Xuất xứ | Hàn Quốc |
Quy cách | Hộp 10 lọ x 5ml |
Thương hiệu | JW Pharma |
Chuyên mục |
Paringold Injection 5ml được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế, được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm với công dụng phòng và điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu, nghẽn mạch phổi, huyết khối động mạch và hỗ trợ điều trị trong nhồi máu cơ tim…
Nội dung chính
Paringold Injection 5ml có hoạt chất chính là heparin natri, là chất chống đông máu có tính acid mạnh có tác dụng chống đông máu cả trong và ngoài cơ thể. Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm, dùng theo đường tiêm, thích hợp sử dụng cho cả người lớn và trẻ em.
Paringold Injection 5ml được chỉ định: Phòng và điều trị huyết khối nghẽn mạch phổi; Chế độ trị liệu liều thấp để phòng huyết khối tĩnh mạch và nghẽn mạch phổi sau đại phẫu thuật ở người bệnh có nguy cơ cao, thí dụ có tiền sử huyết khôi nghẽn mạch và người bệnh cần bất đồng thời gian dài sau phẫu thuật, nhất là người tuổi từ 40 trở lên;
Điều tri hỗ trợ trong nhồi máu cơ tim cấp để giảm nguy cơ biến chứng huyết khối nghẽn mạch, đặc biệt ở người bệnh có nguy cơ cao thí dụ bị sốc, suy tim sung huyết, loạn nhịp kéo dài (nhất là rung nhĩ), có nhồi máu cơ tim trước đó;
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Mỗi ml dung dịch có chứa:
Dược chất: Heparin natri 25000 IU
Tá dược: Natri chloride 15,0mg
Benzyl alcol 45,0mg
Nước cất pha tiêm vừa đủ.
Thuốc này cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Dùng đường tiêm tĩnh mạch, tiêm dưới da (sâu).
Thuốc để tiêm tĩnh mạch (tiêm gián đoạn hoặc nhỏ giọt liên tục), hoặc đê tiêm dưới da sâu (trong lớp mờ). Phải kiểm tra thuốc bằng mắt trước khi dùng.
Liều lượng heparin phải được điều chỉnh theo kết quả test đông máu (như: Thời gian cephalin-kaolin (APTT), hay thời gian Howell).
Khi tiêm tĩnh mạch gián đoạn: Xét nghiệm thời gian đông máu phải làm trước mỗi lần tiêm trong giai đoạn đầu điều trị.
Khi tiêm nhỏ giọt liên tục, xét nghiệm thời gian đông máu phải được xác định 4 giờ/1 lần trong giai đoạn đầu điều trị.
Nếu tiêm dưới da sâu xét nghiệm thời gian đông máu làm 4-6 giờ sau khi tiêm.
Phải duy trì thời gian cephalin – kaolin gấp 1,5 đến 2 lần bình thường hoặc thời gian Howell gấp khoảng 2,5 đến 3 lần trị số đầu tiên.
Định kỳ đếm tiểu cầu, hematocrit và tìm máu trong phân trong suốt thời gian điều trị heparin.
Chuyển sang thuốc uống chống đông máu (loại coumarin hoặc tương tự)
Phải làm xét nghiệm thời gian prothrombin khoảng 5 giờ sau mũi tiêm tĩnh mạch cuối cùng hoạc 24 giờ sau liều tiêm dưới da cuối cùng. Nếu tiêm tĩnh mạch nhỏ giọt, có thể làm xét nghiệm thời giạn prothrombin bất cứ lúc nào. Để bảo đảm chống đông máu liên tục, nên tiếp tục điều trị heparin với liều đầy đù trong vài ngày sau khi thời gian prothrombin đã đạt được mức điều trị.
Người lớn:
Phòng huyết khối tắc tĩnh mạch sau phẫu thuật:
Dùng 5000 IU tiêm dưới da 2 giờ trước khi phẫu thuật, sau đó 5000 I.U, mỗi 8 – 12 giờ cho tới khi người bệnh đi lại được, ít nhất 7 ngày sau phẫu thuật. Đối với phẫu thuật chỉnh hình lớn, hoặc bệnh khác có nguy cơ cao: 3500 LU cách nhau 8 giờ/1 lần, điều chỉnh liều nếu cần để giữ thời, gian cephalin – kaolin ở mức cao của trị số bình thường (gấp 1,5 đến 2,5 lần số liệu bình thường).
Điều trị huyết khối tắc tĩnh mạch ở sâu:
Tiêm tĩnh mạch đầu tiên 5Ò00 IU/liều tiêm tĩnh mạch, sau đó 30000 – 35000 I.U trong 24 giờ nhỏ giọt tĩnh mạch liên tục, hoặc truyền nhỏ giọt liên tục 1000 – 2000 IU mỗi giờ hoặc tiêm dưới da 15000 IU, cách 12 giờ/lần, liều được điều chỉnh để duy trì thời gian cephalin hoạt hóa ở mức gấp 1,5 – 2.5 lần mức bình thường. Hoặc tiêm dưới da sâu 25000 IU, cách nhau 12 giờ/1 lần trong 2 ngày, sau đó 12500 LU cách nhau 12 giờ/1 lần trong 3 ngày, và sau đó 12500 LU mỗi ngày 1 lần trong 2 ngày. Người bệnh có thể trọng trên 85 kg có thể phải cần đến 25000 I.U cách nhau 12 giờ/1 lần trong 4 ngày (không phải 2 ngàỵ).
Hoặc tiêm truyền liên tục 50, – 100 I.U/kg ban đầu, sau đó 15,- 25 I.u/kg/giờ; hoặc 5000 I.U ban đầu sau đó 1000 I.U/giờ. Thời gian điều trị viêm tắc tĩnh mạch hoặc nghẽn mạch phổi từ 7 – 10 ngày, tiếp theo chống đông bằng đường uống (nên bắt đầu trong vòng 24 giờ đầu liệu pháp heparin).
Trẻ em:
Liều nạp đầu tiên: 50 – 75 I.U/kg thể trọng, tiêm tĩnh mạch 1 lần.
Duy trì :
Nhỏ giọt tĩnh mạch liên tục: Trẻ dưới 1 tuổi: 28 IU/kg thể trọng/giờ; Trẻ trên 1 tuổi: 20 I.U/kg thể trọng/giờ.
Tiêm tĩnh mạch gián đoạn: 100 I.U/kg thể trọng/liều cách 4 giờ1 lần. Điều chỉnh liều, để duy trì thời gian cephalin – kaolin hoặc thời gian Howell gấp 1.5 – 2,5 lần thời gian bình thường.
Tiếp tục điều trị thêm 48 giờ sau khi bệnh ổn định. Đợt điều trị thường là 5- 7 ngày
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:
Mẫn cảm với heparin.
Có vết loét dễ chảy máu, loét dạ dày và u ác tính.
Dọa sẩy thai, trừ khi có kèm theo đông máu nội mạch.
Bị rối loạn đông máu nặng, viêm màng trong tim nhiễm khuẩn, chọc dò tủy sống hoặc quanh màng cứng và phong bế giao cảm.
Các tổn thương, chấn thương và phẫu thuật ở thận kinh trung ương, ở mắt và ở tai (tuy nhiên liều thấp để dự phòng huyết khối thì vẫn dùng).
Giảm tiểu câu nặng ở các người bệnh không có điêu kiện làm đêu đặn các xét nghiệm về đông máu (thời gian đông máu, thời gian cephalin) khi dùng heparin liều đầy đủ.
Không dùng PARINGOLD cho trẻ đẻ non /trẻ sơ sinh do chế phẩm có chứa benzyl alcohol.
Trong quá trình sử dụng Paringold Injection 5ml, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Giảm tiểu cầu, suy gan, thận nặng và thận trọng đặc biệt với người cao tuổi (nữ trên 60 tuổi).
Dùng liều cao cho người bệnh mới có phẫu thuật.
Phối hợp với các thuôc có ảnh hưởng tới chức năng đông máu và/hoặc chức năng tiểu cầu nhự các salicylat vì tăng nguy cơ chảy máu.
Người bệnh cộ tiền sử dị ứng đặc biệt ngươi dị ứng với các protein động vật vì họ rất có thể sẽ bị dị, ứng với thuốc này.
Hội chứng cục máu trắng; Trong khi dung heparin, có thể xuất hiện huyết khối mới kèm giảm tiểu cầu thì phải ngừng thuốc ngay.
Chế phẩm có chứa benzyl alcohol, một chất có liên quan đến “Hội chứng thở hổn hển’’ gây chết ở trẻ sinh non.
Heparin không qua nhau thai và có thể dùng làm thuốc chống đông máu trong thời kỳ này vì không ảnh hường đến cơ chế đông máu của thai. Tuy vậy, cần thận trọng khi dùng heparin trong 3,tháng cuối của thai kỳ và trong thời kỳ sau khi đẻ do tăng nguy cơ xuất huyết của mẹ.
Heparin không phân bố vào sữa mẹ nên không nguy hiểm cho trẻ bú mẹ, nhưng có một số hiệm báo cáo gây loãng xương nhanh (trong vòng 2 – 4 tuần) hoặc xẹp đốt sống ở các bà mẹ dùng heparin trong thời kỳ này.
Thuốc không ảnh hưởng tới quá trình lái xe và vận học máy móc
Nên tránh phối hợp heparin với các thuốc có ảnh hưởng đến kết tập tiểu cầu như aspirin, dextran, phenylbutazon, ibuprofen, indomethacin, dipyridamol, hydroxycloroquin,… có thể gây chảy máu. Nếu bắt buộc phải dùng, cần theo dõi lâm sàng và xét nghiệm chặt chẽ.
Heparin có thể kéo dài thời gian prothrombin. Vì vậy khi dùng heparin cùng với các thuốc chống đông máu như coumarin hoặc warfarin, phải chờ ít nhât 5 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch liều cuối cùng hoặc 24 giờ sau liều tiêm dưới da cuối cùng thì máu lấy để xét nghiệm thời gian prothrombin mới có giá trị.
Digitalis, tetracyclin, các kháng histamin, nicotin, rượu, các pẹnicilin và cephalosporin, diazepam, propranolol, quinidin, verapamin có thể làm giảm một phần tác dụng chống đông máu cua hepann. Vì ỵậy, có thể phải điều chỉnh liều lượng heparin trong và sau khi phối hợp thuốc.
Thận trọng khi dùng corticoid kèm với heparin do tăng nguy cơ chảy máu. Việc phối hợp phải xác đáng và được theo dõi chặt chẽ.
Heparin có tính acid mạnh, tương kỵ với nhiều dung dịch chứa đệm phôsphat, natri carbonat, hoậc natn oxalat. Vì vậy khong được trộn lẫn heparin hoặc tiêm vào tĩnh mạch cùng với các thiioc khác trừ khi biết rõ chung tương hợp với nhau.
Heparin cũng bị mất hoạt tính trong chạy thận nhân tạo vì các ion calci, magnesi, acetat có trong dịch thẩm tách.
Trong quá trình sử dụng Paringold Injection 5ml thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Xấp xỉ 10% người bệnh dùng heparin có ADR. Các rủi ro tăng theo liều dùng và thời gian dùng thuốc. Biến chứng nặng nhất là chảy máu: Chiếm 1 – 5% số người bệnh điều trị nội khoa huyết khối tĩnh mạch ở sâu và nghẽn mạch phổi, 20% số người bệnh điều trị trong phẫu thuật. Nếu dùng heparin dự phòng huyết khối trong phẫu thuật thì chảy máu chiếm tới 6%. Ngụy cơ loãng xương cũng tăng lên nếu điều trị kéo dài trên 2 tháng. Giảm tiểu cầu do heparin qua cơ chế miễn dịch kết hợp với huyết khối động mạch là một biến chứng có tỉ lệ dưới 1% (hội chứng cục máu trắng). Giảm tiêu cầu nhẹ thường không có ý nghĩa.
Thường gặp, ADR >1/100
Máu: Chảy máu, xuất huyết đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa, giảm tiểu cầu.
Gan: Tăng transaminase nhất thời.
ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Không thấy.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Toàn thân: Dị ứng và choáng phản vệ bao gồm: Thay đổi màu sắc da mặt, ban da, ngứa, thở nhanh không đều, phù nề mi mắt hoặc quanh mắt, hạ huyết áp và trụy tim mạch.
Nội tiết: ức chế aldosteron, gây loãng xương.
Da: Rụng tóc nhất thời, mày đay.
Tiêm bắp:_Tụ máu trong cơ.
Hựớng dẫn cách xử trí ADR
Nếu xuất huyết nhẹ thì chỉ cần ngừng heparin là hết, còn nếu chảy máu nặng thì phải tiêm tĩnh mạch chậm protamin sulfat thì mới giảm được tác dụng phụ này.
Nếu thấy giảm tiểu cầu nhẹ vào ngày điều trị thứ 2 – 4, có thể đỡ khi tiếp tục điều trị. Nếu tiểu cầu giảm nhiều, nhất là co kèm theo huyết khối mới hoặc xuất huyết thì phải ngưng heparin ngay. Giảm tiểu cầu nặng thường xảy ra vào ngày điều trị thứ 8.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Triệu chứng:
Chủ yếu là chảy máu, cháy máu cam, có máu trong nước tiểu, phân đen là dấu hiệu đầu tiền chảy máu. Dễ bầm tím, hoặc đốm xuất huyết có thể thấy trước chảy máu rõ ràng.
Xử trí:
Nếu quá liều nhẹ thì chỉ cần ngừng dùng heparin. Nếu nặng thì phải dùng protamin sulfat để trung hòa heparin. Cứ 1 mg protamin siilfat thì trung hòa được xấp xỉ 100 IU heparin. Thường dùng protamin sulfat tiêm chậm vào tĩnh mạch với liều không quá 50 mg trong 10-15 phút (cần xem hướng dẫn sử dụng của protamin sulfat để biết thêm chi tiết). Lượng protamin cần dùng giảm dần theo thời gian heparin được chuyển hóa.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Heparin nội sinh bình thường gắn với protein, là chất chống đông máu có tính acid mạnh. Thuốc có tác dụng chống đông máu cả trong và ngoài cơ thể thông qua tác dụng lên antithrombin III (kháng thrombin). Chất này có trong huyết tương, làm mất hiệu lực của thrombin va các yếu tố đông máu đã hoạt hóa IXa, Xa, Xia, Xlla. Heparin tạo phức với antithrombin III làm thay đổi cấu trúc phân tử antithrombin III (làm cho dễ kết hợp với thrombin). Phức này thúc đẩy nhanh phản ứng antithrombin III – thrombin (và cả các yếu tố kể trên). Ket quả là các yếu tố đông máu ữên bị mất tác dụng, do đó sự chuyển fibrinogen thành fibrin và prothrombin thành thrombin không được thực hiện. Các tác dụng này ngăn chặn cục huyết khối đã hình thành lan rộng.
Để chống đông máu, heparin đòi hỏi phải có đủ mức antithrombin III trrong huyết thanh. Thiếu hụt yếu tố đông máu như trong bệnh gan, đông máu rải rác nội mạch, có thể cản trở tác dụng chống đông máu của heparin. Heparin không có hoạt tính tiêu fibrin.
Heparin không hấp thu qua đường tiêu hóa nên phải tiêm tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch và tiêm dưới da.
Heparin liên kết rộng rãi với lipoprotein huyết tương, không qua nhau thai và sữa mẹ. Tác dụng chống đông máu đạt mức tối đa sau vài phút tiêm tĩnh mạch, sau 2-3 giờ tiêm truyền tĩnh mạch chậm và sau 2-4 giờ tiêm dưới da.
Nửa đời sinh học thường từ 1 – 2 giờ, tuy nhiên có sự khác nhau giữa các cá thể, tăng theo liều dùng và phụ thuộc vào chức năng gan thận. Nêu suy giảm chức nang gan, thận thì nữa đời của thuốc kéo dài hơn, ngược lại nếu nghẽn mạch phổi thì nửa đời của thuốc sẽ rút ngắn lại.
Hepann thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng chuyển hóa, nhưng nếu dùng liều cao thì có tới 50% thuốc được thải trừ nguyên dạng.
Hoạt chất heparin natri đã được làm rõ.
Thuốc Paringold Injection 5ml được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm, được đựng trong ống thủy tinh màu nâu, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng, mặt trước có in tên thuốc và thông tin chi tiết về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng,….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Nếu phát hiện dung dịch thuốc biến màu hoặc vẩn đục thì không được sử dụng.
Hộp 10 lọ x 5ml, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: dung dịch tiêm.
Thuốc Paringold Injection 5ml có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc, hoặc quý vị có thể đặt hàng ngay trên các trang web. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Paringold Injection 5ml có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ ống. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệnh nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VN-10182-10
Công ty sản xuất: JW Pharmaceutical Corporation
Địa chỉ: 56, Hanjin 1-gil, Songak-eup, Dangjin-si, Chungcheongnam-do, Hàn Quốc.
Hàn Quốc
Không có bình luận nào
Đoàn Phương Ngọc Anh Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Hàng đúng như giới thiệu. giao hàng nhanh và shop tư vấn rất nhiệt tình
Huỳnh Hải Ninh Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Giao hàng nhanh shop nhiệt tình và mk check hàng thấy là hàng chính hãng, bạn bè mình dùng rồi giới thiệu nữa nên cực kí an tâm
Hà Quang Diệu Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Shop đóng gói kỹ. Giá thành hợp lí. Được shop tặng 5 cái khẩu trang( rất thích). Mùi không quá nồng. Tác dụng mình sẽ quay lại đánh giá sau.