tần số tim bằng monitor ít nhất mỗi 5 phút trong suốt quá trình truyền và sau đó cho đến khi các dấu hiệu sinh tồn ổn định, và ít nhất trong 12 giờ sau khi chấm dứt sử dụng nicardipin
Tác dụng hạ huyết áp phụ thuộc vào liều dùng. Liều lượng để đạt huyết áp mong muốn có thể thay đổi tùy theo huyết áp, mục tiêu đáp ứng của bệnh nhân, tuổi tác và tình trạng của bệnh nhân. Trừ khi được tiêm truyền qua tĩnh mạch trung tâm. Cần pha loãng thuốc trong dung dịch tiêm truyền glucose 5% đến nồng độ 0,1 đến 0,2 mg/ml trước khi dùng. Theo quan điểm vi sinh học, nên dùng thuốc ngay sau khi pha loãng. Dung dịch sau khi pha loãng chỉ bảo quản tối đa 24 giờ sau khi pha.
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Người lớn
Chuyển sang dùng thuốc ha huyết áp dang uống:
Bênh nhân cao tuổi
Trẻ em
Liều ban đầu:
Trong trường hợp khẩn cấp, liều ban đầu được khuyên dùng là 0,5 – 5 mcg/kg/phút
Liều duy trì: Liều duy trì được khuyên dùng là 1 – 4 mcg/kg/phút
Phải thận trọng khi dùng nicardipin trên trẻ em bị suy thận. Trong trường hợp này, chỉ được dùng liều thấp nhất có hiệu quả.
Phu nữ có thai
Suy gan
Suy thân
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Vincardipin 10mg/10ml, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Cảnh báo
Suy tim
Bệnh tim thiếu máu cục bộ
Bệnh nhân có tiền sử rối loạn chức năng gan hoặc suy gan
Phụ nữ có thai
Bệnh nhân tăng áp lực tĩnh mạch cửa
Có báo cáo cho thấy nicardipin liều cao dùng đường tĩnh mạch có thể làm nặng thêm tình trạng tăng áp lực tĩnh mạch cửa và chỉ số tuần hoàn bằng hệ cửa – chủ trên bệnh nhân xơ gan.
Bệnh nhân sẵn có tăng áp lực nội sọ
Bệnh nhân tai biến mạch máu não
Thận trọng khi sử dụng:
Phản ứng tại chỗ tiêm
Trẻ em
Phối hợp với thuốc chẹn beta
Cảnh báo tá dược:
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai:
Các dữ liệu dược động học hạn chế cho thấy nicardipin dùng đường tĩnh mạch không bị tích lũy; thuốc ít đi qua hàng rào nhau thai.
Trong thực hành lâm sàng, sử dụng nicardipin trong 6 tháng đầu thai kỳ ở một số ít trường họp mang thai cho đến nay không cho thấy bất kỳ ảnh hưởng đặc biệt nào về việc sinh quái thai hoặc gây độc cho thai.
Sử dụng nicardipin để điều trị tiền sản giật nặng trong 3 tháng cuối thai kỳ có thể có tiềm năng gây ra tác dụng giảm co tử cung có thể cản trở sự chuyển dạ tự nhiên.
Phù phổi cấp đã được ghi nhận khi dùng nicardipin như một thuốc giảm co tử cung trong thai kỳ (xem mục Tác dụng không mong muốn), nhất là trong trường hợp đa thai (song thai hoặc nhiêu hơn), băng đường tĩnh mạch và/hoặc khi dùng đồng thời với thuốc chủ vận beta – 2. Không nên dùng nicardipin trong trường hợp đa thai cũng như trên thai phụ có vấn đề về tim mạch, trừ khi không có bất kỳ thuốc thay thế nào khác có thể dùng được
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú
Nicardipin và những chất chuyển hóa của nó được bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ rất thấp. Không có đủ thông tin về ảnh hưởng của nicardipin trên trẻ sơ sinh hoặc trẻ còn bú. Không nên dùng nicardipin ở phụ nữ đang cho con bú
Thuốc có thể gây nhức đầu, chóng mặt, hạ huyết áp. Do đó, không nên lái xe, vận hành máy móc hay làm việc trên cao khi gặp các tác dụng không mong muốn của thuốc.
Tăng tác dụng giảm co cơ tim
Magnesi
Dantrolen
Digoxin
Chất cảm ứng và chất ức chế cytochrom CYP3A4
Cyclosporin, tacrolimus và sirolimus
Nguy cơ cộng lực tác dụng hạ huyết áp
Giảm tác dụng hạ huyết áp
Thuốc mê dạng hít
Thuốc ức chế thần kinh – cơ cạnh tranh
Tương kỵ thuốc:
Trong quá trình sử dụng Vincardipin 10mg/10ml thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Đa số các tác dụng không mong muốn của nicardipin là hậu quả của tác dụng giãn mạch của nicardipin. Những tác dụng thưòng gặp nhất là nhức đầu, chóng mặt, phù ngoại biên, đánh trống ngực và đỏ bừng.
Rất hay gặp (ADR >1/10)
Hay gặp (1/100 <ADR < 1/10)
Không được xác định (không thể ước lượng dựa trên cơ sở dữ liệu hiện có)
Ghi chú: (*) Các trường hợp cũng được ghi nhận khi dùng như một thuốc giảm co tử cung trong thai kỳ (xem thêm mục Phụ nữ có thai)
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Vì nicardipin làm giảm sức cản của mạch ngoại biên và đôi khi gây giảm huyết áp quá mức, làm người bệnh khó chịu đựng, nên cân theo dõi huyêt áp cân thận, đặc biệt là khi khởi đầu điều trị và khi xác định hoặc điều chỉnh tăng liều
Với người suy tim sung huyết việc xác định liều phải thận trọng, đặc biệt là trong trường hợp dùng cùng với thuốc chẹn beta adrenegic, nếu muốn ngừng thuốc chẹn beta phải giảm liều từ từ và ngừng thuốc sau 8 – 10 ngày.
Triệu chứng:
Quá liều nicardipin có thể dẫn đến triệu chứng hạ huyết áp đáng kể, nhịp tim chậm, đánh trống ngực, cơn đỏ bừng, buồn ngủ, trụy tim mạch, phù ngoại biên, lơ mơ, rối loạn diễn đạt và tăng đường huyết. Ở động vật nghiên cứu, quá liều cũng dẫn đến các bất thường chức năng gan có thể hồi phục, hoại tử gan dạng 0 lác đác và bloc dẫn truyền nhĩ thất tiến triển.
Xử trí:
Trong trường hợp quá liều, nên áp dụng các biện pháp thưòng qui bao gồm theo dõi chức năng tim và hô hấp. Ngoài các biện pháp hỗ trợ chung, các dung dịch calci dùng đường tĩnh mạch và thuốc vận mạch được chì định trên lâm sàng đối với bệnh nhân có biểu hiện của tác dụng chẹn dòng calci đi vào te bào. Hạ huyết áp nặng có thể điều trị bằng cách truyền tĩnh mạch một dung dịch bù lại thể tích tuần hoàn và tư thế nằm ngửa kê chân cao.
Không thể loại trừ nicardipin bằng cách thẩm phân máu.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Mã ATC: C08CA04
Nicardipin là thuốc ức chế kênh calci chậm thế hệ thứ hai thuộc nhóm phenyl – dihydropyridin. Nicardipin có tính chọn lọc cao đối với kênh calci týp L cùa cơ tron mạch máu hơn là đối với tế bào thần kinh cơ tim. Ở nồng độ rất thấp, thuốc ức chế sự thâm nhập calci vào trong tế bào. Tác động này được thể hiện nổi trội ở cơ trơn động mạch. Điều này được phản ánh bởi những thay đổi tương đối lớn và nhanh chóng đối với huyết áp, với những thay đổi không đáng kể của sức co cơ tim (tác dụng phán xạ thụ thể áp lực).
Khi dùng đường toàn thân, nicardipin là một thuốc giãn mạch mạnh làm giảm tổng kháng [ực ngoại biên và hạ huyết áp, nhịp tim tăng tạm thời, cung lượng tim tăng cao và kéo dài.
Trên người, tác dụng giãn mạch cũng xảy ra ở cả việc dùng liều cấp và dùng kéo dài trong các dộng mạch lớn và nhỏ, làm tăng lưu lượng máu và cải thiện độ chun giãn động mạch. Kháng lực mạch máu thận giảm
Hấp thu
Sau khi tiêm truyền tĩnh mạch, nicardipin được hấp thu nhanh chóng, với các nghiên cứu cho thấy thời gian khởi phát dao động từ 5 – 15 phút. Nồng độ đỉnh trong huyết tương có thể đạt 184 ng/ml và nồng độ trong huyết tương ổn định là 157 ng/ml đạt đưọ’c trong vòng 24 – 48 giờ khi truyền liên tục.
Phân bố
Nicardipin gắn với các protein huyết tương với tỷ lệ cao (trên 95%). Thể tích phàn bố ở người lớn là 8,3 lít/kg
Chuyển hóa
Nicardipin được chuyển hóa bở cytochorm P450 CYP3A4 các nghiên cứu trên người ở liều duy nhất hoặc lặp lại 3 lần trong ngày cho thấy dưới 0,03% nicardipin ở dạng không thay đổi được tìm thấy trong nước tiểu sau khi truyền tĩnh mạch. Chất chuyển hóa chính trong nước tiểu ở người là một glucuroud dạng hydroxy, được hình thành do phản ứng oxy hóa tách nhóm N – methybenzyl và sự oxy hóa cùng pyridin.
Thải trừ
Trong vòng 96 giờ sau khi dùng đồng thời một liều tĩnh mạch nicardipin được đánh dấu đồng vị phóng xạ và một liều uống 30 mg cách mỗi 8 giờ, 49% lượng hoạt tính phóng xạ được tìm thấy trong nưóc tiểu và 43% trong phân. Không có liều nào được thu hồi trong nước tiểu dưới dạng nicardipin không thay đổi. Sau một liều tĩnh mạch, thuốc được thải trừ qua ba pha, với thời gian bán thải tương ứng 6,4 phút; 1,5 giờ và cuối cùng là 7,9 giờ.
Suy thận
Dược động học của nicardipin dùng đường tĩnh mạch đã được nghiên cứu trên người bị suy thận nặng cần thẩm phân máu (thanh thải creatinin < 10 ml/phút), suy thận nhẹ/trung bình (thanh thải creatinin 10-50 ml/phút) và chức năng thận bình thường (thanh thải creatinin > 50 ml/phút). Ở trạng thái cân bằng, Cmax và AUC cao hơn đáng kể và độ thanh thải thấp có ý nghĩa trên các đối tượng suy thận nhẹ/trung bình so với đối tượng có chức năng thận bình thường. Không có sự khác biệt có ý nghĩa trong các thông số dược động học chính giữa người có rối loạn chức năng thận nặng và người có chức năng thận bình thường.
Thuốc Vincardipin 10mg/10ml được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + vàng, tên sản phẩm màu đen, phía dưới in thành phần dược chất chính, phía dưới góc tay trái in logo VINPHACO. 2 bên in thành phần, công ty sản xuất sản phẩm.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
24 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 2 vỉ x 5 ống x 10ml, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm
Thuốc Vincardipin 10mg/10ml có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Vincardipin 10mg/10ml có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-32033-19
Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh phúc
Địa chỉ: Thôn Mậu Thông-P.Khai Quang- TP. Vĩnh Yên- Tỉnh Vĩnh Phúc Việt Nam
Việt Nam.
Bài viết này có hữu ích với bạn không?
Cám ơn phản hồi của bạn!
Nếu có câu hỏi nào thêm, bạn có thể để lại thông tin để nhận tư vấn của chúng tôi.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.