Xuất xứViệt Nam
Quy cáchHộp 3 vỉ x 10 viên
Thương hiệuGia Nguyễn

Thuốc Yawin 30mg được sản xuất trực tiếp tại Việt Nam, là sản phẩm của Công Ty Cổ Phần dược phẩm Gia Nguyễn. Được cấp phép bởi cục quản lý dược – Bộ Y tế. Thuốc có tác dụng dùng để điều trị trầm cảm nặng, rối loạn lo âu lan tỏa, …

Tìm cửa hàng Mua theo đơn
Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Zalo với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc Thân Thiện để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 1 người thêm vào giỏ hàng & 16 người đang xem

THÂN THIỆN CAM KẾT

  • Cam kết hàng chính hãng
  • Đổi trả hàng trong 30 ngày
  • Xem hàng tại nhà, thanh toán
  • Hà Nội ship ngay sau 2 giờ

Thuốc Yawin 30mg là gì

Thuốc Yawin 30mg là thuốc chống trầm cảm. Thành phần dược chất chính gồm có Duloxetin hàm lượng 30mg. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang cứng, dùng trực tiếp theo đường uống. Thuốc có tác dụng để điều trị rối loạn lo âu lan tỏa, điều trị đau dây thần kinh ngoại vi do tiểu đường, …

Công dụng – chỉ định của Thuốc Yawin 30mg

Yawin 30mg được chỉ định: Điều trị trầm cảm nặng; Điều trị rối loạn lo âu lan tỏa; Điều trị đau thần kinh ngoại vi do tiểu đường.

Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.

Thành phần của Thuốc Yawin 30mg

Xem thêm

Thuốc Yawin 30mg bao gồm những thành phần chính như là

Duloxetin (dưới dạng vi hạt bao tan trong ruột Duloxetin hydroclorid) 30mg

Tá dược vừa đủ 1 viên

(Tá dược: Sugar spheres (25/30), Sucrose, Hypromellose (HPMC2910), Talc, Carboxylmethylethyl cellulose, DiacetylatếdƯpohoglycerides, Titan dioxyd, nước tinh khiết, vỏ nang cứng số 2)

Hướng dẫn sử dụng Thuốc Yawin 30mg

Thuốc Yawin 30mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng. 

Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.

Cách dùng

  • Sản phẩm dùng đường uống. Tránh việc ngừng thuốc đột ngột. Khi ngừng điều trị, nên giảm dần liều dùng trong ít nhất 1-2 tuần để làm giảm nguy cơ của phản ứng cai thuốc. Nếu các phản ứng nghiêm trọng xảy ra sau giảm liều hoặc sau khi ngưng điều trị, nên xem xét việc dùng lại liều cũ, sau đó có thể tiếp tục giảm liều nhưng với tốc độ chậm hơn.

Liều dùng

Điều trị trầm cảm nặng: Liều ban đầu và khuyến cáo duy trì là 60mg 1 lần/ngày. Đáp ứng điều trị thường đạt được sau 2-4 tuần điều trị. Thuốc được khuyến khích điều trị tiếp tục trong nhiều tháng để tránh tái phát. Ở những bệnh nhân đáp ứng với duloxetin và có tiền sử tái phát trầm cảm nặng nhiều lần, tiếp tục điều trị lâu dài với liều 60-120 mg/ngày có thể được xem xét.

Điều trị rối loạn lo âu lan tỏa: Liều bắt đầu điều trị là 30mg, với những bệnh nhân không đáp ứng nên tăng liều lên đến 60mg. Liều điều trị duy trì thường là 60mg 1 lần/ngày. ở những bệnh nhân có mắc kèm trầm cảm, liều bắt đầu và duy trì là 60mg 1 lần/ngày. Liều lên đến 120mg/ngày đã được chứng minh là có hiệu quả và an toàn trong các thử nghiệm lâm sàng. Ở những bệnh nhân không đủ đáp ứng với liều 60mg, có thể xem xét dùng lên đến 90mg hoặc 120mg. Tăng liều nên được dựa trên đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp. Sau khi hết các triệu chứng, thuốc được khuyến khích điều trị tiếp tục trong nhiều tháng để tránh tái phát.

Điều trị đau thần kinh ngoại vi do tiểu đường: Liều ban đầu và khuyến cáo duy trì là 60mg/ngày. Liều trên 60mg/ngày và lên đến liều tối đa là 120mg/ngày cũng được đánh giá là an toàn. Nồng độ duloxetin trong huyết tương dao động lớn giữa mỗi cá thể nên một số bệnh nhân không đáp ứng đủ với liều 60mg vì vậy có thể xem xét tăng liều cao hơn. Đáp ứng điều trị nên được đánh giá sau 2 tháng. Các lợi ích trị liệu nên được đánh giá lại thường xuyên (ít nhất ba tháng mồi lần).

Những nhóm đối tượng đặc biệt

Người cao tuổi

  • Không cần điều chỉnh liều lượng cho bệnh nhân cao tuổi chỉ trên cơ sở tuổi. Tuy nhiên như với bất cứ thuốc nào, cũng cần thận trọng khi điều trị cho người cao tuổi.

Suy gan

  • Thuốc không được sử dụng ở những bệnh nhân có bệnh gan do có thể dẫn đến suy gan.

Suy thận

  • Không cần điều chỉnh liều với bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình (độ thanh thải creatinin 30-80 ml/phút). Thuốc không được sử dụng ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin <30 ml/phút).

Trẻ em

  • Duloxetin không chỉ định cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi vì độ an toàn và hiệu quả chưa được xác lập.

Cần làm gì khi một lần quên không dùng thuốc?

  • Khi bạn một lần quên không dùng thuốc, chỉ cần uống liều tiếp theo và tiếp tục dùng thuốc theo liệu pháp đã được khuyến cáo.
  • Không được gấp đôi liều để bù vào liều đã quên.

Chống chỉ định sử dụng Thuốc Yawin 30mg

Sedanxio 200mg điều trị chữa chứng bệnh hay lo âu, mất ngủ
Thuốc Sedanxio 200mg là gì Thuốc Sedanxio 200mg là thuốc bán theo đơn, sử dụng theo sự...
495.000

Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:

  • Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh gan có nguy cơ suy gan.
  • Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin <30 ml/phút).
  • Không sử dụng đồng thời với các thuốc MAOIs không chọn lọc.
  • Không điều trị khởi đầu với thuốc này ở những bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát
  • Không kết hợp với các chất ức chế CYP1A2 mạnh (fluvoxamin, ciprofloxacin hoặc enoxacin).

Cảnh báo và thận trọng trong quá trình sử dụng Thuốc Yawin 30mg

Trong quá trình sử dụng Thuốc Yawin 30mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:

Suy thận

  • Tăng nồng độ duloxetin trong huyết tương xảy ra ở bệnh nhân suy thận nặng, chạy thận nhân tạo (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút).

Hưng cảm và co giật

  • Nên thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử hưng cảm, rối loạn lưỡng cực và/ hoặc co giật.

Giãn đồng tử

  • Giãn đồng tử đã được báo cáo khi sử dụng duloxetin do đó cần thận trọng khi kê toa cho bệnh nhân tăng nhãn áp hoặc những người có nguy cơ bệnh tăng nhãn áp cấp tính góc hẹp.

Tăng huyết áp và nhịp tim

  • Duloxetin có thể gây tăng huyết áp, và tăng huyết áp có ý nghĩa lâm sàng ở một số bệnh nhân. Bệnh nhân tăng huyết áp và/hoặc có bệnh tim khác cần theo dõi huyết áp đặc biệt là trong những tháng đầu điều trị, nhất là ở bệnh nhân có thể bị tổn hại do tăng nhịp tim hoặc tăng huyết áp. Đối với bệnh nhân đã dùng thuốc và thấy có sự tăng huyết áp liên tục nên xem xét giảm liều hoặc ngưng dùng dần dần. Không dùng duloxetin để điều trị khởi đầu cho người bị tăng huyết áp không kiểm soát.

Hội chứng serotonin

  • Cũng như những thuốc serotonergic khác, khi dùng Duloxetin có thể gây ra hội chứng serotonin. Đặc biệt khi sử dụng thuốc đồng thời với các thuốc serotonergic (SSRIs, SNRIs, thuốc chống trầm cảm ba vòng hoặc triptans), thuốc giảm sự trao đổi chất của serotonin, thuốc chống loạn thần hoặc đối kháng dopamin khác có thể ảnh hưởng đến hệ thống dẫn truyền thần kinh serotonin.
  • Triệu chứng hội chứng serotonin có thể bao gồm những thay đổi về tinh thần (kích động, ảo giác, hôn mê), mất ổn định thần kinh tự trị (nhịp tim nhanh, huyết áp không ổn định, tăng thân nhiệt), lệch thần kinh cơ (tăng phản xạ, mất phối hợp) và/hoặc rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy).
  • Nếu điều trị đồng thời với duloxetin và các thuốc serotonin khác có thể ảnh hưởng đến hệ thống dẫn truyền thần kinh serotonin và / hoặc dopaminergic, nên chú ý theo dõi bệnh nhân, đặc biệt là thời điểm bắt đầu điều trị và tăng liều dùng.

Tự tử

  • Trầm cảm nặng và rối loạn lo âu lan tỏa: Trầm cảm có liên ậLtaưrvơi tăng nguy cơ suy nghĩ tự tử, tự gây tổn hại và tự tử. Nguy cơ này vẫn còn tồn tại cho đến khi triệu chứng trầm cảm đã thuyên giảm đáng kể.
  • Đau thần kinh ngoại vi tiểu đường: Hành vi tự tử đã được báo cáo trong quá trình điều trị duloxetin hoặc thời gian đầu sau khi ngưng điều trị.
  • Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 năm tuổi: Không sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. Hành vi tự tử (cố gắng tự tử và có ý nghĩ tự tử) và bạo lực (chủ yếu là gây hấn, hành vi đối lập, tức giận) đã được quan sát thấy thường xuyên hơn trong các thử nghiệm lâm sàng ở trẻ em và thanh thiếu niên được điều trị bằng thuốc chống trầm cảm so với nhóm giả dược.

Xuất huyết

  • Đã có những báo cáo về hiện tượng chảy máu như bầm tím, xuất huyết, xuất huyết tiêu hóa khi sử dụng các thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI) và ức chế tái hấp thu serotonin/noradrenalin (SNRIs), bao gồm duloxetin. cần thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông và/hoặc các thuốc ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu (NSAIDs, acid acetylsalicylic) và ở những bệnh nhân dễ chảy máu.

Hạ natri máu

  • Đa số các trường hợp hạ natri máu đã được báo cáo ở người lớn tuổi, cần thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ cao hạ natri máu như bệnh nhân cao tuổi, xơ gan, mất nước, đang dùng thuốc lợi tiểu.

Ngừng điều trị

  • Hội chứng cai thuốc khi ngưng điều trị xảy ra khá phổ biến, nhất là ngưng điều trị đột ngột. Mức độ nghiêm trọng của hội chứng cai thuốc có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cả thời gian, liều điều trị và tỷ lệ giảm liều. Phần lớn sẽ gặp hội chứng cai thuốc từ nhẹ đến trung bình, ở một số bệnh nhân có thể gặp cường độ mạnh xảy ra trong vòng vài ngày đầu ngưng điều trị. Các triệu chứng này tự giới hạn và thường hết trong vòng 2 tuần, một số ít trường hợp có thể kéo dài (2-3 tháng trở lên). Vì vậy, nên giảm liều dần dần khi ngưng điều trị trong khoảng thời gian lớn hơn 2 tuần theo tình trạng của bệnh nhân.

Người cao tuổi

  • Cần thận trọng khi điều trị cho người cao tuổi với liều lượng 120mg/ngày.

Chứng ngồi không yên (Akathisia)ZRoi loạn tâm thần vận động

  • Việc sử dụng các duloxetin có thể làm tăng sự phát triển của Ak’chmsia, triệu chứng là bồn chồn khó kiểm soát, khó chịu chân tay, cần phải di chuyển, không có khả năng ngồi hoặc đứng yên. Điều này rất có thể xảy ra trong vòng vài tuần đầu điều trị. Với bệnh nhân có các triệu chứng này gia tăng, tăng liều duloxetin có thể gây hại.

Viêm gan/Tăng enzym gan

  • Các trường hợp tổn thương gan, tăng enzym gan (> 10 lần giới hạn trên của mức bình thường), viêm gan, vàng da đã được báo cáo khi dùng duloxetin. Hầu hết triệu chứng trên xảy ra trong những tháng đầu điều trị, vì vậy cần thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng thuốc khác gây tổn thương gan.

Lưu ý về thành phần của thuốc:

Sản phẩm có chứa sucrose nên bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp fructose, rối loạn hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu hụt sucrase-isomaltase không nên sử dụng thuốc này.

Sử dụng Thuốc Yawin 30mg cho phụ nữ có thai và cho con bú

Khả năng sinh sản

Duloxetin không ảnh hưởng tới khả năng sinh sản nam giới, tuy nhiên lại gây độc tính trên người mẹ.

Mang thai

Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng duloxetin ở phụ nữ mang thai. Những nguy cơ tiềm ẩn đối với con người không rõ ràng, dữ liệu dịch tễ học cho rằng việc sử dụng các thuốc SSRIs trong thai kỳ, đặc biệt là ở cuối thai kỳ, có thể làm tăng nguy cơ cao huyết áp phổi dai dẳng ở trẻ sơ sinh (PPHN). Mặc dù chưa có nghiên cứu điều tra sự liên kết của PPHN khi điều trị SNRI, rủi ro tiềm năng này không thể loại trừ với duloxetin, có tính đến các cơ chế liên quan đến hành vi (ức chế tái hấp thu serotonin).

Giống như với các thuốc serotonin khác, các triệu chứng cai thuốc có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh sau khi mẹ sử dụng duloxetin ngắn hạn, các triệu chứng có thể bao gồm giảm trương lực, run rẩy, bồn chồn, khó nuốt, suy hô hấp và co giật. Đa số các trường hợp đã xảy ra ngay sau khi sinh hoặc trong vòng một vài ngày sau khi sinh.

Cân nhắc dùng thuốc trong thời kỳ mang thai khi lợi ích hẳn những nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi. Phụ nữ cần thông báo cho bác sỹ nếu có thai, hoặc dự định có thai trong khi điều trị.

Cho con bú

Sự an toàn của duloxetin ở trẻ vẫn chưa xác định rõ ràng, việc sử dụng thuốc trong khi cho con bú không được khuyến cáo.

Ảnh hưởng của Thuốc Yawin 30mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không có nghiên cứu về tác động lên khả năng lái xe và sử dụng máy móc đã được thực hiện. Bệnh nhân cần được tư vấn nếu bị buồn ngủ hoặc chóng mặt thì nên tránh lái xe hay vận hành máy móc nguy hiểm.

Tương tác, tương kỵ của Thuốc Yawin 30mg

Monoamine oxidase Inhibitors (MAOIs)

  • Do nguy cơ của hội chứng serotonin, không nên sử dụng Duloxetin kết hợp với MAOIs hoặc trong vòng ít nhất là 14 ngày kể từ ngày ngưng điều trị với MAOIs. Nên đợi ít nhất 5 ngày sau khi dừng dùng Duloxetin mới bắt đầu dùng MAOIs.

Các chất ức chế CYP1A2

  • CYP1A2 tham gia vào quá trình chuyển hóa duloxetin, khi dùng đồng thời duloxetin với chất ức chế mạnh CYP1A2 sẽ làm tăng nồng độ của duloxetin. Fluvoxamin (lOOmg lần/ngày), một thuốc ức chế mạnh CYP1A2 đã làm giảm độ thanh thải của duloxetin khoảng 77% và tăng AUC0.t 6 lần.

Thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương (CNS)

  • Nguy cơ của việc sử dụng duloxetin cùng với các thuốc CNS chưa được đánh giá một cách hệ thống, trừ những trường hợp được mô tả trong phần này. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng thuốc cùng với các thuốc CNS, rượu và các thuốc an thần (benzodiazepines, morphinomimetics, thuốc chống loạn thần, phenobarbital, thuốc kháng histamin).

Dẫn chất của serotonin:

  • Trong trường hợp hiếm gặp, hội chứng serotonin đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng SSRIs/SNRIs đồng thời với các chất serotonin khác. Thận trọng khi dùng Duloxetin với các chất serotonin như SSRIs, SNRIs, thuốc chống trầm cảm ba vòng (clomipramin, amitriptylin), MAOIs (moclobemide, linezolid), St John or Jypericum perforatum), triptans, tramadol, pethidin, và tryptophan.

Ảnh hưởng của Duloxetin đến các thuốc khác:

  • Thuốc chuyển hóa qua CYP1A2: Dược động học của theophyllin-một thuốc chuyển hóa qua CYP1A2, không bị ảnh hưởng đáng kể khi dùng duloxetin (60mg 2 lần/ngày).
  • Thuốc chuyển hóa qua CYP2D6: Duloxetin ức chế vừa phải CYP2D6. Khi dùng Duloxetin 60mg 2 lần/ngày với một liều duy nhất desipramin- một chất chuyển hóa qua CYP2D6, AUC của desipramin tăng gấp 3 lần. cần thận trọng khi dùng duloxetin với các thuốc được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2D6 (risperidon, thuốc chống trầm cảm ba vòng (như nortriptylin, amitriptylin và imipramin)), đặc biệt là nếu thuốc có chỉ số điều trị hẹp (như flecainide, propafenon, và metoprolol).

Thuốc tránh thai và thuoosc steroid khác:

  • Duloxetin không ảnh hưởng đến hoạt động xúc tác của CYP3A nên không ảnh hưởng đến nhóm thuốc này.

Thuốc chông đông máu và thuốc kháng tiểu cầu:

  • Cần thận trọng khi dùng duloxetin với các thuốc chống đông đường uống hoặc thuốc kháng tiểu cầu do có nguy cơ tăng khả năng chảy máu. Hơn nữa, sự gia tăng giá trị INR đã được báo cáo khi duloxetin dùng cho bệnh nhân điêu trị với warfarin.

Ảnh hưởng của thuốc khác đến Duloxetin:

  • Chất cảm ứng qua CYP1A2: Những người hút thuốc có nồng độ duloxetin thấp hơn gần 50% so với người không hút thuốc.
  • Thuốc kháng acid và đối kháng H2: Dùng 40mg duloxetin với các thuốc kháng acid chứa nhôm và magie, hoặc với famotidin không thấy có ảnh hưởng đáng kể về tỷ lệ hoặc mức độ hấp thu của duloxetin.

Tác dụng phụ của thuốc Yawin 30mg

Trong quá trình sử dụng Yawin 30mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:

Các phản ứng phụ thường gặp nhất là buồn nôn, nhức đầu, khô miệng, buồn ngủ và chóng mặt. Tuy nhiên, phần lớn các phản ứng phụ này thường xuất sớm trong khi điều trị ở mức độ nhẹ đến trung bình, và có xu hướng giảm dần khi tiếp tục điều trị.

Các phản ứng bất lợi tổng hợp từ bảo cáo tự phát và trong các thử nghiệm lâm sàng đối chứng với giả dược

Các thuật ngữ sau được dùng để phân loại tần số các tác dụng bấtj^fRat thường gặp > 1/10, thường gặp > 1/100 và < 1/10, không thường gặp > 1/1000 và < 1/100, hiếm gặp > 1/10 000 và <1/1000, rất hiếm <1/10 000.

Rất hiếm: Viêm mạch ở da

Rất thường gặpThường gặpKhông thường gặpHiếm gặp
Nhiễm trùng và ký sinh trùng
Viêm thanh quản
Rối loạn hệ miễn dịch
Sốc phản vệ Tăng mẫn cảm
Rôi loạn nội tiêt
Nhược giáp
Rối loạn chuyển hóa, dinh dưỡng
Chán ănTăng đường huyết (nhất là ở những bệnh nhân đái tháo đường)Mất nước

Hạ natri máu

Hội chứng tăng tiết ADH không thích hợp

Rối loạn tâm thần
Mất ngủ, bất thường giấc ngủ Rối loạn ham muốn tình dục Rối loạn lo âuÝ nghĩ tự tử

Mất định hướng Lãnh đạm

Rối loạn giấc ngủ, nghiến răng

Hành vi tự tử

Ảo giác

Hưng cảm

Bạo lực và kích động

Rối loạn hệ thần kinh
Đau đầu

Ngủ gà

Choáng váng

Ngủ lịm

Cơn run

Dị cảm

Giật rung cơ

Chứng ngồi không yên (Akathisia)

Dễ kích thích, mất tập trung

Rối loạn vận động

Hội chứng serotonin Co giật

Bồn chồn

Triệu chứng ngoại tháp

Hội chứng chân không yên

Chất lượng giấc ngủ kém

Rối loạn thị giác
Mờ mắtGiãn đồng tử Suy giảm thị lựcGlaucom
Rối loạn thính giác
Ù taiChứng chóng mặt

Đau tai

Rối loạn tim
Đánh trống ngựcNhịp tim nhanh Nhịp nhanh trên thất, hầu hết là rung nhĩ
Rôi loạn mạch máu
Huyết áp tăng Nóng đỏ mặtNgất

Cao huyết áp

Hạ huyết áp thế đứng

Lạnh ngoại vi

Cơn cao huyết áp
Rối loạn hô hấp
NgápCo thắt họng Chảy máu cam
Rối loạn tiêu hóa
Buồn nôn Khô miệngTáo bón

Tiêu chảy

Đau bụng

Nôn

Khó tiêu, đầy hơi

Xuất huyết tiêu hoá Viêm dạ dày ruột Khó nuốt, ợ hơi, viêm dạ dàyViêm miệng Xuất huyết trực tràng

Hơi thở có mùi

Viêm đại tràng vi thể

Rôi loạn gan-mật
Viêm gan

Tăng men gan (ALT, AST, phosphatase kiềm)

Tổn thương gan cấp tính

Suy gan Vàng da
Rối loạn da và các mô dưới da
Tăng tiết mồ hôi

Phát ban

Đổ mồ hôi đêm Mề đayHội chứng Stevens- Johnson
Viêm da tiếp xúc

Mồ hôi lạnh

Da phản ứng với ánh sáng

Dễ bầm tím da

Phù nề do huyết quản
Rôi loạn cơ xươngkhớp và các mô liên kết
Đau cơ xương Co cơCo thắt cơ Co giật cơ bắpChưng cứng khít hàm
Rối loạn thận và tiết niệu
Tiểu khó Đái rắtBí tiểu

Tiểu rắt

Tiểu đêm

Đa niệu

Giảm lượng nước tiểu

Nước tiểu có mùi bất thường
Rôi loạn hệ thống sinh sản và tuyến vú
Rối loạn chức năng cương dương

Rối loạn xuất tinh Xuất tinh chậm

Rong kinh

Rối loạn kinh nguyệt Rối loạn chức năng tình dục

Đau tinh hoàn

Các triệu chứng mãn kinh

Đa tiết sữa

Tăng prolactin huyết

Rối loạn chung
Hay bị ngã

Mệt mỏi

Đau ngực

Khó chịu, ớn lạnh Cảm thấy nóng người Bất thường dáng đi

Nghiên cứu thử nghiệm
Sụt cânTăng cân

Creatin phosphokinase, kali máu tăng

Cholesterol máu tăng

Mô tả phản ứng cai thuốc

  • Ngừng điều trị duloxetin (đặc biệt là khi dừng đột ngột) thường dẫn đến các triệu chứng cai thuốc. Chóng mặt, rối loạn cảm giác (dị cảm, cảm giác sốc điện, đặc biệt là ở đầu), rối loạn giấc ngủ (mất ngủ, gặp ác mộng), mệt mỏi, buồn ngủ, kích động, hay lo âu, buồn nôn và/hoặc nôn mửa, run, nhức đầu, đau cơ, khó chịu, tiêu chảy, tăng tiết mồ hôi, chóng mặt là những phản ứng thường được báo cáo nhiều nhất.
  • Nói chung đối với các thuốc SSRI và SNRIs, những triệu chứng này sẽ từ nhẹ đến trung bình và tự thuyên giảm. Tuy nhiên, ở một số bệnh nhân chúng có thể nặng và/hoặc kéo dài. Do đó, khuyến cáo rằng khi điều trị duloxetin không còn cần thiết thì ngưng dần bằng cách giảm liều từ từ.

Với trẻ em

Tổng cộng có 509 bệnh nhi từ 7-17 tuổi bị trầm cảm và 241 bệnh nhân bị rối loạn lo âu lan tỏa được điều trị bằng duloxetin trong các thử nghiệm lâm sàng. Các phản ứng bất lợi của duloxetin ở trẻ em và thanh thiếu niên tương tự như ở người lớn. Sau 10 tuần, có 467 bệnh nhi dùng duloxetin giảm trọng lượng 0,1 kg trong khi 353 bệnh nhi dùng placebo tăng 0,9 kg. Sau 4-6 tháng sau, bệnh nhân có xu hướng hồi phục trọng lượng ban đầu.

Quá liều và cách xử trí

Các trường hợp quá liều, dùng đơn độc hoặc kết hợp với các thuốc khác, với liều duloxetin 5400mg đã được báo cáo. Một số trường hợp tử vong đã xảy ra, chủ yếu với quá liều hỗn hợp, cũng có trường hợp sử dụng đơn độc duloxetin với liều khoảng 1000 mg. Các dấu hiệu và triệu chứng của quá liều (dùng đơn độc duloxetin hoặc kết hợp với các thuốc khác) bao gồm buồn ngủ, hôn mê, hội chứng serotonin, co giật, nôn và tim đập nhanh.

Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho duloxetin, nhưng nếu hội chứng serotonin xảy ra nên xem xét điều trị triệu chứng như với cyproheptadin và/hoặc kiểm soát nhiệt độ. Giám sát các dấu hiệu của tim để có biện pháp hỗ trợ thích hợp. Rửa dạ dày có thể thực hiện ngay sau khi uống hoặc ngay khi có biểu hiện ngộ độc, than hoạt tính có thể hữu ích trong việc hạn chế sự hấp thụ. Duloxetin phân bố rộng nên lợi tiểu cưỡng bức, lọc máu hấp phụ và truyền dịch không mang lại lợi ích.

Khi nào cần tham vấn bác sỹ

Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:

  • Có bất kỳ phản ứng không mong muốn nào xảy ra.
  • Trẻ em dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.
  • Nếu bạn có thai hoặc đang cho con bú, tham vấn bác sỹ trước khi dùng thuốc.

Đặc tính dược lực học

Nhóm dược lý: Thuốc chống trầm cảm.

Mã ATC:N06AX21.

Duloxetin là phối hợp của serotonin (5-HT) và chất ức chế tái hấp thu noradrenalin (NA). Nó ức chế nhẹ tái hấp thu dopamin, không có ái lực đáng kể với các thụ thể histaminergic, dopaminergic, cholinergic và adrenergic. Tùy vào liều Duloxetin mà tác dụng làm tăng nồng độ serotonin và noradrenalin ngoại bào sẽ ở các vùng não khác nhau.

Duloxetin làm giảm ngưỡng đau xuống bình thường trong các thử nghiệm mô hình tiền lâm sàng của viêm và đau thần kinh, giúp giảm cường độ biểu hiện đau trong mô hình các cơn đau dai dẳng. Tác dụng giảm đau này được cho là do duloxetin có tác động đen đường ức chế đau hướng xuống trong hệ thần kinh trung ương.

Đặc tính dược động học

Duloxetin được xem như có một đồng phân lập thể duy nhất. Duloxetin được chuyển hóa bởi các enzyme oxy hóa (CYP1A2 và CYP2D6). Dược động học của duloxetin có sự dao động lớn (thường 50-60%), một phần do giới tính, tuổi tác, tình trạng hút thuốc và khả năng chuyển hóa của CYP2D6.

Hấp thu: Duloxetin được hấp thu tốt sau khi uống, cmax đạt sau 6 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối đường uống của duloxetin dao động từ 32% đến 80% (trung bình là 50%). Sự ảnh hưởng của thức ăn lên độ hấp thu của Duloxetin không mang ý nghĩa thống kê.

Phân bố: Khoảng 96% Duloxetin gắn kết với protein huyết tương. Duloxetin liên kết với cả albumin và acid alpha 1- glycoprotein. Sự gắn kết này không bị ảnh hưởng bởi suy thận hoặc suy gan.

Chuyển hóa: Duloxetin được chuyển hóa nhanh chóng và các chất chuyển hóa được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu. Cả hai cytocrom P450-2D6 và 1A2 xúc tác cho sự hình thành của hai chất chuyển hóa chính, liên hợp glucuronidHà.Jpĩỹdroxy duloxetin và liên hợp sulfat là 5-hydroxy, 6-methoxy duloxetin. Các chất này được coi là không còn hoạt tính.

Thải trừ: Thời gian bán thải của duloxetin từ 8-17 giờ (trung bình là 12 giờ). Sau một liều uống, độ thanh thải huyết tương của duloxetin khoảng 33-261 1/giờ (trung bình 101 1/giờ).

Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng Thuốc Yawin 30mg

  • Không nên dùng Thuốc Yawin 30mg quá hạn (có ghi rõ trên nhãn) hay khi có sự nghi ngờ về chất lượng thuốc.
  • Thuốc này chỉ dùng theo đơn của Bác sĩ.
  • Nếu cần thêm thông tin, hãy hỏi ý kiến Bác sĩ hoặc dược sĩ.
  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
  • Để thuốc xa tầm tay trẻ em.

Mô tả Thuốc Yawin 30mg

Thuốc Yawin 30mg được bào chế dưới dạng viên nang cứng, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + xanh. Tên sản phẩm màu xanh, phía dưới in thành phần dược chất chính. 2 bên in thành phần, cách bảo quản, công ty sản xuất sản phẩm.

Lý do nên mua Thuốc Yawin 30mg tại nhà thuốc

  1. Cam kết sản chính hãng.
  2. Ngày sản xuất mới, hàng cam kết chất lượng.
  3. Hoàn tiền 100% nếu hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái.
  4. Giao hàng tận nơi, nhận hàng rồi mới thanh toán (COD).
  5. Được dược sỹ tư vấn miễn phí trong quá trình sử dụng để đạt hiệu quả tốt nhất.
  6. Đổi trả hàng trong 10 ngày nếu giao hàng không đúng như thông tin sản phẩm.
  7. Sản phẩm đều có giấy chứng nhận, hóa đơn đỏ.

Hướng dẫn bảo quản

Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.

Thời hạn sử dụng Thuốc Yawin 30mg

24 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.

Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.

Quy cách đóng gói sản phẩm

Hộp 3 vỉ x 10 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.

Dạng bào chế: Viên nang cứng.

Thuốc Yawin 30mg mua ở đâu

Thuốc Yawin 30mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.

Đơn vị chia sẻ thông tin

  • Nhà thuốc THÂN THIỆN
  • Hotline: 0916893886
  • Website: nhathuocthanthien.com.vn
  • Địa chỉ CS1: Số 10 ngõ 68/39 đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Địa chỉ CS2: Số 30, đường Vạn Xuân, xã Đức Thượng, huyện Hoài Đức, Hà Nội

Thuốc Yawin 30mg giá bao nhiêu

Thuốc Yawin 30mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.

Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.

Giấy phép xác nhận từ Bộ Y Tế

Số đăng ký lưu hành: QLĐB-656-18

Đơn vị sản xuất và thương mại

Công ty cổ phần dược phẩm Gia Nguyễn

Địa chỉ: Đường YP6, KCN Yên Phong, xã Đông Phong, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh Việt Nam

Xuất xứ

Việt Nam.


Bài viết này có hữu ích với bạn không?

Có hữu ích Không hữu ích

Nếu có câu hỏi nào thêm, bạn có thể để lại thông tin để nhận tư vấn của chúng tôi.


Đánh giá Yawin 30mg điều trị rối loạn lo âu lan tỏa, trầm cảm nặng
Chưa có
đánh giá nào
5 0% | 0 đánh giá
4 0% | 0 đánh giá
3 0% | 0 đánh giá
2 0% | 0 đánh giá
1 0% | 0 đánh giá
Đánh giá Yawin 30mg điều trị rối loạn lo âu lan tỏa, trầm cảm nặng
Gửi ảnh thực tế
0 ký tự (Tối thiểu 10)
    +

    Chưa có đánh giá nào.

    Hỏi đáp

    Không có bình luận nào

    Sản phẩm cùng thương hiệu

    Báo chí nói gì về chúng tôi

    Thân thiện cam kết
    Thân thiện cam kết
    Miễn phí vận chuyển
    Miễn phí vận chuyển
    Giao nhanh 2 giờ
    Giao nhanh 2 giờ
    Đổi trả 30 ngày
    Đổi trả 30 ngày
    Sản phẩm này chỉ được sử dụng khi có chỉ định của Bác sĩ. Thông tin mô tả tại đây chỉ có tính chất tham khảo. Vui lòng xác nhận bạn là Dược sĩ, Bác sĩ & nhân viên y tế có nhu cầu tìm hiểu về sản phẩm.

    Không hiển thị thông báo này lần sau.

    Mua theo đơn 0916 893 886 Messenger Chat Zalo

    (5h30 - 23h)