Fibrofin 145, chỉ định tăng triglycerid máu nghiêm trọng, cholesterol

5.00
(2 đánh giá của khách hàng)
519 đã xem

177.600

Xuất xứ Ấn Độ
Quy cách Hộp 3 vỉ x 10 viên
Thương hiệu Hetero Labs
Chuyên mục
Số đăng ký VN-19183-15
Thành phần

Thuốc Fibrofin 145mg có nguồn gốc, xuất xứ từ Ấn Độ và được nhập khẩu trực tiếp về Việt Nam. Được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y Tế. Có tác dụng điều trị tăng cholesterol máu nguyên phát hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp

Tìm cửa hàng Mua theo đơn
Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Zalo với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc Thân Thiện để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 0 người thêm vào giỏ hàng & 8 người đang xem
Cam kết hàng chính hãng
Đổi trả hàng trong 30 ngày
Xem hàng tại nhà, thanh toán
Hà Nội ship ngay sau 2 giờ

Thuốc Fibrofin 145mg là gì

Thuốc Fibrofin 145mg thuộc nhóm dược lý chống tăng lipid máu. Với thành phần dược chất chính là fenofibrat hàm lượng 145mg. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, dùng trực tiếp theo đường uống. Có tác dụng điều trị tăng cholesterol máu nguyên phát, tăng triglycerid máu nghiêm trọng.

Công dụng – chỉ định của Thuốc Fibrofin 145mg

Thuốc Fibrofin 145 được chỉ định điều trị

  • Tăng triglycerid máu nghiêm trọng: Fenofibrat được chỉ định như là liệu pháp điều trị bổ sung cho chế độ ăn kiêng để điều trị trên bệnh nhân người lớn có hiện tượng tăng triglycerid máu nghiêm trọng. Cải thiện khả năng kiểm soát đường máu trên bệnh nhân đái tháo đường cho thấỵ vi thể nhũ trap huyết ở trạng thái đói thường ngăn ngừa nhu cầu can thiệp dược. Việc tăng đáng kể triglycerid trong huyết thanh (ví dụ như > 2,000 mg/dL) có thể làm tăng nguy Cơ tiến triển viêm tụy. Chưa có nghiên cứu đầy đủ về tác dụng của liệu pháp điều trị bằng fenoilbrat nhằm giảm nguy cơ này;
  • Tăng cholesterol máu nguyên phát hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp: Fenofibrat được chỉ định như liệu pháp điều trị bổ sung cho chế độ ăn kiêng để giảm việc tăng lipoprotein cholesterol (LDL-C) tỷ trọng thấp, cholesterol toàn phần (Total-C), triglycerid và apolipoprotein B (Apo B), và làm tăng lipoprotein cholesterol (HDL-C) tỷ trọng cao trên các bệnh nhân người lớn có hiện tượng tăng cholesterol máu nguyên phát hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp;
  • Các giới hạn quan trọng trong sử dụng: Fenofibrat với liều tương đương với 145mg fenofibrat chưa cho thấy giảm tỷ lệ mắc bệnh động mạch vành và tỷ lệ tử vong trong một thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát trên các bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2.

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.

Thành phần của Thuốc Fibrofin 145mg

Mỗi viên nén bao phim có chứa thành phần như:

Fenofibrat Ph.Eur. 145mg.

Tá dược: Hypromellose, sucrose, lactose monohydrat, microcrystalline cellulose, sodium lauryl sulphate, croscarmellose sodium, magnesium stearat, opadry AMB white 80W68912.

Fibrofin 145, chỉ định tăng triglycerid máu nghiêm trọng, cholesterol
Fibrofin 145, chỉ định tăng triglycerid máu nghiêm trọng, cholesterol

Hướng dẫn sử dụng Thuốc Fibrofin 145mg

Thuốc này cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng. 

Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.

Cách dùng:

Dùng theo đường uống

Liều dùng:

Khuyến cáo chung:

Bệnh nhân cần theo chế độ ăn kiêng nhằm giảm lipid thích hợp trước khi sử dụng fenofibrat, và cần tiếp tục chế độ ăn kiêng trong khi điều trị với fenofibrat. Sử dụng fenofibrat không liên quan đến bữa ăn. Khởi đầu điều trị bệnh rối loạn lipid máu là liệu pháp điều trị ăn kiêng cụ thể đối với các bất thường lipoprotein. Hiện tượng thừa cân và uống quá nhiều rượu có thể là một yếu tố quan trọng làm tăng triglycerid máu và cần lưu ý trước khi sử dụng bất kỳ liệu pháp điều trị bằng loại thuốc nào. Tập luyện thể lực cũng có thể là một biện pháp hỗ trợ quan trọng. Các bệnh làm tăng nguy cơ lipid máu ví dụ như bệnh giảm chức năng tuyến giáp hoặc đái tháo đường cần được điều trị đầy đủ. Liệu pháp điều trị bằng estrogen, các thuốc lợi tiểu thiazid và các chất chẹn beta, đôi khi liên quan đến sự tăng mạnh triglycerid trong huyết rương đặc biệt trên các đối tượng tãng triglycerid máu có tính chất gia đình. Trong trường hợp như vậy, việc ngưng các tác nhân nguyên nhân bệnh cụ thể có thể ngăn ngừa nhu cầu liệu pháp điều trị tăng triglyccrid máu. Cần giám sát định kỳ lipid máu và xem xét giảm liều fenofibrat nếu lipìd máu giảm đáng kể xuống dưới mức giới hạn đề ra. Cần ngưng điều trị trên bệnh nhân không có đáp ứng đầy đủ sau hai tháng điều trị với liều khuyến cáo tối đa 145mg ngày một lần.

Tăng cholesterol máu nguyên phát hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp:Liều ban đầu của thuốc fenofibrat là 145mg ngày một lần.

Tăng triglycerid máu nặng: Liều khởi đầu là từ 48mg đến 145mg/ngày. Liều tùy theo từng cá nhân và đáp ứng của bệnh nhân và cần điều chỉnh nếu thấy cần thiết sau khi xác định lipid một cách định kỳ khoảng 4 đến 8 tuần một lần. Liều tối đa là 145mg ngày một lần.

Suy giảm chức năng thận: cần bắt đầu điều trị với thuốc viên fenofibrat với liều 48 mg/ngày trên bệnh nhân suy thận nhẹ đến vừa phải, và tăng liều sau khi đánh giá tác dụng trên chức năng thận và mức lipid tại liều này. Cần tránh sử dụng fenofibrat trên bệnh nhân suy thận nặng.

Bệnh nhân cao tuổi: Lựa chọn liều với người cao tuổi cần dựa trên chức năng thận cơ bản.

Cần làm gì khi một lần quên không dùng thuốc?

  • Khi bạn một lần quên không dùng thuốc, chỉ cần uống liều tiếp theo và tiếp tục dùng thuốc theo liệu pháp đã được khuyến cáo.
  • Không được gấp đôi liều để bù vào liều đã quên.

Chống chỉ định sử dụng Thuốc Fibrofin 145mg

Atovze 10/10, điều trị tăng cholesterol máu nguyên phát
Atovze 10/10 là gì Atovze 10/10 thuộc nhóm thuốc hạ lipid máu có hoạt chất chính...
0

Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:

  • Các bệnh nhân có hiện tượng quá mẫn với thuốc fenofibrat hoặc acid fenofibric;
  • Các bệnh nhân suy thận nặng bao gồm các bệnh nhân đang thẩm tách máu;
  • Trẻ em dưới 10 tuổi;
  • Phụ nữ đang cho con bú;
  • Các bệnh nhân mắc bệnh gan bao gồm bệnh nhân mắc xơ gan ứ mật nguyên phát và có chức năng gan bất thường kéo dài không rõ nguyên nhân;
  • Các bệnh nhân mắc bệnh túi mật đã có từ trước.

Cảnh báo và thận trọng trong quá trình sử dụng Thuốc Fibrofin 145mg

Trong quá trình sử dụng Thuốc Fibrofin 145mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:

Tỷ lệ tử vong và bệnh động mạch vành:

  • Chưa xác định được tác dụng của fenofibrat trên tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong của bệnh động mạch vành và tỷ lệ tử vong của các bệnh không liên quan đến tim mạch. Nghiên cứu can thiệp về khả năng ciia fenofibrat và giảm nhẹ các biến cố do đái tháo đường (FIELD) là một cuộc nghiên cứu ngẫu nhiên, có kiểm chứng là giả dược tiến hành trong 5 năm trên 9795 bệnh nhân mắc đái tháo đường túyp 2 được điều trị bằng fenofibrat. Fenofibrat chứng tỏ giảm không đáng kể 11% so với kết quả ban đầu về các biến cố của bệnh động mạch vành (tỷ lệ nguy cơ [HR] 0,89, 95% CI 0,75-1,05, p=0,16) và giảm đáng kể 11% trên kết quả thứ hai của tổng số các biến cố tim mạch (HR 0,89 [0,80-0,99], p=0,04). Tăng không đáng kể 11% (HR 1,11 [0,95, 1,29], p=0,18) and 19% (HR 1,19 [0,90, 1,57], p=0,22) ở tất cả các biến cố và lệ tử vong do bệnh động mạch vành trên các bệnh nhân sử dụng fenofibrat so với dùng giả dược. Do tính tương đương về hóa học, dược lý và lâm sàng giữa fenofibrat, clofibrat, và gemfibrozil, các tác dụng ngoại ý trong 4 nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng lớn, ngẫu nhiên, có kiểm chứng là giả dược với các loại thuốc flbrat khác có thể áp dụng với fenofibrat.
  • Trong dự án về bệnh động mạch vành, một nghiên cứu lớn trên bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim được điều trị trong 5 năm với clofibrat, không có sự khác nhau về tỷ lệ tử vong giữa nhóm điều trị bằng clofibrat và nhóm điều trị bằng giả dược. Tuy nhiên, có sự khác nhau giữa tỷ lệ mắc bệnh sỏi mật và bệnh viêm túi mật đòi hỏi cần phẫu thuật giữa hai nhóm này (3,0% và 1,8%). Trong một nghiên cứu do tổ chức y tế thế giới (WHO) thực hiện, 5000 đối tượng mắc bệnh động mạch vành điều trị bằng giả dược hoặc clofibrat trong 5 năm và tiếp theo được điều trị bổ sung thêm một năm. Các con số thống kê cho thấy tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân đã thay đổi theo độ tuổi cao hơn, trong nhóm clofibrat nếu so với nhóm điều trị bằng giả dược (5,70% nếu so với 3,96%, p = <0,01). Tỷ lệ tử vong cao là do việc tăng 33% các nguyên nhân không do tim mạch, kể cả các biến chứng ác tính, sau phẫu thuật cắt bỏ túi mật và viêm tụy. Điều này khẳng định nguy cơ bệnh túi mật cao hơn trong nhóm điều trị bằng clofibrat trong cuộc nghiên cứu ở dự án về bệnh động mạch vành.
  • Nghiên cứu tim Helsinki là một cuộc nghiên cứu lớn (n^4081) trên các nam giới trung niên không có tiền sử bệnh động mạch vành. Các đối tượng sử dụng hoặc giả dược hoặc gemfibrozil trong 5 năm, và kéo dài thêm 3,5 năm sau đó. Tổng số tử vong cao hơn về mặt số lượng ở nhóm gemfibrozil ngẫu nhiên nhưng chưa đạt tới mức có ý nghĩa thống kê (p = 0,19, 95% khoảng tin cậy đối với các nguy cơ liên quan G:P = 0,91-1,64). Mặc dù số lượng tử vong do ung thư ở nhóm gemfibrozil có xu hướng cao hơn (p = 0,11), bệnh ung thư (ngoại trừ ung thư tế bào đáy) đã được chuẩn đoán với tần suất như nhau ở cả 2 nhóm nghiên cứu. Do có mẫu hạn chế của cuộc nghiên cứu, nguy cơ tử vong liên quan do bất kỳ nguyên nhân nào đều không khác nhau như đã quan sát thấy trên các dữ liệu theo dõi trong 9 năm từ nghiên cứu của Tổ chức y tế Thế giới (RR-1,29).
  • Một nghiên cứu phòng ngừa thứ hai của nghiên cứu tim mạch Helsinki đã tuyển chọn các nam giới trung niên đã bị loại khỏi nghiên cứu phòng ngừa ban đầu do mắc bệnh hoặc nghi ngờ bệnh động mạch vành. Các đối tượng sử dụng gemfibrozil hoặc giả dược trong vòng 5 năm. Mặc dù tử vong do bệnh tim mạch có xu hướng cao hơn trong nhóm gemfibrozil nhưng tỷ lệ này không có ý nghĩa thống kê (tỷ lệ nguy cơ 2,2, 95% khoảng tin cậy: 0,94-5,05). Tỷ lệ phẫu thuật túi mật không có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm nghiên cứu nhưng đã có xu hướng cao hơn ở nhóm gemfibrozil (1,9% so với 0,3%, p = 0,07).

Cơ xương:

  • Fibrat làm tăng nguy cơ bệnh cơ tim và đã có liên quan tới bệnh globin cơ niệu kịch phát. Nguy cơ xuất hiện nhiễm độc cơ nghiêm trọng tăng cao ở bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường, suy thận hoặc giảm chức năng tuyến giáp, cần xem xét bệnh cơ tim trên bất kỳ bệnh nhân nào mắc bệnh đau cơ lan tỏa, mềm cơ hoặc yếu cơ hoặc có chỉ số creatine phosphokinase (CPK) tăng mạnh. Nên khuyên các bệnh nhân báo cáo ngay các cơn đau cơ không giải thích được, mềm cơ hoặc yếu cơ đặc biệt có kèm theo mệt mỏi hoặc sốt. Cần đánh giá chỉ số CPK trên các bệnh nhân có báo cáo các triệu chứng trên và cần ngưng liệu pháp điều trị bằng thuốc fenofibrat nếu xuất hiện tăng chỉ số CPK hoặc nghi ngờ hoặc đã chẩn đoán bệnh cơ tim/viêm cơ. Các dữ liệu từ các nghiên cứu đánh giá cho thấy nguy cơ bệnh globin cơ niệu kịch phát tăng khi fibrat, đặc biệt là gemfibrozil, sử dụng đồng thời với chất ức chế HMG-CoA reductase (statin), cần tránh việc sử dụng kết hợp cho tới khi lợi ích khi thay đổi chỉ so lipid máu có khả năng nhiều hơn nguy cơ tăng của việc kết hợp thuốc này.

Chức năng gan: 

  • Fenofibrat với các liều tương đương 96mg đến I45mg fenofibrat/ngày liên quan đến việc tăng transaminases trong huyết thanh [AST (SGOT) hoặc ALT (SGPT)]. Trong quần thể được phân tích từ 10 cuộc thử nghiệm trên giả dược có kiểm chứng, tăng >3 lần mức giới hạn trên bình thường xảy ra trên 5,3% bệnh nhân sử dụng thuốc fenofibrat so với 1,1% bệnh nhân điều trị bằng giả dược. Khi tiếp tục đánh giá transaminase sau khi ngưng điều trị hoặc trong khi tiếp tục điều trị, đã quan sát thấy chỉ số đã trở về giới hạn bình thường. Tỷ lệ tăng transaminases có liên quan đến liệu pháp fenofibrat dường như liên quan tới liều. Trong một nghiên cứu khoảng liều trong vòng 8 tuần, tỷ lệ tăng ALT hoặc AST ít nhất gấp 4 lần mức giới hạn trên bình thường là 13% các bệnh nhân sử dụng liều tương đương với 96mg đến 145mg fenofibrat hàng ngày và 0% trong số các bệnh nhân sử dụng liều tương đương hoặc thấp hơn 48mg fenofibrat hàng ngày hoặc sử dụng giả dược. Đã có báo cáo về hiện tượng viêm tế bào gan mãn tính và viêm gan ứ mặt đi kèm với việc sử dụng liệu pháp điều trị bằng thuốc fenofibrat sau khi có biểu hiện từ vài tuần đến vài năm. Trong các trường hợp hiếm gặp, đã có báo cáo về bệnh xơ gan đi kèm với bệnh xơ gan mãn tính, cần thực hiện việc giám sát thường xuyên và theo dõi định kỳ chức năng gan kể cả ALT (SGPT) trong huyết thanh trong khi sử dụng liệu pháp điều trị bằng fenofibrat, và ngưng sử dụng liệu pháp điều trị nếu mức enzym vẫn ở trên mức giới hạn bình thường ba lần.

Crealinin trong huyết thanh:

  • Đã có báo cáo về việc tăng creatinin trong huyết thanh trên bệnh nhân sử dụng fenofibrat. Sau khi ngưng fenofibrat, các chỉ số này có dấu hiệu trở lại chỉ số ở giai đoạn cơ bản. Chưa rõ ý nghĩa lâm sàng về các phát hiện này. Cần theo dõi chức năng thận trên các bệnh nhân suy thận sử dụng fenofibrat. Cũng cần theo dõi chức năng thận trên bệnh nhân sử dụng fenofibrat có nguy cơ suy thận ví dụ như bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường.

Sỏi mật’: 

  • Fenofibrat, cũng giống như clofibrat và gemfibrozil, có thể làm tăng việc thải trừ cholesterol trong túi mật dẫn tới bệnh sỏi mật. Nếu nghi ngờ sỏi mật, cần chỉ định các nghiên cứu túi mật. Cần ngưng liệu pháp điều trị sử dụng thuốc fenofibrat nếu tìm thấy sỏi mật.

Thuốc chống đông Coumarin:

  • Cần sử dụng thận trọng khi sử dụng thuốc chống đông coumarin kết hợp với fenofibrat do tiềm năng tác dụng chống đông dạng coumarin trong việc kéo dài thời gian prothrombin/ tỷ lệ bình thường hóa quốc tế (PT/INR). Nhằm hạn chế biến chứng chảy máu, cần theo dõi thường xuyên chỉ số PT/1NR và khuyến cáo điều chỉnh liều thuốc chống đông cho tới khi chỉ số PT/INR ổn định.

Viêm tụy:

  • Đã có báo cáo hiện tượng viêm tụy trên các bệnh nhân sử dụng fenofibrat, gemfibrozil, và clofibrat. Nếu hiện tượng này xảy ra, có nghĩa là thuốc không có hiệu quả trên bệnh nhân có chỉ số tăng triglycerid máu nặng do tác dụng trực tiếp của thuốc hoặc hiện tượng thứ hai của thuốc qua hiện tượng sỏi mật hoặc hình thành bùn làm tắc túi mật.

Các thay đổi huyết học:

  • Đã có ghi nhận thấy chỉ số hemoglobin, hematocrit, và tế bào bạch cầu giảm ở mức nhẹ đến vừa phải trên bệnh nhân bắt đầu sử dụng liệu pháp điều trị bằng fenofibrat. Tuy nhiên, các chỉ số này ổn định khi sử dụng thuốc lâu dài. Đã có báo cáo về hiện tượng giảm tiểu cầu và mất bạch cầu hạt trên các bệnh nhân điều trị bằng fenofibrat. Khuyến cáo theo dõi định kỳ tế bào hồng cầu và bạch cầu trong 12 tháng đầu tiên sử dụng fenofibrat.

Phản ứng quá mẫn:

  • Đã có báo cáo về hiện tượng quá mẫn cấp tính ví dụ như hội chứng Stevens- Johnson và nhiễm độc hoại tử biểu bì đòi hỏi bệnh nhân cần phải nhập viện và điều trị bằng steroids trên các bệnh nhân điều trị bằng fenofibrat. Ghi nhận bệnh mày đay trên 1,1 so với 0%, và nổi ban ở da trên 1,4% so với 0,8% bệnh nhân sử dụng fenofibrat và giả dược trong các cuộc thử nghiệm có kiểm chứng.

Bệnh tắc mạch do huyết khối:

  • Trong thử nghiệm FIELD, đã ghi nhận thấy tỷ lệ mắc bệnh nghên mạch phổi (PE) và huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) cao hơn ở bệnh nhân sử dụng thuốc fenofibrat nếu so với nhóm điều trị bằng giả dược. Trong số 9.795 bệnh nhân thu nhận trong cuộc nghiên cứu FIELD, có 4.900 bệnh nhân ở nhóm giả dược và 4.895 bệnh nhân ở nhóm fenofibrat. Đối với bệnh nhân mắc bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu DVT, 48 bệnh nhân có hiện tượng (1%) trong nhóm giả dược và 67 (1,3%) trong nhóm fenofibrat (p =0,074); và đối với bệnh nhân mắc bệnh nghẽn mạch huyết khối PE, 32 bệnh nhân (0,7%) mắc trong nhóm giả dược và 53 (1,1%) trong nhóm fenofibrat (p = 0,022). Trong dự án thuốc điều trị bệnh động mạch vành, bệnh nhân trong nhóm clofibrat có tỷ lệ tử vong chắc chắn hoặc nghi ngờ hoặc mắc bệnh phổi hoặc viêm tĩnh mạch huyết khối không gây tử vong cao hơn so với nhóm giả dược (5,2% so với 3,3% sau 5 năm; p < 0,01).

Sử dụng Thuốc Fibrofin 145mg cho phụ nữ có thai và cho con bú

Sử dụng cho phụ nữ mang thai:

Chưa xác định được độ an toàn trên phụ nữ mang thai. Chưa có nghiên cứu đầy đủ về fenofibrat trên phụ nữ mang thai. Nếu cần sử dụng thuốc fenofibrat trong thời kỳ mang thai chỉ khi lợi ích tiềm năng nhiều hơn với các nguy cơ tiềm năng với bào thai.

Sử dụng cho phụ nữ cho con bú:

Phụ nữ cho con bú không được sử dụng fenofibrat. Cần quyết định xem có nên ngưng cho con bú bằng sữa mẹ hoặc ngưng sử dụng thuốc khi tính tới tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

Ảnh hưởng của Thuốc Fibrofin 145mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Dựa trên đặc tính của thuốc, finofibrat không ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc.

Tương tác, tương kỵ của Thuốc Fibrofin 145mg

  • Các nghiên cứu trong ống nghiệm sử dụng các tiểu thể gan ở người cho thấy fenofibrat và acid fenofibric không phải là các chất ức chế của cytochrbm (CYP) P450 đồng phân CYP3A4, CYP2D6, CYP2E1, hoặc CYP1A2. Chúng là các chất ức chế yếu của CYP2C8, CYP2C19 và CYP2A6, và chất ức chế nhẹ đến vừa phải của CYP2C9 ở nồng độ điều trị.
  • Dùng kết hợp các thuốc ức chế HMG CoA reductase (ví dụ pravastatin, simbastatin, tluvastatin) và fibrat sẽ làm tăng đáng kể nguy cơ tổn thương cơ và viêm cơ. Kết hợp fibrat với ciớlosporin làm tăng nguy cơ tổn thương cơ. Fenofibrat làm tăng tác dụng của các thuốc uống chống đông và do đó làm tăng nguy cơ xuất huyết do đầy các thuốc này ra khỏi vị trí gắn với protein huyết tương, cần theo dõi lượng prothrombin thường xuyên hơn và điều chỉnh liều thuốc uống chống đông trong suốt thời gian điều trị bằng fenofibrat và sau khi ngừng thuốc 8 ngày.

Tác dụng phụ của thuốc Fibrofin 145mg

Trong quá trình sử dụng Fibrofin 145mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:

  • Các tác dụng không mong muốn phổ biến nhất là tiêu chảy, chuột rút (vọp bẻ) ở cơ, mệt mỏi, nôn và buồn nôn. Mất ngủ, đau bụng, đau lưng, nhức đầu, các xét nghiệm chức năng gan bất thường, tăng ALT, tăng CPK, táng AST, rối loạn hô hấp. Viêm mũi cũng đã được báo cáo.
  • Các tác dụng không mong muốn sau đã phát hiện sau khi việc sử dụng thuốc fenofibrat được phê chuẩn: đau cơ, globin cơ niệu kịch phát, viêm tụy, suy thận cấp tính, co thắt cơ, xơ gan, viêm gan, thiếu máu, đau khớp, giảm hồng cầu, giảm tích huyết cầu, giảm tế bào bạch cầu và suy nhược thần kinh. Do các phản ứng trên được báo cáo một cách tự nguyện, từ các quần thể với kích cỡ không xác định, không thể dự đoán chính xác tần số xảy ra hoặc xác định mối liên hệ tương quan với mức biểu hiện của thuốc.

Quá liều và cách xử trí

Hiện chưa có việc điều trị đặc thù đối với quá liều fenofibrat. Chỉ định các biện pháp hỗ trợ chăm sóc toàn thân bao gồm theo dõi các dấu hiệu sinh tồn và quan sát tình trạng trên lâm sàng nếu hiện tượng quá liều xảy ra. Nếu được chỉ định, việc thải trừ các thuốc chưa hấp thụ có thể thực hiện bằng việc gây nôn hoặc rửa dạ dày; giám sát các biện pháp phòng ngừa thường xuyên để duy trì đường thở. Do acid fenofibric gắn kết mạnh với protein trong huyết tương, nên thẩm tách máu không được tính đến.

Khi nào cần tham vấn bác sỹ

Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:

  • Có bất kỳ phản ứng không mong muốn nào xảy ra.
  • Trẻ em dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.
  • Nếu bạn có thai hoặc đang cho con bú, tham vấn bác sỹ trước khi dùng thuốc.

Đặc tính dược lực học

Nhóm điều trị dược lý: Chống tăng lipid mau. Mã ATC: C10AB05

Cơ chế hoạt động: Phân nửa hoạt tính của fenofibrat là acid fenofibric. Tác dụng dược lý học của fenofibric acid trên người và động vật đã được nghiên cứu rộng rãi với liều uống fenofibrat. Tác dụng của acid fenofibric đã được quan sát trong thực tiễn lâm sàng được giải thích trên ìn-vivo trên chuột cái chuyển gen và trên in-vitro trong nuôi cấy tế bào gan ở người bằng việc kích hoạt thụ thể PPAR kiểu a (PPARa). Bằng cơ chế này, fenofibrat làm tăng tiêu giải lipid và đào thải các các tiểu phân giàu trìglycerid trong huyết tương bằng cách hoặt hóa lipoprotein lipase và giảm sản xuất apoprotein C-I1I (một chất ức chế hoạt động lipoprotein lipase).

Việc giảm triglycerid (TG) dẫn tới việc thay đổi kích thước và thành phần của LDL từ các tiểu phân nhỏ, đậm đặc (các tiểu phân này được cho là nguyên nhân gây vữa động mạch do tính nhạy cảm với quá trình ô xy hóa), thành các tiểu phân có kích thước lớn. Các tiểu phân lớn hơn có ái lực cao đối với các thụ thế cholesterol và được dị hóa nhanh chóng. Sự kích hoạt PPARa làm tăng tổng hợp aplipooproteins A-l, A-Il và HDL-cholesteroi. Fenofibrat cũng làm giảm mức acid uric trong huyết thanh trên những người tăng uric acid trong máu và các cá thể bình thường bằng việc tăng đào thải acid uric trong nước tiểu.

Các nghiên cứu lâm sàng khác nhau đã cho thấy nồng độ cholesterol toàn phần, LDL-C, và apo B, một phức hợp màng LDL, liên quan đến bệnh xơ vữa động mạch ở người. Tương tự, giảm HDL-C và phức hợp vận chuyển của nó, apolipoprotein A (apo AI và apo All) liên quan đến sự tiến triển của bệnh xơ vữa động mạch. Các điều tra dịch tễ học cho thấy tỷ lệ bệnh tim mạch và tỷ lệ tử vong thay đổi khác nhau liên quan trực tiếp đến nồng độ cholesterol toàn phần, LDL-C, và TG, và tỷ lệ nghịch với mức HDL-C. Chưa xác định được tác động độc lập của việc tăng HDL-C hoặc giảm triglycerid (TG) đối với nguy cơ mắc bệnh tim mạch và tỷ lệ tử vong. Acid fenofibric, chất chuyển hóa chủ yếu của fenofibrat, làm giảm cholesterol toàn phần, LDL cholesterol, apolipoprotein B, triglycerid toàn phần và lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL) trên các bệnh nhân được điều trị. Ngoài ra, điều trị với fenofibrat làm tăng lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) và apolipttprotein apoAI và apoAII.

Đặc tính dược động học

Nồng độ cùa acid fenofibric trong huyết tương sau khi uống 3 viên 48mg hoặc một viên 145mg tương đương với một viên nang fenofibrat 200mg dưới dạng micron hóa ở trạng thái no. Fenofibrat là một dẫn chất của phân nửa hoạt tính hóa học acid fenolibric. Fenofibrat được thủy phân ester chuyển hóa thành acid fenofibric, một thành phần hoạt tính có thể đo được trong hệ tuần hoàn.

Hấp thu: Chưa xác định nồng độ khả dụng sinh học của fenofibrat do hợp chất gần như không tan trong môi trường thủy dịch phù hợp để tiêm. Tuy nhiên, fenofibrat hấp thu tốt theo đường dạ dày ruột. Sau khi sử dụng liều uống trên người tình nguyện khỏe mạnh, khoảng 60% liều đơn fenofibrat được đánh dấu phóng xạ có trong nước tiểu chủ yếu dưới dạng acid fenofibric và dẫn xuất liên hợp glucuronate của chất này, và 25% được đào thải trong phân. Nồng độ acid fenofibric trong huyết tương đạt đỉnh trong khoảng từ 6 đến 8 giờ sau khi uống. Mức biểu hiện acid fenofibric trong huyết tương, được đo bằng Cmax và AUC, không khác biệt đáng kể khi sử dụng liều đơn 145mg fenofibrat trong trạng thái đói hoặc không đói.

Phân bổ: Sau khi sử dụng đa liều fenofibrat, acid fenofibric ở trạng thái ổn định đạt được trong vòng 9 ngày. Nồng độ acid fenofibric trong huyết tương ở trạng thái ổn định gần gấp hai lần nếu so với sử dụng liều đơn. Độ gắn kết với protein trong huyết thanh vào khỏang 99% trên bệnh nhân bình thường và bệnh nhân tăng lipid máu.

Chuyển hóa: Sau khi uống, fenofibrat nhanh chóng được thủy phân bởi enzym esterase thành chất chuyển hóa hoạt động, acid fenofibric; không phát hiện thấy fenofibrat nguyên vẹn trong huyết tương. Acid fenofibric chủ yếu kết hợp với glucuronic acid và đào thải trong nước tiểu. Một lượng nhỏ của acid fenofibric bị giảm ở một nửa chất carbonila thành chất chuyển hóa benzhydrol, chất này đến lượt nó kết hợp với acid glucuronic và đào thải trong nước tiểu. Các dữ liệu chuyển hóa trong cơ thể cho thấy cả fenofibrat và acid fenofibric đều không trải qua việc chuyển hóa oxy hóa (ví dụ như cytochrome P450) với mức độ đáng kể.

Thải trừ: Sau khi hấp thu, fenofibrat chủ yếu thải trong nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa, chủ yếu là acid fenofibric và acid fenofibric glucuronid. Sau khi sử dụng liều fenofibrat đánh dấu phóng xạ, khoảng 60% liều có trong nước tiểu và 25% được đào thải trong phân. Acid fenofibric được thải trừ với thời gian bán hủy là 20 giờ, do đó chỉ cho phép sử dụng ngày một lần trong chỉ định lâm sàng

Quần thể đặc biệt:

Sử dụng ở trẻ em: Chưa xác định được độ an toàn và hiệu quả trên bệnh nhân trẻ em.

Người cao tuổi: Acid fenofibric được thải trừ đáng kể qua thận và nguy cơ có các phản ứng ngoại ý đối với thuốc này có thể còn lớn hơn trên bệnh nhân suy chức năng thận. Mức biểu hiện của acid fenoflbric không bị ảnh hưởng bởi lứa tuổi. Do bệnh nhân cao tuổi có tỷ lệ suy thận cao hơn, việc chọn liều cho người cao tuổi phải dựa trên chức năng thận của họ. Không cần điều chỉnh liều trên bệnh nhân cao tuổi có chức năng thận bình thường, cần giám sát chức năng thận trên bệnh nhân người cao tuổi sử dụng fenofibrat.

Suy thận: Cần tránh sử dụng fenofibral trên bệnh nhân suy thận nặng, cần giảm liều trên bệnh nhân suy thận nhẹ đến vừa phải, cần theo dõi chức năng thận trên bệnh nhân suy thận.

Suy gan: Chưa dánh giá việc sử dụng fenofibrat trên các đối lượng suy gan.

Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng Thuốc Fibrofin 145mg

  • Không nên dùng Thuốc Fibrofin 145mg quá hạn (có ghi rõ trên nhãn) hay khi có sự nghi ngờ về chất lượng thuốc.
  • Thuốc này chỉ dùng theo đơn của Bác sĩ.
  • Nếu cần thêm thông tin, hãy hỏi ý kiến Bác sĩ hoặc dược sĩ.
  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
  • Để thuốc xa tầm tay trẻ em.

Mô tả Thuốc Fibrofin 145mg

Thuốc Fibrofin 145mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim. Bao bên ngoài là hộp cartone màu xanh. Tên sản phẩm màu xanh dương + xanh lá. Phía dưới có ghi thông tin về thành phần dược chất chính. Bên dưới góc tay phải là logo thương hiệu HETERO. 2 bên ghi thành phần, công ty sản xuất.

Lý do nên mua Thuốc Fibrofin 145mg tại nhà thuốc

  1. Cam kết sản chính hãng.
  2. Ngày sản xuất mới, hàng cam kết chất lượng.
  3. Hoàn tiền 100% nếu hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái.
  4. Giao hàng tận nơi, nhận hàng rồi mới thanh toán (COD).
  5. Được dược sỹ tư vấn miễn phí trong quá trình sử dụng để đạt hiệu quả tốt nhất.
  6. Đổi trả hàng trong 10 ngày nếu giao hàng không đúng như thông tin sản phẩm.
  7. Sản phẩm đều có giấy chứng nhận, hóa đơn đỏ.

Hướng dẫn bảo quản

Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.

Thời hạn sử dụng Thuốc Fibrofin 145mg

24 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.

Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.

Quy cách đóng gói sản phẩm

Hộp 3 vỉ x 10 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.

Khối lượng tịnh: 145mg

Dạng bào chế: Viên nén bao phim.

Thuốc Fibrofin 145mg mua ở đâu

Thuốc Fibrofin 145mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.

Đơn vị chia sẻ thông tin

  • Nhà thuốc THÂN THIỆN
  • Hotline: 0916893886
  • Website: nhathuocthanthien.com.vn
  • Địa chỉ: Số 10 ngõ 68/39 đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Thuốc Fibrofin 145mg giá bao nhiêu

Thuốc Fibrofin 145mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 5.920đ/ hộp 30 viên. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.

Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.

Giấy phép xác nhận từ Bộ Y Tế

Số đăng ký lưu hành: VN-19183-15

Đơn vị sản xuất và thương mại

Hetero Labs Limited

Địa chỉ: Unit III, 22-110, I.D.A Jeedimetla, Hyderabad – 500055 Ấn Độ

Xuất xứ

India

2 đánh giá cho Fibrofin 145, chỉ định tăng triglycerid máu nghiêm trọng, cholesterol
5.0 Đánh giá trung bình
5 100% | 2 đánh giá
4 0% | 0 đánh giá
3 0% | 0 đánh giá
2 0% | 0 đánh giá
1 0% | 0 đánh giá
Đánh giá Fibrofin 145, chỉ định tăng triglycerid máu nghiêm trọng, cholesterol
Gửi ảnh thực tế
0 ký tự (Tối thiểu 10)
    +

    1. Phạm Minh Tâm Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn

      Hạn sử dụng tháng 11/2023. Còn 1 năm 8 tháng nữa nhưng bản thân muốn xa hơn. anyway, cảm quan là sp đóng gói và bao bì tem mác thông tin chưa có vđ j.

    2. Cao Ngọc Tâm Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn

      Sản phẩm tuyệt vời, bọc hàng chắc chắn, mẫu mã đẹp

    Hỏi đáp

    Không có bình luận nào

    Thân thiện cam kết
    Thân thiện cam kết
    Miễn phí vận chuyển
    Miễn phí vận chuyển
    Giao nhanh 2 giờ
    Giao nhanh 2 giờ
    Đổi trả 30 ngày
    Đổi trả 30 ngày
    Sản phẩm này chỉ được sử dụng khi có chỉ định của Bác sĩ. Thông tin mô tả tại đây chỉ có tính chất tham khảo. Vui lòng xác nhận bạn là Dược sĩ, Bác sĩ & nhân viên y tế có nhu cầu tìm hiểu về sản phẩm.

    Không hiển thị thông báo này lần sau.

    Mua theo đơn 0916 893 886 Messenger Flash Sale

    (5h30 - 23h)