Xuất xứ | Ấn Độ |
Quy cách | Hộp 1 chai 30 viên |
Thương hiệu | Mylan Laboratories |
Thuốc Acriptega có nguồn gốc xuất xứ từ India và được nhập khẩu trực tiếp về Việt Nam. Được cấp phép bởi cục quản lý dược – Bộ Y tế. Thuốc có tác dụng dùng để điều trị nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người HIV-1 ở người lớn và thanh thiếu niên
THÂN THIỆN CAM KẾT
Thuốc Acriptega là thuốc kê đơn, sử dụng theo sự chỉ dẫn của bác sỹ. Thành phần dược chất chính gồm có Dolutegravir; Lamivudine; Tenofovir disoproxil fumarate. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang cứng, dùng trực tiếp theo đường uống. Thuốc có tác dụng để điều trị ở những bệnh nhân đã từng điều trị kháng retrovirus nhiễm HIV-1 nên được dựa trên xét nghiệm đề kháng về virus của từng cá nhân và/hoặc tiền sử điều trị của bệnh nhân.
Acriptega Viên nén dolutegravir/lamivudine/tenofovir disoproxil fumarate 50mg/300mg/300mg là viên kết hợp liều cố định của lamivudine, tenoíbvir disoproxil fumarate và dolutegravir được chỉ định cho điều trị nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người HIV-1 ở người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi và cân nặng > 40 kg) có khả năng ức chế virus tới nồng độ HIV-1 RNA < 50 bản sao/ml dựa trên phác đồ kết hợp kháng retrovirus hiện nay trong thời gian hơn 3 tháng. Bệnh nhân phải không bị thất bại về virus học trên phác đồ kháng retrovirus trước đó.
Việc lựa chọn viên nén dolutegravir/lamivudine/tenofovir disoproxil fumarate 50mg/300mg/300mg để điều trị ở những bệnh nhân đã từng điều trị kháng retrovirus nhiễm HIV-1 nên được dựa trên xét nghiệm đề kháng về virus của tùng cá nhân và/hoặc tiền sử điều trị của bệnh nhân, cần xem xét hướng dẫn điều trị chính thức cho nhiễm HIV-1 (ví dụ như của WHO).
Không có dữ liệu để hỗ trợ việc kết hợp của viên nén dolutegravir/lamivudine/tenoíòvir disoproxil fumarate 50mg/300mg/300mg và các thuốc kháng retrovirus khác.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Acriptega bao gồm những thành phần chính như là
Dolutegravir (dưới dạng dolutegravir natri) 50 mg
Lamivudine ƯSP 300 mg
Tenofovir disoproxil fumarate (tương đương với 245 mg tenofovir disoproxil) 300 mg
Tá dược: Mannitol, cellulose vi tinh thể, povidone, tinh bột natri glycolate, lactose monohydrate (136.0 mg), croscarmellose natri, magnesi stearate, Opadry II White 85F18422.
Thuốc Acriptega cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Nuốt toàn bộ viên nén dolutegravir/lamivudine/tenofovir disoproxil fumarate 50mg/300mg/300mg với nước.
Người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi và cân nặng > 40 kg)
Trẻ em
Người cao tuổi
Điều chỉnh liều
Suy thận
Suy gan
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Acriptega, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Mặc dù việc ức chế virus bàng liệu pháp kháng retrovirus đã được chứng minh là làm giảm đáng kê nguy cơ lây truyền tình dục, nhưng không thể loại bỏ được nguy cơ còn sót lại. Các biện pháp phòng ngừa để ngăn ngừa lây truyền nên được thực hiện theo các hướng dẫn quốc gia.
Cảnh báo chung
Bệnh gan
Chức năng thận
Truyền nhiễm HIV
Bệnh nhân HIVvà đồng nhiễm viêm gan B (HBV) hoặc viêm gan c (HCV)
Mối quan tâm đặc biệt về đề kháng nhóm integrase
Các phản ứng quá mẫn
Ảnh hưởng lên xương
Nhiễm toan lactic
Rối loạn phân bố mỡ và chuyển hóa
Hội chứng phục hồi miễn dịch
Mức độ sinh hóa gan cao phù hợp với hội chứng phục hồi miễn dịch đã được quan sát thấy ở một số bệnh nhân đồng nhiễm viêm gan loại B và/hoặc c khi bắt đầu điều trị bàng thuốc dolutegravir. Theo dõi sinh hóa gan được khuyến cáo ở những bệnh nhân đồng nhiễm viêm gan B và/hoặc c. cần phải đặc biệt chú ý đến việc bắt đầu hoặc duy trì liệu pháp viêm gan B hiệu quả (tham khảo đến các hướng dẫn điều trị) khi bắt đầu phác đồ điều trị dựa trên dolutegravir trên bệnh nhân đồng nhiễm HBV.
Viêm tụy
Nhiễm trùng cơ hội
Rối loạn chức năng ty thể
Các tương tác thuốc
Hoại tử xương
Bệnh nhân người cao tuổi
Tá dược
Phụ nữ có thai
Lamivudine/tenofovir disoproxil fumarate
Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra những tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp của tenofovir disoproxil fumarate đối với sự phát triển của thai phụ, phát triển của thai nhi, sự sinh đẻ hoặc sự phát triển sau sinh. Ở người, sự an toàn của tenoíbvir trong thai kỳ chưa được thiết lập đầy đủ. Số lượng đầy đủ của sự phơi nhiễm trong ba tháng đầu tiên đã được theo dõi, tuy nhiên, phát hiện ít nhất là tăng gấp hai lần nguy cơ khuyết tật bẩm sinh về mặt tổng thể. Không thấy gia tăng khuyết tật khi sinh (www.apregistry.com).
Không có tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh đã được báo cáo cho lamivudine (www.apregistry.com). Tuy nhiên, không thể loại trừ nguy cơ cho thai nhi.
Dolutegravir
Có rất ít số liệu từ việc sử dụng dolutegravir ở phụ nữ có thai. Tác dụng của dolutegravir đối với thai kỳ ở người chưa được biết. Trong các nghiên cứu độc tính về sinh sản ở động vật, dolutegravir được cho thấy qua hàng rào nhau thai. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra các tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với độc tính sinh sản. Dolutegravir nên được sử dụng trong thời gian mang thai chỉ khi lợi ích cao hơn nguy cơ tiềm ẩn đối với bào thai.
Cho con bú
Lamivudine/tenofovir disoproxil fumarate
Trong các nghiên cứu trên động vật, người ta đã chỉ ra rằng tenofovir được bài tiết ra sữa. Không biết liệu tenofovir có bài tiết trong sữa người hay không. Lamivudine được bài tiết vào sữa mẹ.
Những khuyến cáo hiện nay về HIV và cho con bú sữa mẹ (ví dụ như của WHO) cần được tham khảo trước khi tư vấn cho bệnh nhân về vấn đề này. Các lựa chọn ưu tiên có thể khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh địa phương.
Dolutegravir
Không biết liệu dolutegravir có bài tiết trong sữa mẹ hay không. Dữ liệu độc tính ở động vật đã cho thấy sự bài tiết của dolutegravir trong sữa. Ở những con chuột đang cho con bú dùng liều đơn 50 mg/kg sau khi sinh 10 ngày, dolutegravir được phát hiện trong sữa ở nồng độ thường cao hơn máu. Khuyến cáo rằng phụ nữ nhiễm HIV không cho trẻ bú mẹ trong bất kỳ trường hợp nào để tránh lây truyền HIV.
Khả năng sinh sản
Dolutegravir
Không có dữ liệu về tác động của dolutegravir đối với khả năng sinh sản của nam hay nữ. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy dolutegravir không có ảnh hưởng đối với khả năng sinh sản của nam hay nữ.
Không có nghiên cứu nào để điều tra tác động của dolutegravir đối với khả năng năng lái xe hoặc khả năng vận hành máy móc. Tuy nhiên, bệnh nhân cần được thông báo rằng chóng mặt đã được báo cáo trong quá trình điều trị với dolutegravir. Tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và phản ứng bất lợi của dolutegravir nên được ghi nhớ khi xem xét khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc của bệnh nhân.
Tương tác liên quan đến lanùvudine
Tương tác liên quan đen tenofovir
Các thuốc được thải trừ qua thận
Tương tác giữa tenofovir dìsoproxìl fumarate và các thuốc khác
Tương tác giữa lamivudine/tenofovir disoproxil fumarate 300mg/300mg và các chất ức chế HIV protease, cũng như các thuốc kháng virus khác với chất ức chế protease, được liệt kê trong bảng dưới đây (tăng phơi nhiễm được chỉ ra là “f”, giảm phơi nhiễm như “ị” , không thay đổi như hai lần một ngày một lần là “bid”, và một lần một ngày là “qd”).
Thuốc theo phạm vi điều trị (liều là mg) | Ảnh hưởng lên nồng độ thuốc Trung bình % thay đổi trong AUC, cmax, Cmin | Khuyến nghị liên quan đến dùng đồng thòi vói tenofovir disoproxil fumarate 300 mg |
Kháng retrovirus | ||
Chất ức chế Protease | ||
Atazanavir (400 mg q.d.) | Atazanavir: AƯC ị 25% cmax ị 21% Cnún ị 40% Tenofovir: Aưc T 24% Cmax T 14% Cmin T 22% | Nếu atazanavir và lamivudine/tenofovir disoproxil fumarate 300mg/300mg được dùng đồng thời, atazanavir nên được sử dụng ở liều 300 mg q.d. cùng với ritonavir lOOmg q.d. (“Tăng cường ritonavir”, xem dưới đây). |
Atazanavir/Ritonavir (300 mg/100 mg q.d.) | Atazanavir: AƯC ị 25% Cmax ị 28% Cmin ị 26% Tenofovir: AƯC T 37% cmax T 34% cmin T 29% | Không khuyến cáo điều chỉnh liều. Nồng độ tenofovir tăng có thể làm tăng tác dụng không mong muốn, bao gồm rối loạn chức năng thận. Nên giám sát chặt chẽ chức năng thận |
Lopinavir/Ritonavir (400 mg/100 mg b.i.d.) | Lopinavir/ritonavir: Không có ảnh hưởng đáng kể lên các thông số PK của lopinavir/ritonavir. Tenofovir: Aưc T 32% Cmax Cmin T 51°/o | Không khuyến cáo điều chỉnh liều. Tăng nồng độ tenofovir có thể làm tăng tác dụng không mong muốn, bao gồm rối loạn chức năng thận. Nên giám sát chặt chẽ chức năng thận |
Darunavir/Ritonavir (300 mg/100 mg b.i.d.) | Darunavir: Không có ảnh hưởng đáng kể lên các thông số PK của darunavir/ritonavir. Tenofovir: Aưc T 22% cmin T 37% | Không khuyến cáo điều chỉnh liều. Tăng nồng độ tenofovir có thể làm tăng tác dụng không mong muốn, bao gồm rổi loạn chức năng thận. Nên giám sát chặt chẽ chức năng thận |
NRTIs
Didanosine (400 mg q.d.) | Didanosine AƯC ị 40-60% | Nguy cơ các tác dụng không mong muốn có liên quan đến didanosine (ví dụ, viêm tụy, nhiễm toan lactic và CD4 có thể giảm đáng kể khi dùng đồng thời. Didanosine ở liều 250 mg dùng đồng thời với tenofovir trong một số phác đồ phối họp thuốc kháng retrovirus khác nhau có liên quan đến một tỷ lệ thất bại về virus học cao. Dùng đồng thời lamivudine/tenofovir disoproxil fumarate 300mg/300mg và didanosine không được khuyến cáo. |
Adefovir dipivoxil | Aưc~ Cmax * | Lamivudine/tenofovir disoproxil fumarate 300mg/300mg không nên dùng đồng thời vói adeíồvir dipivoxil. |
Entecavir (1 mgq.d.) | Aưc «-> ‘-‘max | Không có tương tác dược động đáng kể về lâm sàng khi lamivudine/tenofovir disoproxil fumarate 300mg/300mg được dùng đồng thời với entecavir. |
Các nghiên cứu thực hiện với các thuốc khác
Không có sự tương tác dược động học đáng kể về lâm sàng khi dùng lamivudine/tenofovir disoproxil fumarate 300mg/300mg cùng với indinavir, efavirenz, nelfinavir, saquinavir (ritonavir tăng cường), methadone, ribavirin, rifampicin, tacrolimus, hoặc thuốc tránh thai hormone norgestimate/ethinyl oestradiol.
Ảnh hưởng của thức ăn
Tenofovir disoproxil fumarate phải được dùng chung với thức ăn vì thức ăn làm tăng khả dụng sinh học của tenofovir.
Các tương tác liên quan đến dolutegravừ
Ảnh hưởng của các tác nhân khác lên dược động học của dolutegravir
Ảnh hưởng của dolutegravir lên dược động học của các thuốc khác
Bảng tưong tác vói dolutegravir
Tương tác giữa dolutegravir và các sản phẩm thuốc dùng đồng thời được liệt kê trong bảng (tăng là “f”, giảm là “ị”, không thay đổi là diện tích dưới đường cong nồng độ so với đường cong thời gian là “AƯC”, nồng độ quan sát tối đa là “Cmax”, nồng độ vào cuối khoảng liều dung la ”CT”)7
Sản phẩm thuốc theo phạm vi điều trị | Tưong tác Sự thay đổi trung bình hình học (%) | Khuyến cáo liên quan đến dùng đồng thời |
Các tác nhân kháng virus HIV-1 | ||
Các chất ức chế phiên mã ngược không phải nucleoside | ||
Etravirine không có tăng cường các chất ức chế protease | Dolutegravir ị AƯC ị 71% cmax ị 52% CT ị 88% Etravirine «-*■ (Cảm ứng của UGT1A1 và enzyme CYP3A) | Etravirine không có tăng cường chất ức chế protease làm giảm nồng độ dolutegravir huyết tương. Liều khuyến cáo của dolutegravir là 50 mg hai lần mỗi ngày khi dùng đồng thời với etravirine mà không có chất ức chế protease tăng cường. Không nên dùng dolutegravir với etravirine nếu không dùng đồng thời atazanavir/ritonavir, darunavir/ritonavir hoặc lopinavir/ritonavir ở bệnh nhân kháng INI (xem thêm dưới đây trong bảng). |
Lopinavir/ritonavir + etravirine | Dolutegravir <-> Aưc T 11% Cmax T 7% CT T 28% LPV RTV <-> | Không cần thiết điều chỉnh liều. |
Darunavir/ritonavir + etravirine | Dolutegravir ị Aưc ị 25% cmax ị 12% CTị36% DRV «-> RTV | Không cần thiết điều chỉnh liều. |
Efavirenz | Dolutegravir ị AUC ị 57% cmax ị 39% CT ị 75% Efavirenz (kiểm soát tiền sử) (cảm ứng của ƯGT1 AI and enzyme CYP3A) | Liều khuyến cáo của dolutegravir là 50 mg hai lần mỗi ngày khi dùng đồng thời với efavirenz. Nên xem xét sự có mặt của các loại kết hợp thay thế đề kháng integrase khác mà không bao gồm efavirenz. |
Nevirapine | Dolutegravir ị (Không được nghiên cứu, dự kiến sẽ giảm tưong tự khi quan sát thấy ở efavirenz, do cảm úng) | Liều khuyến cáo của dolutegravir là 50 mg hai lần mỗi ngày khi dùng cùng với nevirapine. Nên xem xét sự có mặt của các loại kết họp thay thế đề kháng integrase khác mà không bao gồm nevirapine. |
Rilpivirine | Dolutegravir AƯC T 12% Cmax T 13% cr T 22% Rilpivirine <-> | Không cần thiết điều chỉnh liều. |
Các chất ức chế phiên mã ngược nucleoside | ||
Tenofovir | Dolutegravir <-> Aưc T 1% | Không cần thiết điều chỉnh liều. |
Cmaxị3% CT ị 8% Tenofovir <-> | ||
Các chất ức chế Protease | ||
Atazanavir | Dolutegravir ị AUC T 91% cmax T 50% CrT 180% Atazanavir «-> (kiểm soát tiền sử) (chất ức chế của ƯGT1 AI và enzyme CYP3A) | Không cần điều chỉnh liều. Không nên dùng dolutegravir liều cao hon 50 mg hai lần mỗi ngày khi kết hợp với atazanavir do thiếu dữ liệu. |
Atazanavir/ritonavir | Dolutegravir t AUC T 62% cmax T 34% CT| 121% Atazanavir <-» Ritonavir (chất ức chế của ƯGT1A1 và enzyme CYP3A) | Không cần điều chỉnh liều. Không nên dùng dolutegravir liều cao hon 50 mg hai lần mỗi ngày khi kết hợp với atazanavir do thiếu dữ liệu. |
Tipranavir/ritonavir (TPV+RTV) | Dolutegravir ị Aưc ị 59% Cmax ị 47% CT ị 76% (chất cảm ứng của ƯGT1A1 và enzyme CYP3A) | Liều khuyến cáo của dolutegravir là 50 mg hai lần mỗi ngày khi phối hợp với tipranavir/ritonavir nếu không có kháng integrase. Với sự có mặt của nhóm đề kháng integrase, sự kết hợp này nên được tránh. |
Fosamprenavir/ ritonavir (FPV+RTV) | Dolutegravir ị Aưc ị 35% cmax ị 24% CT ị 49% (chất cảm ửng của ƯGT1A1 và enzyme CYP3A) | Không cần điều chỉnh liều khi không có kháng integrase. Với sự có mặt của các loại kết hợp thay thế đề kháng integrase, các loại kết hợp thay thế không bao gồm íồsamprenavir/ritonavir nên được xem xét. |
Nelfinavir | Dolutegravir <-> (Không nghiên cứu) | Không cần thiết điều chỉnh liều. |
Darunavir/ritonavir | Dolutegravir ị AUC ị 22% cmaxịll% c24 ị 38% (chất cảm ứng của ƯGT1A1 và enzyme CYP3A) | Không cần thiết điều chỉnh liều. |
Lopinavir/ritonavir | Dolutegravir <-» AUC ị 4% Cmax 0% c24 ị 6% | Không cần thiết điều chỉnh liều. |
Các tác nhân kháng virus khác | ||
Telaprevir | Dolutegravir t Aưc T 25% cmax t 19% CT T 37% Telaprevir «-> (kiểm soát tiền sử) (chất ức chế enzyme CYP3A) | Không cần thiết điều chỉnh liều. |
Boceprevir | Dolutegravir *-> Aưc T7% cmax T 5% CT T 8% Boceprevir <-> (kiểm soát tiền sử) | Không cần thiết điều chỉnh liều. |
Daclatasvir | Dolutegravir «-> Aưc T 33% CmaxT29% CT t 45% Daclatasvir | Daclatasvir không làm thay đổi nồng độ trong huyết tuông của dolutegravir đến mức có liên quan đến lâm sàng. Dolutegravir không thay đổi nồng độ daclatasvir trong huyết tương. Không cần điều chỉnh liều. |
Các tác nhân khác | ||
Thuốc chống loạn nhịp | ||
Dofetilide | Dofetilide t (không được nghiên cứu, tăng thông qua ức chế kênh vận chuyển OCT2) | Việc sử dụng đồng thời dolutegravir và dofetilide bị chống chỉ định do độc tính đe dọa đến tính mạng do nồng độ dofetilide cao. |
Thuốc chổng co giật | ||
Carbamazepine | Dolutegravir ị AƯC ị 49% Cmax ị 33% CT ị 73% | Liều khuyến cáo của dolutegravir là 50 mg hai lần mỗi ngày khi dùng đồng thời với carbamazepine. Các lựa chọn thay thế cho carbamazepine nên được sử dụng khi có thể đối với bệnh nhân kháng INI. |
Oxcarbazepine Phenytoin Phenobarbital | Dolutegravir ị (Không nghiên cứu, dự kiến giảm do sự kích thích của các enzyme ƯGT1A1 và CYP3A, giảm tưong tự nồng độ khi quan sát thấy với carbamazepine) | Liều khuyến cáo của dolutegravir là 50 mg hai lần mỗi ngày khi dùng đồng thời với những thuốc gây cảm ímg này. Các phối hợp thay thế không bao gồm những thuốc cảm úng chuyển hóa này nên được sử dụng khi có thể ở bệnh nhân kháng INI. |
Tác nhân kháng nấm Azole | ||
Ketoconazole Fluconazole Itraconazole Posaconazole Voriconazole | Dolutegravir (Không nghiên cứu) | Không cần thiết điều chỉnh liều. Dựa trên dữ liệu từ các chất ức chế CYP3A4 khác, sự gia tăng rõ rệt là không được dự kiến. |
Sản phẩm dược liệu | ||
St. John’s wort | Dolutegravir ị (Không được nghiên cứu, dự kiến giảm do sự kích thích của các enzyme ƯGT1A1 và CYP3A, giảm tưong tự khi quan sát thấy với carbamazepine) | Liều khuyến cáo của dolutegravir là 50 mg hai lần mỗi ngày khi phối hợp với St. John’s wort. Nên sử dụng các kết họp thay thế không bao gồm St. John wort có thể đối với bệnh nhân kháng INI. |
Kháng acid và thực phẩm bổ sung |
Kháng acid có chứa magnesi/nhôm | Dolutegravir ị Aưc ị 74% cmax ị 72% (Liên kết phức họp với các ion nhiều hóa trị) | Thuốc chống acid có chứa magnesi/nhôm nên sừ dụng cách xa thời điểm dùng dolutegravir (tối thiểu 2 giờ sau hoặc 6 giờ trước đó). |
Bổ sung calci | Dolutegravir ị Aưc ị 39% cmax ị 37% c24 ị 39% (Liên kết phức họp với các ion nhiều hóa trị) | Bổ sung calci, bổ sung chất sắt hay multivitamin cần được sử dụng cách xa thời điểm dùng dolutegravir (tối thiểu 2 giờ sau hoặc 6 giờ trước đó). |
Bổ sung sắt | Dolutegravir ị Aưc ị 54% Cmaxị57% c24 ị 56% (Liên kết phức họp với các ion nhiều hóa trị) | |
Multivitamin | Dolutegravir ị Aưc ị 33% Cmaxị35% c24 ị 32% (Liên kết phức họp với các ion nhiều hóa trị) | 1 * ì X |
Corticosteroids | ||
Prednisone | Dolutegravir «-» AUC 1 11% Cmax T 6% CTị 17% | Không cần thiết điều chỉnh liều |
Thuốc tiểu đường | ||
Metformin | Metformin 1 Khi sử dụng đồng thời với dolutegravir 50 mg một lần mỗi ngày: Metformin Aưc T 79% | Nên cân nhắc điều chỉnh liều metformin khi bắt đầu và ngưng dùng đồng thời dolutegravir với metformin để duy trì kiểm soát đường huyết. Ở những bệnh nhân suy thận vừa phải nên điều chỉnh liều metformin khi dùng đồng thời với |
Cmax t 66% Khi sử dụng đồng thời với dolutegravir 50 mg hai lần mỗi ngày: Metformin Aưc T 145 % cmax T 111% | dolutegravir, vì nguy cơ tăng acid lactic ở bệnh nhân suy thận trung bình do nồng độ metformin tăng lên. | |
Thuốc kháng microbacteriaỉ | ||
Rifampicin | Dolutegravir Ị Aưc ị 54% cmax ị 43% CT ị72% (cảm ứng của các enzyme UGT1A1 và CYP3A) | Liều khuyến cáo của dolutegravir là 50 mg hai lần mỗi ngày khi dùng đồng thời với rifampicin khi không có kháng integrase. Với sự có mặt của kháng integrase, nên tránh kết hợp. |
Rifabutin | Dolutegravir Aưc ị 5% CmaxT 16% CT ị 30% (cảm ứng của các enzyme UGT1A1 và CYP3A) | Không cần điều chỉnh liều. |
Thuốc tránh thai đường uống | ||
Ethinyl estradiol (EE) và Norelgestromin (NGMN) | Dolutegravir <-> EE*-> Aưc T 3% Cmax ị 1% NGMN <-> Aưc ị 2% Cmax ị 11% | Dolutegravir không có hiệu quả dược lực học đối với Hoocmon Luteinizing (LH), Follicle Stimulating Hormone (FSH) và progesterone. Không cần điều chỉnh liều thuốc ngừa thai khi dùng đồng thời với dolutegravir. |
Thuốc giảm đau | ||
Methadone | Dolutegravir <-> Methadone <-> Aưc ị 2% Cmax 0% CTị 1% | Không cần điều chỉnh liều của cả hai tác nhân. |
Các nghiên cứu tương tác chỉ được thực hiện ở người lớn.
Tương kỵ: Không có.
Trong quá trình sử dụng Acriptega thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
L amivuditỉ e/tenofo vừ disoproxỉlfumarate
Các tác dụng bất lợi được coi là ít nhất có thể liên quan đến điều trị bằng lamivudine được liệt kê dưới đây theo hệ cơ quan và tần suất. Các tần suất được xác định là rất phổ biến (>1/10), phổ biến (> 1/100, <1/10), không phổ biến (>1/1000, <1/100), hiếm (>1/10.000, <1/1000), rất hiếm (<1/10.000), không rõ (tần số không thể ước lượng được từ dữ liệu sẵn có).
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Rối loạn da và mô dưới da
Rối loạn máu và hệ thống bạch huyết
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưõng
Rối loạn hệ thống thần kinh
Rối loạn tiêu hóa
Rối loạn gan mật
Rối loạn cơ xương và các mô liên kết
Rối loạn thận và tiết niệu
Rối loạn toàn thân và tại chỗ dùng thuốc:
Các phản ứng bất lợi sau, đã được liệt kê theo hệ cơ quan như trên, có thể xuất hiện là kết quả của bệnh ống thận gần như: tiêu cơ vân, nhuyễn xương (biểu hiện như đau xương và thường xuyên gãy xương), hạ kali máu, suy nhược cơ, đau cơ và giảm phosphate máu. Những sự kiện này không được coi là liên quan đến nhân quả với liệu pháp tenoíồvir disoproxil fumarate khi không có bệnh ống thận gần.
Ở những bệnh nhân bị nhiễm HBV, các bàng chứng lâm sàng và xét nghiệm cho thấy sự gia tăng viêm gan đã xảy ra sau khi ngưng điều trị HBV.
Liệu pháp phối hợp điều trị ARV có liên quan đến các bất thường về chuyển hoá như tăng triglyceride máu, tăng cholesterol máu, kháng insulin, tăng đường huyết và tăng lượng acid lactic.
Liệu pháp phối họp điều trị ARV có liên quan đến việc phân bố lại mỡ cơ thể (rối loạn phân bố mỡ) ở bệnh nhân HIV bao gồm mất chất béo dưới da và mặt, tăng mỡ trong bụng và nội tạng, tăng trưởng vú và tích tụ mỡ ở cổ (cổ trâu).
Doỉutegravừ
Tóm tắt dữ liệu an toàn
Dữ liệu an toàn dựa trên dữ liệu tổng hợp từ các nghiên cứu lâm sàng Pha Ilb và Pha III ở 1222 bệnh nhân chưa được điều trị trước đó, 357 bệnh nhân đã tùng điều trị trước đó chưa phơi nhiễm với các chất ức chế integrase và 264 bệnh nhân bị thất bại điều trị trước đó bao gồm chất ức chế integrase (bao gồm kháng integrase). Phản ứng bất lợi nghiêm trọng nhất xảy ra ở một bệnh nhân là phản ứng quá mẫn bao gồm phát ban và các ảnh hưởng lên gan nặng. Phản ứng bất lợi thường gặp nhất là buồn nôn (13%), tiêu chảy (18%) và nhức đầu (13%).
Hồ sơ an toàn cũng tương tự nhau trên các nhóm đối tượng điều trị khác nhau được đề cập ở trên.
Bảng liệt kê các phản ứng có hại
Các phản ứng có hại ít nhất có thể liên quan đến dolutegravir được liệt kê theo hệ cơ quan và tần suất. Các tần suất được xác định là rất phổ biến (>1 / 10), phổ biến (>1 / 100 đến <1/10), không phổ biến (>1 / 1.000 đến <1/100), hiếm (>1 / 10.000 đến <1 / 1.000), rất hiếm (<1 / 10.000).
Tác dụng không mong muốn
Rối loạn hệ thống miễn dịch | Không phổ biến | Quá mẫn |
Không phổ biến | Hội chứng phục hồi miễn dịch ** | |
Roi loạn tâm thần | Phổ biến | Mất ngủ, những giấc mơ bất thường, phiền muộn |
Không phổ biến | Ý tưởng tự tử hay cố gắng tự sát (đặc biệt ở những bệnh nhân có tiền sử trầm cảm hoặc bệnh tâm thần trước đây) | |
Rối loạn hệ thống thần kinh | Rất phổ biến | Đau đầu |
Phổ biến | Chóng mặt | |
Rối loạn tiêu hóa | Rất phổ biến | Buồn nôn, tiêu chảy |
Rất phổ biến | Nôn, đầy hơi, đau bụng trên, đau bụng, khó chịu ở bụng | |
Rối loạn gan mật | Không phổ biến | Viêm gan |
Rối loạn da và mô dưới da | Phổ biến | Phát ban, ngứa |
Rối loạn toàn thân và tại chỗ dùng thuốc | Phổ biến | Mệt mỏi |
Điều tra | Phổ biến | Tăng ALT và/hoặc AST, creatine phosphokinase (CPK) |
** xem dưới đây trong Mô tả các phản ứng bất lợi được lựa chọn.
Mô tả các phản ứng bất lợi đưọc lựa chọn
Thay đổi trong sinh hóa phòng thí nghiệm
Đồng nhiễm với viêm gan B hoặc c
Hội chứng phục hồi miễn dịch
Trẻ em
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc
Lamivudine/tenofovir disoproxilfumarate
Nếu quá liều xảy ra, bệnh nhân phải được theo dõi bằng chứng về độc tính và điều trị hỗ trợ tiêu chuẩn áp dụng khi cần thiết.
Tenofovir có thể được loại bỏ bằng thẩm tách máu; độ thanh thải huyết thanh trung bình của tenofovir là 134 ml/phút. Việc loại bỏ tenofovir bằng thẩm phân phúc mạc chưa được nghiên cứu.
Vì một lượng lamivudine không đáng kể đã được loại bỏ bằng cách thấm tách máu (4 giờ), chạy thận nhân tạo liên tục và chạy thận nhân tạo tự động, thì không biết liệu thẩm tách máu liên tục có mang lại lợi ích lâm sàng trong một sự kiện quá liều lamivudine hay không.
Doỉutegravừ
Hiện tại, có rất ít kinh nghiệm với quá liều dolutegravir.
Kinh nghiệm còn hạn chế với liều cao hơn (lên đến 250 mg ở người khỏe mạnh) cho thấy không có triệu chứng cụ thể hoặc dấu hiệu, ngoài danh sách phản ứng bất lợi được liệt kê ở trên.
Xử trí phải được chỉ định lâm sàng hoặc theo khuyến cáo của trung tâm chống độc quốc gia, nếu có. Không có điều trị cụ thể cho quá liều của dolutegravir. Nếu quá liều xảy ra, bệnh nhân cần được điều trị hỗ trợ với sự theo dõi thích hợp. Vì dolutegravir liên kết mạnh với các protein huyết tương, nên không chắc rằng nó sẽ được loại bỏ đáng kể bằng cách lọc máu.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Lamivudine/tenofovir disoproxỉlfumarate
Cơ chế tác dụng và tác động dược lực học
Lamivudine, đồng phân của 2′-deoxy-3′-thiacytidine, là một chất tương tự dideoxynucleoside. Tenofovir disoproxil fumarate được chuyển đổi in vivo thành tenofovir, chất tương tự nucleoside monophosphate (nucleotide) của adenosine monophosphate.
Lamivudine và tenofovir được phosphoryl hoá bởi các enzyme tế bào để tạo thành lamivudine triphosphate và tenofovir diphosphate. Lamivudine triphosphate và tenofovir diphosphate ức chế cạnh tranh sự phiên mã ngược ngược HIV-1 (RT), dẫn đến kết thúc chuỗi DNA. Cả hai chất đều hoạt động chống HỈV-1 và HIV-2, cũng như chống virus viêm gan B.
Trong nhiều trường hợp khi một phác đồ điều trị có chứa lamivudine thất bại, đột biến M184V sẽ xuất hiện vào giai đoạn sớm. M184V gây ra sự đề kháng cao đối với lamivudine (giảm nhạy cảm > 300 lần). Virus M184V sao chép ít hơn so với các loại virus hoang dã.
Dữ liệu ỉn vitro có xu hướng cho thấy việc tiếp tục sử dụng lamivudine trong một phác đồ điều trị kháng retrovirus mặc dù sự phát triển của M184V có thể cung cấp các hoạt động chống retrovirus còn sót lại (có thể thông qua việc điều trị virus). Sự liên quan đến lâm sàng của những phát hiện này không được xác định.
Đề kháng chéo do đột biến M184V bị giới hạn trong nhóm các chất ức chế nucleoside/nucleotide của các thuốc kháng retrovirus. M184V mang đầy đủ tính kháng chéo chống lại emtricitabine. Zidovudine và stavudine duy trì các hoạt động kháng retrovirus chống lại FIIV-1 kháng lamivudine. Abacavir duy trì các hoạt tính kháng retrovirus chống lại chủng HIV-1 kháng lamivudine chỉ có đột biến M184V. Đột biến M184V cho thấy giảm < 4 lần độ nhạy cảm với didanosine; ý nghĩa lâm sàng của điều này không được biết.
Đột biến K65R được phát sinh trong in vitro khi HIV-1 được nuôi cấy với sự có mặt của nồng độ tenofovir ngày càng tăng. Nó cũng có thể xuất hiện in vivo sau khi thất bại về virus học của một phác đồ điều trị bao gồm tenofovir. K65R làm giảm nhạy cảm tenofovir in vitro khoảng 2 lần, và có liên quan đến việc thiếu đáp ứng với các phác đồ có chứa tenofovir.
Các nghiên cứu lâm sàng ở các bệnh nhân đã từng điều trị đánh giá hoạt động chống HIV của tenofovir chống lại các chủng HIV-1 với các đột biến tương tự thymidine (TAMs), mà không chọn lọc lên tenoíồvir. Những bệnh nhân HIV biểu hiện 3 hoặc nhiều TAM bao gồm cả đột biến M41L hoặc L210W cho thấy giảm đáp ứng với tenofovir.
Hiệu quả lâm sàng
Khi tenofovir disoproxil fumarate và lamivudine kết họp với efavirenz ở những bệnh nhân chưa từng điều trị HIV-1, tỷ lệ bệnh nhân (ITT) với HIV-RNA <50 bản sao/ml là 76,3% và 67,8% ở 48 và 144 tuần
Không có nghiên cứu cụ thể với fumarate tenofovir disoproxil kết họp lamivudine và dolutegravir đã được tiến hành ở thanh thiếu niên.
Dolutegravir
Cơ chế tác dụng
Dolutegravir ức chế integrase HIV bằng cách liên kết với vị trí hoạt động integrase và ngăn chặn bước chuyển của việc tích họp Deoxyribonucleic acid retrovirus (DNA). Đây là điều cần thiết cho chu kỳ sao chép HIV.
Ảnh hưởng dược lực học
Hoạt tính kháng virus trong nuôi cấy tế bào
IC50 của dolutegravir trong các chủng phòng thí nghiệm khác nhau sử dụng PBMC là 0,5 nM, và khi sử dụng các tế bào MT-4, nó dao động từ 0,7-2 nM. Các IC50 tương tự được thấy ở nhũng phân lập lâm sàng mà không có sự khác biệt lớn giữa các phân nhóm; trong một bảng gồm 24 phân lập HIV-1 của các nhóm A, B, c, D, E, F và G và nhóm o thì giá trị IC50 trung bình là 0,2 nM (khoảng 0,02-2,14). IC50 có ý nghĩa đối với 3 dòng phân lập HIV-2 là 0,18 nM (khoảng 0,09-0,61).
Hoạt tính kháng virus kết hợp với các thuốc kháng virus khác
Không thấy tác dụng đối kháng in vitro được quan sát với dolutegravir và các thuốc kháng retrovirus khác: stavudine, abacavir, efavirenz, nevirapine, lopinavir, amprenavir, enfuvirtide, maraviroc và raltegravir. Ngoài ra, không có tác dụng đối kháng đối với dolutegravir và adeíồvir, và ribavirin không có tác dụng rõ ràng đối với hoạt động của dolutegravir.
Ảnh hưởng lên huyết thanh người
Trong 100% huyết thanh người, sự thay đổi nồng độ protein trung bình là 75 lần, dẫn đến protein điều chỉnh IC90 là 0,064 ug / mL.
Đề kháng
Đề kháng in vitro
Sự nuôi cấy phân lập được sử dụng để nghiên cứu sự đề kháng tiến triển in vitro. Khi sử dụng chủng phòng thí nghiệm HIV-1 IIIB trong suốt hon 112 ngày, các đột biến xuất hiện chậm, với sự thay thế ở các vị trí SI53Y và F, dẫn đến sự thay đổi độ nhạy tối đa là 4 (khoảng 2-4). Những đột biến này không được thấy ở những bệnh nhân điều trị với dolutegravir trong các nghiên cứu lâm sàng. Sử dụng chủng NL432, đột biển E92Q (FC 3) và G193E (cũng FC 3) đã được thấy. Đột biến E92Q đã được thấy ở những bệnh nhân có tiền sử kháng raltegravir đã được điều trị bàng dolutegravir (liệt kê dưới dạng đột biến thứ phát của dolutegravir).
Trong các thử nghiệm khác bằng cách sử dụng các phân lập lâm sàng của phân nhóm B, đột biển R263K đã được thấy trong cả năm chủng (sau 20 tuần và trở đi). Trong phân nhóm c (n = 2) và A/G (n = 2) phân lập sự thay thế integrase R263K đã được thấy trong một phân lập, và G118R trong hai phân lập. R263K được báo cáo từ hai bệnh nhân đã từng ART, bệnh nhân chưa từng INI với phân nhóm B và c trong chương trình lâm sàng, nhưng không có ảnh hưởng đến tính nhạy cảm của dolutegravir ỉn vitro. G118R làm giảm tính nhạy cảm của dolutegravir trong các đột biến trực tiếp (FC 10) nhưng không thấy ở những bệnh nhân dùng dolutegravir trong chương trình Pha III.
Các đột biến nguyên phát raltegravir/elvitegravir (Q148H/R/K, N155H, Y143R/H/C, E92Q và T66I) không ảnh hưởng đến tính nhạy cảm ỉn vitro của dolutegravir khi đột biến đơn. Khi các đột biến được liệt kê dưới dạng các đột biến liên quan đến ức chế integrase thứ phát (đối với raltegravir/elvitegravir) được bổ sung vào những đột biến cơ bản này trong các thí nghiêm với đột biến tại chỗ, sự nhạy cảm của dolutegravir vẫn không thay đổi (FC <2 so với virus hoang dã), ngoại trừ trường hợp đột biến Q148, khi FC là 5-10 hoặc cao hơn được nhìn thấy với sự kết hợp của một số đột biến thứ cấp nhất định. Hiệu quả của các đột biến Q148 (H/R/K) cũng đã được xác minh trong các thí nghiệm với các đột biến trực tiếp. Trong giai đoạn nuôi cấy phân lập với chủng NL432, bắt đầu với các đột biến trực tiếp vùng có chứa N155H hoặc E92Q, không thấy có sự đề kháng (FC không thay đổi khoảng 1). Ngược lại, bắt đầu với đột biến chứa đột biến Q148H (FC 1), một loạt các đột biến thứ phát đã được nhìn thấy với sự gia tăng kết quả của FC với các giá trị> 10.
Một giá trị cắt giảm hình thái lâm sàng có liên quan (FC với virus hoang dại) chưa được xác định; đề kháng kiểu gen là một kết quả tốt hơn được dự báo.
705 đề kháng raltegravir phân lập từ bệnh nhân đã tìmg điều trị raltegravir được phân tích tính nhạy cảm với dolutegravir. Dolutegravir có ít hơn hoặc bàng 10 FC so với 94% trong số 705 chủng lâm sàng.
Đề kháng in vivo
Ở những bệnh nhân không được điều trị trước đó được sử dụng dolutegravir + 2 NRTI ở Pha Ilb và Pha III, không thấy sự kháng thuốc đối với nhóm integrase, hoặc đối với nhóm NRTI (n = 1118 theo dõi 48-96 tuần).
Ở những bệnh nhân điều trị thất bại trước đây, nhưng chưa từng điều trị với nhóm integrase (nghiên cứu SAILING), sự thay thế các thuốc ức chế integrase được quan sát ở 4/354 bệnh nhân (theo dõi 48 tuần) được điều trị với dolutegravir, kết hợp với một điều tra viên lựa chọn phác đồ nền (BR). Trong bốn đổi tượng này, hai đối tượng có sự thay thế integrase R263K duy nhất, với FC tối đa là 1,93, một đối tượng đã thay thế integrase V151V/I polymorphic, với FC tối đa là 0,92 và một đổi tượng đã có các đột biến integrase từ trước và được cho là đã từng điều trị với integrase hoặc bị nhiễm virus kháng integrase do truyền nhiễm. Sự đột biến R263K cũng được thấy ỉn vitro (xem ở trên).
Với sự hiện diện của kháng integrase (nghiên cứu VIKING-3), các đột biến sau đây đã được thấy ở 32 bệnh nhân theo đề cương định nghĩa thất bại về mặt virus học (PDVF) thông qua tuần 24 và với các kiểu gen kết hợp (tất cả dều dược điều trị với dolutegravir 50 mg hai lần mỗi ngày + các tác nhân nền tối ưu): L74L/M (n = 1), E92Q (n = 2), T97A (n = 9), E138K/A/T (n = 8)j G140S S147G (n = 1), Q148H/K/R (n = 4), và N155H (n = 1) và E157E/Q (n = 1). Đề kháng integrase điển hình trong điều trị thường xuất hiện ở bệnh nhân có tiền sử đột biến Q148 (ban đầu hoặc tiền sử). Năm đối tượng khác đã trải qua PDVF giữa tuần 24 và 48, và 2 trong số 5 đối tượng có đột biến trong điều trị. Đột biến hoặc hỗn hợp đột biến trong điều trị được quan sát là L74I (n = 1), NI 55H (n = 2).
Nghiên cứu VIKING-4 đã kiểm tra dolutegravir (cộng với phương pháp điều trị nền tối ưu) ở những bệnh nhân có đề kháng gen thứ cấp đối với INIs sàng lọc ở 30 đối tượng. Các đột biến trong điều trị quan sát thấy phù hợp với những đột biến trong nghiên cứu VIKING-3.
Ảnh hưởng trên điện tâm đồ
Không thấy hiệu quả liên quan ở khoảng QTc, với liều vượt quá liều lâm sàng khoảng ba lần.
An toàn và hiệu quả lâm sàng
Những bệnh nhân không được điều trị trước đây
Hiệu quả của dolutegravir ở những bệnh nhân nhiễm HIV chưa được điều trị dựa trên các phân tích dữ liệu 96 tuần từ hai thử nghiệm ngẫu nhiên, quốc tế, mù đôi, thử nghiệm có kiểm soát chủ động, SPRING-2 (ING113086) và SINGLE (ING114467). Điều này được hỗ trợ bởi dữ liệu 96 tuần từ một nghiên cứu mở FLAMINGO (ING 114915) và các nghiên cứu ngẫu nhiên được mở rộng và các dữ liệu bổ sung từ giai đoạn mở nhãn SINGLE đến 144 tuần.
Trong SPRING-2, 822 người lớn được chọn ngẫu nhiên và nhận ít nhất một liều dolutegravir 50 mg một lần mỗi ngày hoặc raltegravir 400 mg mỗi ngày hai lần, cả hai dùng ABC/3TC hoặc TDF/FTC. Ở thời điểm ban đầu, độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 36 năm, 14% là nữ, 15% không phải là da trắng, 11% bị viêm gan B và/hoặc c và 2% là CDC nhóm c, những đặc điểm này tương tự nhau giữa các nhóm điều trị.
Trong SINGLE, 833 đối tượng được chọn ngẫu nhiên và nhận ít nhất một liều dolutegravir 50 mg một lần mỗi ngày với abacavir-lamivudine liều cố định (DTG + ABC/3TC) hoặc efavirenz/tenofovir/emtricitabine liều cố định (EFV/TDF/FTC). Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 35 tuổi, 16% là nữ, 32% không phải là da trắng, 7% bị viêm gan c và 4% là CDC nhóm c, những đặc điểm này tương tự nhau giữa các nhóm điều trị.
Điểm cuối hiệu quả và các kết quả 48 tuần khác (bao gồm các kết quả của các biến số cơ bản quan trọng) cho SPRING-2 và SINGLE được thể hiện trong Bảng.
Đáp ứng trong SPRING-2 và SINGLE ở 48 tuần (Thuật toán Snapshot, <50 bản sao/mL)
SPRING-2 | SINGLE |
Dolutegravir 50 mg một lần mỗi ngày + 2 NRTI N-411 | RAL 400 mg hai ỉần mỗi ngày + 2 NRTI N-411 | Dolutegravir 50 mg + ABC/3TC một lần mỗi ngày N=414 | EFV/TDF/FTC một lần mỗi ngày N=419 | ||||||
HIV-1 RNA <50 bản sao/mL | 88% | 85% | 88% | 81% | |||||
Sự khác biệt điều trị* | 2.5% (95% CI: -2.2%, 7.1%) | 7.4% (95% CI: 2.5%, 12.3%) | |||||||
Không đáp ứng virus họcỷ | 5% | 8% | 5% | 6% | |||||
HIV-1 RNA <50 bản sao/mL bởi các biến số ban đầu | |||||||||
Tải lượng virus ban đầu (cps/mL) | |||||||||
<100,000 >100,000 | 267 / 297 (90%) 94/ 114 (82%) | 264 / 295 (89%) 87/ 116 (75%) | 253 / 280 (90%) 111 / 134 (83%) | 238 /288 (83%) 100/ 131 (76%) | |||||
CD4+ ban đầu (tế bào/ mm3) | |||||||||
<200 200 to <350 >350 | 43 / 55 (78%) 128 / 144 (89%) 190/212(90%) | 34 / 50 (68%) 1 18/ 139 (85%) 199/222 (90%) | 45 / 57 (79%) 143 / 163 (88%) 176/ 194 (91%) | 48 / 62 (77%) 126/ 159(79%) 164/ 198 (83%) | |||||
NRTI xương sống | |||||||||
ABC/3TC | 145/ 169 (86%) 216/242 (89%) | 142/ 164 (87%) 209 / 247 (85%) | N/A N/A | N/A N/A | |||||
TDF/FTC | |||||||||
Giới tính | |||||||||
Nam Nữ | 308 / 348 (89%) 53 / 63 (84%) | 305 / 355 (86%) 46 / 56 (82%) | 307 / 347 (88%) 57 / 67 (85%) | 291 /356 (82%) 47 / 63 (75%) | |||||
Chủng tộc | |||||||||
Da Trắng | 306 / 346 (88%) | 301 /352 (86%) | 255 / 284 (90%) | 238 /285 (84%) | |||||
Phi-Mỹ / Châu Phi Khác | 55 / 65 (85%) | 50 / 59 (85%) | 109/ 130 (84%) | 99/ 133 (74%) | |||||
Tuổi (năm) | |||||||||
<50 | 324/370 (88%) | 312/365 (85%) | 319/361 (88%) | 302/375 (81%) | |||||
>50 | 37/41 (90%) | 39/46 (85%) | 45/53 (85%) | 36/44 (82%) | |||||
Trung bình thay đổi CD4 so với ban đầu | 230 | 230 | 246J | 187Ị | |||||
* Được điều chỉnh cho các yếu tố phân tầng cơ sở. t Bao gồm những đổi tượng đã thay đổi BR sang nhóm mới hoặc đã thay đổi BR không được phép trên đề cương hoặc do thiếu hiệu quả trước Tuần 48 (chỉ cho SPRING-2), những người ngừng sử dụng trước 48 tuần vì thiếu hoặc mất hiệu quả và nhũng người >50 bản sao trong 48 tuần cửa sổ. Được điều chỉnh sự khác biệt trung bình điều trị có ý nghĩa thống kê (p<0.001) |
Ở tuần 48, dolutegravir không thua kém hơn raltegravir trong nghiên cứu SPRING-2, và trong nghiên cứu SINGLE dolutegravir + ABC/3TC tốt hơn efavirenz/TDF/FTC (p = 0.003), bảng ở trên. Trong SINGLE, thời gian trung bình để ức chế virus là ngắn hơn ở bệnh nhân được điều trị bằng dolutegravir (28 và 84 ngày, (p <0.0001, phân tích được xác định trước và điều chỉnh cho đa dạng).
Vào tuần 96, kết quả phù hợp với những người thấy ở tuần 48. Trong SPRING-2, dolutegravir vẫn không thua kém hơn raltegravir (ức chế virus trong 80% so với 76% bệnh nhân) và với sự thay đổi trung bình CD4 tương ứng là 276 so với 264 tế bào/mm3. Trong SINGLE, dolutegravir + ABC/3TC vẫn còn cao hơn EFV/TDF/FTC (giảm 80% so với 72%, điều trị khác biệt 8,0% (2,3, 13,8), p = 0,006 và với thay đổi có ý nghĩa về CD4 là 325 so với 281 tế bào/mm3. Ớ tuần 144 trong pha nhãn mở của SINGLE, sự ức chế virus đã được duy trì, nhóm dolutegravir + ABC/3TC (71%) cao hơn nhóm EFV/TDF/FTC (63%), sự khác biệt điều trị là 8,3% (2,0, 14,6).
Trong FLAMINGO (ING114915), một nghiên cứu nhãn-mở, ngẫu nhiên và kiểm soát chủ động, có 484 người trưởng thành chưa từng được điều trị ARV nhận được một liều dolutegravir 50 mg một lần mỗi ngày (n = 242) hoặc darunavir/ritonavir (DRV/r) 800 mg/100 mg một lần mỗi ngày (n = 242), cả hai đều dùng với ABC/3TC hoặc TDF/FTC. Ở thời điểm ban đầu, độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 34 tuổi, 15% là nữ, 28% không phải da trắng, 10% bị viêm gan B và/hoặc c, và 3% là CDC nhóm C; nhũng đặc điểm này tương tự nhau giữa các nhóm điều trị. ức chế virus (RNA HIV-1 <50 bản sao/mL) ở nhóm dùng dolutegravir (90%) cao hơn nhóm DRV/r (83%) trong 48 tuần. Sự khác biệt được điều chỉnh theo tỷ lệ và 95% CI là 7,1% (0,9, 13,2), p = 0,025. Ở 96 tuần, ức chế virus trong nhóm dolutegravir (80%) cao hơn nhóm DRV/r (68%), (khác biệt điều trị được điều chỉnh [DTG- (DRV + RTV)]: 12,4%, 95% CI: [4,7,20.2].
Điều trị kháng thuốc xuất hiện ở bệnh nhân không điều trị trước đó thất bại điều trị
Thông qua 96 tuần ở SPRING-2 và FLAMINGO và 144 tuần trong SINGLE, không có trường hợp điều trị nào đề kháng xuất hiện đối với nhóm integrase hoặc NRTI đã được nhìn thấy trong các nhóm chứa dolutegravir. So sánh giữa các nhóm, sự thiếu điều trị đề kháng xuất hiện cũng là trường họp đối với các bệnh nhân điều trị bằng darunavir/r ở FLAMINGO. Trong SPRING-2, bốn bệnh nhân ở nhóm RAL thất bại với các đột biến chính với NRTI và một trong số đó có đột biến raltegravir; ở SINGLE, sáu bệnh nhân trong nhóm EFV/TDF/FTC thất bại với các đột biến liên quan đến kháng NNRTI và một người đã xuất hiện đột biến chính với NRTI.
Bệnh nhân thất bại điều trị trước đó, nhưng không tiếp xúc với nhóm integrase
Trong nghiên cứu đa trung tâm quốc tế, mù đôi SAILING (ING111762), 719 nhiễm HIV-1, những bệnh nhân đã được điều trị ARV (ARV) được chọn ngẫu nhiên và nhận được dolutegravir 50 mg X 1 lần/ngày hoặc raltegravir 400 mg X 2 lần/ngày với điều tra viên lựa chọn phác đồ nền (bao gồm ít nhất một tác nhân hoạt động đầy đủ). Vào lúc ban đầu, tuổi trung bình của bệnh nhân là 43 tuôi, 32% là nữ, 50% không phải người da trắng, 16% đồng nhiêm viêm gan B và/hoặc c, và 46% là CDC nhóm c. Tất cả bệnh nhân có ít nhất hai loại ART kháng thuốc, và 49% đối tượng có ít nhất 3 loại ART kháng thuốc ở giai đoạn đầu.
Kết quả tuần 48 (bao gồm các kết quả của các biến số cơ bản quan trọng) cho SAILING được thể hiện trong Bảng.
Đáp ứng trong SAILING ớ 48 tuần (Thuật toán Snapshot, <50 bản sao/mL)
Dolutegravir 50 mg một lần mỗi ngày + BR N=354§ | RAL 400 mg hai lần một ngày + BR N-361§ | |
HIV-1 RNA <50 bản sao/mL | 71% | 64% |
Sự khác biệt điều trị được điều chỉnh | 7.4% (95% CI: 0.7%, 14.2%) | |
Không đáp ứng virus học | 20% | 28% |
HIV-1 RNA <50 bán sao/mL bằng các biến số ban đầu | ||
Tải lượng virus ban đầu (bản sao/mL) | ||
<50,000 bản sao/mL | 186/249 (75%) | 180/254 (71%) |
>50,000 bản sao/mL | 65 / 105 (62%) | 50/ 107 (47%) |
CD4+ ban đầu (tế bào/ mm3) | ||
<50 | 33 / 62 (53%) | 30/59 (51%) |
50 to <200 | 77/ 111 (69%) | 76/ 125 (61%) |
200 to <350 | 64 / 82 (78%) | 53 / 79 (67%) |
>350 | 77 / 99 (78%) | 71 /98 (72%) |
Phác đồ nền | ||
Điểm nhạy cảm kiểu gen * <2 | 155 /216 (72%) | 129/ 192 (67%) |
Điểm nhạy cảm kiểu gen * =2 | 96/ 138 (70%) | 101 / 169 (60%) |
Sử dụng của DRV trong phác đồ nền | ||
Không sử dụng DRV | 143/214(67%) | 126/209 (60%) |
Sử dụng DRV với đột biến PI chính | 58 / 68 (85%) | 50 / 75 (67%) |
Sử dụng DRV mà không có đột biến PI chính | 50 / 72 (69%) | 54 / 77 (70%) |
Giới |
Nam | 172/247 (70%) | 156/238 (66%) |
Nữ | 79/ 107 (74%) | 74/ 123 (60%) |
Chủng tộc | ||
Trăng | 133 / 178 (75%) | 125 / 175 (71%) |
Mỹ Phi / Châu Phi / Khác | 118/ 175 (67%) | 105 / 185 (57%) |
Tuổi (năm) | ||
<50 | 196/269 (73%) | 172/277 (62%) |
>50 | 55 / 85 (65%) | 58 / 84 (69%) |
HIV phân nhóm | ||
Clade B | 173/241 (72%) | 159/246 (65%) |
Clade c | 34 / 55 (62%) | 29 / 48 (60%) |
Kháct | 43 / 57 (75%) | 42 / 67 (63%) |
Tăng trung bình tế bào T CD4+ (tế bào/mm3) | 162 | 153 |
Ị Được điều chỉnh cho các yếu tố phân tầng cơ sở. § 4 đối tượng đã được loại trừ khỏi phân tích hiệu quả do tính toàn vẹn dữ liệu tại một điểm nghiên cứu * Điểm nhạy cảm kiểu gen (GSS) được định nghĩa là tổng số ARTs trong BR mà một đối tượng được phân lập virus cho thấy tính nhạy cảm ở mức ban đầu dựa trên các xét nghiệm đề kháng kiểu gen. t Các clades khác bao gồm: Complex (43), Fl (32), Al (18), BF (14), tất cả khác <10. |
Trong nghiên cứu SAILING, sự ức chế virus (HIV-1 RNA <50 bản sao/mL) ở nhóm dolutegravir (71%) cao hơn về mặt thống kê so với nhóm raltegravir (64%), ở tuần 48 (p = 0.03).
Theo thống kê, đối tượng điều trị thất bại với đề kháng integrase trong điều trị với dolutegravir (4/354, 1%) ít hơn so với raltegravir (17/361, 5%) (p = 0.003).
Trong nghiên cứu Pha I/II 48 tuần đa trung tâm, nhãn-mở (P1093/ING112578), các thông số dược động học, tính an toàn, khả năng dung nạp và hiệu quả của viên nén dolutegravir sẽ được đánh giá theo phác đồ phối họp ở thanh thiếu niên nhiễm HIV-1.
Tại 24 tuần, 16/23 (70%) thanh thiếu niên (12 đến dưới 18 tuổi) điều trị bằng viên nén dolutegravir một lần mỗi ngày (35 mg n = 4, 50 mg n = 19) cộng với OBR đạt được tải lượng virus <50 bản sao/mL . Bốn đối tượng có thất bại về virus học, không ai trong số đó có kháng INI vào thời điểm thất bại về virus học.
Lamỉvudỉne
Hấp thu và sinh khả dụng
Lamivudine được hấp thu nhanh sau khi uống. Sinh khả dụng là từ 80 đến 85%. Sau khi dùng một liều duy nhất một viên nén efavirenz/lamivudine/tenofovir disoproxil fumarate 600 mg/300 mg/300 mg ở người tình nguyện khỏe mạnh, giá trị trung bình (± SD) Cmax lamivudine là 2483 (± 706) ng/ml và AUC là 13457 (± 3717) ng.il/ml va tmax là 1,92 (± 0,93) giờ.
Sử dụng đồng thời lamivudine với thực phẩm làm chậm trễ tmax và Cmax thấp hơn (giảm 47%). Tuy nhiên, mức độ (dựa trên AƯC) của lamivudine hấp thụ không bị ảnh hưởng.
Phân bố
Các nghiên cứu tiêm tĩnh mạch với lamivudine cho thấy thể tích phân bố là 1,3 1/kg. Lamivudine biểu hiện dược động học tuyến tính trong phạm vi liều điều trị và hiển thị liên kết với albumins protein huyết tương bị giới hạn (albumin huyết thanh <36% in vitro).
Chuyển hóa
Chuyển hóa lamivudine là một con đường chuyển hóa nhỏ. Lamỉvudine được thải trừ chủ yếu ở dạng không thay đổi do bài tiết qua thận. Khả năng tương tác thuốc chuyển hóa với lamivudine thấp do sự chuyển hóa gan ở mức độ thấp (5-10%) và sự liên kết protein huyết tương thấp.
Thời gian bán thải của lamivudine trong 5 đến 7 giờ. Thời gian bán thải của lamivudine triphosphate nội bào được ước tính khoảng 22 giờ. Độ thanh thải hệ thống trung bình của lamivudine là khoảng 0,32 1/h/kg, với độ thanh thải thận chủ yếu (> 70%), bao gồm sự bài tiết ống thận qua hệ thống vận chuyển cation hữu cơ.
Dân số đặc biệt
Suy thận: Nghiên cứu ở bệnh nhân suy thận cho thấy rằng việc thải trừ lamivudine bị ảnh hưởng bởi rối loạn chức năng thận. Giảm liều cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinine <50 ml/phút.
Tenofovir disoproxiỉfumarate
Tenofovir disoproxil fumarate là một tiền thuốc ester hòa tan trong nước, được chuyển đổi nhanh chóng trong cơ thể thành tenoíbvir và formaldehyde. Tenofovir được chuyển hóa nội bào thành tenofovir monophosphate và thành phần hoạt tính, tenofovir diphosphate.
Hấp thu
Sau khi uống tenofovir disoproxil fumarate, tenofovir disoproxil fumarate được hấp thu nhanh chóng và chuyển sang tenofovir. Sinh khả dụng của tenofovir từ tenofovir disoproxil fumarate ở bệnh nhân ở trạng thái đói khoảng 25%. Việc sử dụng tenofovir disoproxil fumarate với một bữa ăn chất béo cao làm tăng sinh khả dụng bằng đường uống, với sự gia tăng AƯC tenofovir khoảng 40% và Cmax khoảng 14%.
Sau khi dùng một liều duy nhất một viên nén efavirenz/lamivudine/tenofovir disoproxil fumarate 600 mg/300 mg/300 mg ở người tình nguyện khỏe mạnh, giá trị trung bình (± SD) Cmax tenofovir là 277 (± 79) ng/ml và AUC là 2358 (± 627) ng.h/ml. Giá trị tmax trung bình (± SD) là 1,17 (±0,57) giờ.
Sau khi tiêm tĩnh mạch, thể tích phân bố ở trạng thái ổn định của tenofovir ước tính xấp xỉ 800 ml/kg. Sự liên kết protein in vitro của tenofovir trong huyết tương hoặc huyết thanh thấp hon tương ứng 0,7 và 7,2%, trên khoảng nồng độ tenofovir từ 0,01 đến 25 pg/ml.
Tenofovir được thải trừ chủ yếu bởi thận, cả bằng lọc và hệ thống vận chuyển ống thận với khoảng 70-80% liều được thải trừ dạng không thay đồi trong nước tiểu sau khi tiêm tĩnh mạch. Tổng độ thanh thải ước tính xấp xỉ 230 ml/h/kg (khoảng 300 ml/phút). Độ thanh thải thận được ước tính xấp xỉ 160 ml/h/kg (khoảng 210 ml/phút), vượt quá tốc độ lọc cầu thận. Điều này cho thấy hoạt động bài tiết trong ống thận là một phần quan trọng trong việc loại bỏ tenofovir. Sau khi uống, thời gian bán thải cuối của tenofovir khoảng từ 12 đến 18 giờ.
Các nghiên cứu đã thiết lập con đường bài tiết qua ống thận của tenofovir vào dòng tế bào ống thận gần bàng các chất vận chuyển anion hữu cơ (hOAT) 1 và 3 và dòng thải vào nước tiểu bang protein đa kháng thuốc 4 (MRP 4). Các nghiên cứu in vitro đã xác định rằng không phải tenofovir disoproxil fumarate hay tenofovir là cơ chất của các enzym CYP450.
Tuổi và giới tính
Dữ liệu giới hạn về dược động học của tenofovir ở phụ nữ cho thấy không có ảnh hưởng lớn về giới. Nồng độ của tenofovir ở bệnh nhân vị thành niên uống liều hàng ngày của tenofovir 300 mg tương tự như ở người lớn dùng liều tenofovir 300 mg mỗi ngày một lần. Các nghiên cứu về dược động học đã không được thực hiện ở trẻ em hoặc ở người cao tuổi (trên 65 tuổi). Dược động học đã không được nghiên cứu cụ thể ở các nhóm dân tộc khác nhau.
Suy thận
Các thông số dược động học của tenofovir được xác định sau khi dùng một liều duy nhất của tenofovir disoproxil fumarate 300 mg ở 40 bệnh nhân không nhiễm HIV, không HBV với mức độ suy thận khác nhau được xác định theo độ thanh thải creatinine ban đầu (CrCl) (chức năng thận bình thường khi CrCl > 80 ml/phút, nhẹ với CrCl = 50-79 ml/phút, trung bình với CrCl = 30-49 ml/phút và nghiêm trọng với CrCl = 10-29 ml/phút). So với bệnh nhân có chức năng thận bình thường, nồng độ tenofovir trung bình (% CV) tăng từ 2.185 (12%) ng/h/ml đối với CrCl> 80 ml/phút, tương ứng 3.064 (30%) ng.h/ml, 6,009 (42%) ng.h/ml và 15,985 (45%) ng.h/ml ở bệnh nhân suy thận nhẹ, trung bình và nặng. Các khuyến cáo về liều ở bệnh nhân suy thận, với khoảng cách tăng liều, dự đoán sẽ làm nồng độ đỉnh trong huyết tương cao hơn và nồng độ Cmin thấp hơn ở bệnh nhân bị suy thận so với bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Các kết quả lâm sàng của việc này không được biết.
Ở những bệnh nhân có bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) (CrCl <10 ml/phút) cần chạy thận nhân tạo, nồng độ tenofovir tăng đáng kể trong 48 giờ đạt mức Cmax trung bình là 1.032 ng/ml và trung bình AƯCo-48h là 42.857 ng.h/ml. Khuyến cáo rằng khoảng liều lượng cho tenofovir disoproxil fumarate 300 mg được điều chỉnh ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine <50 ml/phút hoặc ở những bệnh nhân ESRD và cần chạy thận.
Dược động học của tenofovir ở những bệnh nhân không thẩm phân máu với độ thanh thải creatinin <10 ml/phút và ở những bệnh nhân bị ESRD điều trị bằng thẩm phân phúc mạc hoặc các hình thức lọc máu khác chưa được nghiên cứu.
Suy gan
Một liều duy nhất 300 mg của tenofovir disoproxil fumarate được dùng cho những bệnh nhân không nhiễm HIV, không HBV với mức độ suy gan khác nhau được xác định theo phân loại Child-Pugh-Turcotte (CPT). Các thông số dược động học của tenofovir không thay đổi đáng kể ở những bệnh nhân bị suy gan, cho thấy không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân này. Tốc độ trung bình (% CV) Cmax và AUCo-00 tenofovir là 223 (34.8%) ng/ml và 2.050 (50.8%) ng.h/ml, ở những người bình thường so với 289 (46.0%) ng/ml và 2,31 (43,5%) ng.h/ml ở những bệnh nhân suy gan trung bình, và 305 (24,8%) ng/ml và 2,740 (44,0%) ng.h/ml ở những bệnh nhân suy gan nặng.
Dược động học nội bào
Tenofovir diphosphate có chu kỳ bán thải nội bào 10 giờ sau khi hoạt hóa và 50 giờ trong các tế bào đơn nhân máu ngoại vi (PBMCs).
Doỉutegravừ
Dược động học dolutegravir tương tự nhau giữa các đối tượng khỏe mạnh và nhiễm HIV. Sự biến đổi PK của dolutegravir là từ thấp đến trung bình. Trong nghiên cứu Pha I ở những người khỏe mạnh, CVb giữa các đối tượng với AUC và Cmax dao động từ ~ 20 đến 40% và CT từ 30 đến 65% trong các nghiên cứu. Sự biến đổi PK của dolutegravir giữa các đối tượng nhiễm HIV cao hơn so với những người khỏe mạnh. Sự biến thiên bên trong đối tượng (CV%) thấp hơn sự biến thiên giữa các đối tượng.
Hấp thu
Dolutegravir được hấp thu nhanh sau khi uống, với Tmax trung bình sau 2-3 giờ sau khi dùng thuốc cho dạng viên.
Thực phẩm làm tăng mức độ và làm chậm lại tốc độ hấp thu của dolutegravir. Sinh khả dụng của dolutegravir phụ thuộc vào thành phần bữa ăn: bữa ăn có chất béo thấp, vừa và chất béo cao tương ứng làm tăng AƯCo-00 của dolutegravir là 33%, 41% và 66%, tăng Cmax 46%, 52% và 67%, kéo dài Tmax đến 3, 4, và 5 giờ từ 2 giờ trong điều kiện đói. Sự gia tăng này có thể có liên quan đến lâm sàng với sự có mặt của một số thuốc kháng integrase. Do đó, dolutegravir được khuyến cáo dùng cùng với thức ăn của bệnh nhân nhiễm HIV với kháng integrase.
Sinh khả dụng tuyệt đối của dolutegravỉr chưa được thiết lập.
Phân bố
Dolutegravir có tỷ lệ liên kết cao (> 99%) đối với protein huyết tương dựa trên dữ liệu ỉn vitro. Thể tích phân bố là 17 L đến 20 L ở bệnh nhân nhiễm HIV, dựa trên phân tích dược động học dân số. Liên kết dolutegravir với protein huyết tương không phụ thuộc vào nồng độ của dolutegravir. Tổng tỷ lệ nồng độ có đánh dấu phóng xạ trong máu và huyết tương liên quan đến thuốc trung bình từ 0,441 đến 0,535, cho thấy mối liên quan tối thiểu của hoạt tính phóng xạ với các thành phần tế bào máu. Phần không liên kết của dolutegravir trong huyết tương tăng lên ở mức albumin huyết thanh thấp (<35 g/L) trong những bệnh nhân suy gan trung bình.
Dolutegravir có trong dịch não tủy (CSF). Trong 13 đối tượng chưa từng điều trị trên phác đồ ổn định dolotegravir cộng abacavir/lamivudine, nồng độ dolutegravir trong CSF trung bình là 18 ng/mL (tương đương với nồng độ không liên kết trong huyết tương và trên IC50).
Dolutegravir có mặt trong hệ thống sinh dục nữ và nam. AƯC trong dịch cổ tử cung, mô cổ tử cung và mô âm đạo là 6-10% so với ở huyết tương ở trạng thái ổn định. AƯC trong tinh dịch là 7% và 17% ở mô trực tràng so với ở huyết tương ở trạng thái ổn định.
Chuyển hóa
Dolutegravir chủ yếu được chuyển hóa thông qua glucuronid hóa thông qua ƯGT1A1 với một phần nhỏ CYP3A. Dolutegravir là họp chất tuần hoàn chủ yếu trong huyết tương; Thải trừ dạng không thay đổi ở thận là thấp (<1% liều). 53% của tổng liều uống được thải trừ dạng không thay đổi trong phân. Không được biết liệu tất cả hoặc một phần là do không hấp thụ hoặc bài tiết mật của glucuronid liên hợp, có thể bị phân hủy họp chất dạng không đổi trong lòng ruột. 32% tổng liều uống được bài tiết qua nước tiểu, đại diện bởi ether glucuronide của dolutegravir (18,9% tổng liều), chất chuyển hóa N-dealkyl hóa (3,6% tổng liều) và một chất chuyển hóa được hình thành bởi quá trình oxy hóa ở benzylic carbon (3.0% tong lieu).
Tưong tác thuốc
In vitro, dolutegravir không có sự ức chế trực tiếp hoặc ức chế yếu (IC50> 50 pM) của các enzyme cytochrome P450 (CYP) 1A2, CYP2A6, CYP2B6, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6 CYP3A, uridin diphosphate glucuronosyl transferase (ƯGT) 1A1 hoặc ƯGT2B7, hoặc kênh vận chuyển Pgp, BCRP, BSEP, OATP1B1, OATP1B3, OCT1, MATẼ2-K, MRP2 hoặc MRP4. In vitro, dolutegravir không bao gồm CYP1A2, CYP2B6 hoặc CYP3A4. Dựa vào dữ liệu này, dolutegravir không được dự đoán sẽ ảnh hưởng đến dược động học của các sản phẩm dược phẩm là cơ chất của các enzyme hoặc chất vận chuyển chính.
In vitro, dolutegravir không là cơ chất của OATP 1B1, OATP 1B3 hoặc OCT 1.
Dolutegravir có thời gian bán hủy cuối cùng là ~ 14 giờ. Độ thanh thải đường uống (CL/F) xấp xỉ 1 L/h ở bệnh nhân nhiễm HIV dựa trên phân tích dược động học dân số.
Tuyến tính/không tuyến tính
Sự tuyến tính của dược động học dolutegravir phụ thuộc vào liều lượng và công thức. Sau khi uống thuốc dạng viên nén, nhìn chung, dolutegravir cho thấy dược động học phi tuyến tính với liều mới mức tăng liều ít hơn theo nồng độ trong huyết tương từ 2 đến 100 mg; tuy nhiên sự gia tăng nồng độ dolutegravir xuất hiện theo tỉ lệ liều từ 25 mg đến 50 mg cho dạng viên. Với 50 mg hai lần mỗi ngày, nồng độ trong 24 giờ đã xấp xỉ gấp đôi so với 50 mg một lần mỗi ngày.
Mối quan hệ dược động học/dược lực học
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, những người nhiễm HIV-1 được điều trị bằng đơn trị liệu dolutegravir (ING111521) đã chứng minh hoạt tính kháng virus nhanh và phụ thuộc liều, với sự suy giảm trung bình RNA HIV-1 là 2,5 logio vào ngày 11 cho liều 50 mg. Đáp ứng kháng virus này được duy trì trong 3 đến 4 ngày sau khi dùng liều cuối cùng ở nhóm 50 mg.
Mô hình PK/PD sử dụng dữ liệu tổng hợp từ các nghiên cứu lâm sàng ở những bệnh nhân đề kháng integrase cho thấy việc tăng liều từ 50 mg mỗi ngày đến 100 mg mỗi ngày 2 lần có thể làm tăng hiệu quả của dolutegravir ở những bệnh nhân có kháng integrase và các phương pháp điều trị hạn chế do đa kháng tiến triển. Tỷ lệ người đáp ứng (RNA HIV-1 <50 bản sao/mL) ở tuần 24 dự đoán sẽ tăng khoảng 4-18% ở các đối tượng với Q148 + >2 đột biến thứ cấp từ G140A/C/S, E138A/K7T, L74I. Mặc dù các kết quả mô phỏng đã không được khẳng định trong các thử nghiệm lâm sàng, liều cao này có thể được xem xét khi có các đột biến thứ cấp Q148 + >2 từ G140A/C/S, E138A/K/T, L74I ở những bệnh nhân có các lựa chọn điều trị hạn chế tổng thể do đa kháng tiến triển. Không có dữ liệu lâm sàng về độ an toàn hoặc hiệu quả của liều 100 mg hai lần mỗi ngày. Điều trị đồng thời với atazanavir làm tăng nồng độ của dolutegravir một cách rõ ràng, và không nên kết họp với liều cao này, vì sự an toàn với nồng độ dolutegravir đã không được thiết lập.
Dân số bệnh nhân đặc biệt
Trẻ em
Dược động học của dolutegravir trong 10 thanh thiếu niên đã tìmg điều trị kháng HIV-1 (12 đến <18 tuổi) cho thấy liều dolutegravir 50 mg một lần uống mỗi ngày đã cho kết quả nồng độ dolutegravir tưong đương với ở người lớn đã dùng dolutegenvir 50 mg uống một lần mỗi ngày.
Người cao tuổi
Phân tích dược động học của dolutegravir ở người lớn nhiễm HIV-1 cho thấy không có ảnh hưởng lâm sàng liên quan đến tuổi lên nồng độ của dolutegravir. Dữ liệu dược động học cho dolutegravir ở các đối tượng> 65 tuổi là giới hạn.
Suy thận
Sự thải trừ chất hoạt tính dạng không thay đối là một con đường nhỏ để loại bỏ dolutegravir. Một nghiên cứu về dược động học của dolutegravir được thực hiện ở những bệnh nhân suy thận nặng (CLcr <30 mL/phút) và phù hợp với các đối tượng khỏe mạnh. Nồng độ dolutegravir đã giảm khoảng 40% ở những bệnh nhân suy thận nặng. Cơ chế giảm là không rõ. Không cần thiết điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận. Dolutegravir chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân lọc máu.
Suy gan
Dolutegravir chủ yếu được chuyển hóa và loại bỏ bởi gan. Một liều duy nhất 50 mg dolutegravir đã được dùng cho 8 đối tượng bị suy gan trung bình (Child-Pugh nhóm B) và 8 người lớn khỏe mạnh. Trong khi nồng độ của dolutegravir trong huyết tương tương tự nhau, tăng 1,5 đến 2 lần nồng độ dolutetegravir được quan sát ở những bệnh nhân suy gan trung bình so với nhóm chứng khỏe mạnh. Không cần thiết điều chỉnh liều cho những bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Ảnh hưởng của suy gan nặng đối với đặc tính dược động học của dolutegravir chưa được nghiên cứu.
Đa hình trong enzyme chuyến hóa thuốc
Không có bằng chứng cho thấy đa hình phổ biến trong các enzyme chuyển hóa thuốc làm thay đổi dược động học dolutegravir đến một mức độ có ý nghĩa lâm sàng. Trong một phân tích meta sử dụng các mẫu dược phẩm thu thập được trong các nghiên cứu lâm sàng ở những người khỏe mạnh, các đối tượng có gen UGT1 AI (n = 7) chuyển hóa dolutegravir kém có độ thanh thải 32% và AƯC cao hơn 46% so với các đối tượng có kiểu gen liên quan đến sự chuyển hóa bình thường qua ƯGT1 AI (n = 41).
Giới tính
Các phân tích PK dân số sử dụng dữ liệu dược động học tồng hợp từ các thử nghiệm ở người lớn giai đoạn Ilb và giai đoạn III cho thấy không có ảnh hưởng lâm sàng liên quan đến giới tính.
Chủng tộc
Các phân tích PK dân số sử dụng dữ liệu dược động học kết hợp từ các thử nghiệm ở người lớn giai đoạn Ilb và giai đoạn III cho thấy không có ảnh hưởng lâm sàng liên quan đến nồng độ dolutegravir. Dược động học của dolutegravir sau khi tiêm liều đơn cho các đối tượng Nhật Bản xuất hiện tương tự như các thông số quan sát thấy ở các đối tượng phương Tây (Hoa Kỳ).
Đồng nhiễm viêm gan B hoặc c
Phân tích dược động học ở người cho thấy sự đồng nhiễm virus viêm gan c không có tác động liên quan lâm sàng đến nồng độ dolutegravir. Có rất ít dữ liệu về các đối tượng đồng nhiễm viêm gan B.
Thuốc Acriptega được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, viên nén màu trắng đến màu trắng ngà, hình thuôn dài. Bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + cam, tên sản phẩm màu trắng, phía dưới in thành phần dược chất chính, qui cách đóng gói sản phẩm. 2 bên in thành phần, công ty sản xuất sản phẩm.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
24 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 1 chai x 30 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Thuốc Acriptega có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Acriptega có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VN3-241-19
Mylan Laboratories Limited
Địa chỉ: Plot No; 11; 12 & 13 Indore Special Economic Zone Pharma Zone; Phase – II; Sector – III; Pithampur 454775; Dist; Dhar; Madhya Pradesh India
India
Bài viết này có hữu ích với bạn không?
Cám ơn phản hồi của bạn!
Nếu có câu hỏi nào thêm, bạn có thể để lại thông tin để nhận tư vấn của chúng tôi.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
(5h30 - 23h)
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.