Xuất xứ | Italy |
Quy cách | Hộp 2 vỉ x 15 viên |
Thương hiệu | Recordati |
Chuyên mục | Đường tiết niệu |
Genurin 200mg được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế, được bào chế dưới dạng viên nén với công dụng điều trị giảm các triệu chứng tiểu khó, tiểu gấp, tiểu đêm, giảm co thắt niệu đạo do đặt ống thông, các di chứng do phẫu thuật đường tiết niệu dưới
Nội dung chính
Genurin 200mg là thuốc chống co thắt đường tiết niệu, với hoạt chất chính là flavoxate giúp ức chế sự co thắt bàng quang làm giảm ngưỡng và áp lực tiểu tiện. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, dùng theo đường uống, thích hợp sử dụng cho cả người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.
Genurin 200mg được chỉ định để làm giảm triệu chứng tiểu khó, tiểu gấp, tiểu đêm, đau bàng quang vùng trên xương mu, làm giảm số lần tiểu không kiểm soát có thế xảy ra trong viêm bàng quang, viêm tuyến tiên liệt, viêm niệu đạo, viêm niệu đạo bàng quang, viêm niệu đạo tam giác bàng quang.
Ngoài ra, thuốc còn được chỉ định để làm giảm co thắt niệu đạo-bàng quang do đặt ống thông, soi bàng quang hoặc lưu ống thông tiểu; trước khi nội soi bàng quang hoặc đặt ống thông tiểu; các di chứng do phẫu thuật đường tiết niệu dưới.
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Mỗi gram viên nén có chứa:
Hoạt chất:
Flavoxate hydrocloride 200mg
Tá dược:
Talc, macrogol stearate, lactose, magnesi stearate, povidone, titan dioxyde, cellulose vi tinh thể, carboxymethyl-starch, macrogol 6000, hypromellose.
Thuốc này cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Dùng đường uống trực tiếp.
Người lớn (bao gồm cả bệnh nhân cao tuổi): 1 viên x 3 lần/ngày.
Trẻ em (từ 12 – 18 tuổi): 1 viên x 3 lần/ngày.
Nhi khoa: không nên dùng Genurin cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:
Chống chỉ định flavoxate cho các bệnh nhân có các tình trạng tắc nghẽn sau: tắc môn vị hoặc tắc tá tràng, các chấn thương gây tắc ruột, ruột mất tính giãn, xuất huyết đường tiêu hóa, bệnh lý niệu tắc nghẽn của đường tiết niệu dưới.
Quá mẫn với flavoxate hydrocloride hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Trong quá trình sử dụng Genurin 200mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Cần thận trọng khi dùng Genurin ở bệnh nhân nghi ngờ bị tăng nhãn áp, đặc biệt các trường hợp bị tăng nhãn áp góc đóng.
Khi có nhiễm khuẩn đường tiết niệu, nên dùng flavoxate phối hợp với liệu pháp chống nhiễm khuẩn thích hợp.
Không nên dùng thuốc này khi bệnh nhân có vấn đề về bệnh di truyền hiếm gặp như bất dung nạp galactose, thiếu hụt men Lapp lactose hay kém hấp thu glucose-galactose.
Khả năng bị rối loạn dạ dày-ruột (buồn nôn, nôn) biến mất khi dùng thuốc lúc no.
Trường hợp xuất hiện trạng thái ngủ lơ mơ, nên giảm khoảng cách dùng thuốc.
Vì không có bằng chứng về độ an toàn khi dùng thuốc trong thời kỳ mang thai cũng không có bằng chứng từ các động vật được nghiên cứu rằng thuốc có khả năng gây rủi ro hay không, nên tránh dùng Genurin ở phụ nữ mang thai trừ khi không có thuốc thay thế an toàn hơn.
Vẫn chưa biết liệu thuốc có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Vì có nhiều thuốc được bài tiết vào sữa mẹ, nên thận trọng khi dùng thuốc này cho phụ nữ cho con bú.
Cần phải báo cho bệnh nhân những tác dụng không mong muốn có thể xảy ra như buồn ngủ, nhìn mờ và chóng mặt khi dùng thuốc để thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Hiện chưa có nghiên cứu về tương tác thuốc nào được tiến hành.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.
Trong quá trình sử dụng Genurin 200mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Trong bảng dưới đây, các phản ứng phụ được báo cáo và liệt kê theo nhóm hệ cơ quan và tần số xuất hiện: rất thường gặp (≥ 1/10); thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10); ít gặp (≥ 1/1000 đến < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10000 đến < 1/1000); rất hiếm gặp (< 1/10000); chưa biết (không thể dự đoán được tần số xuất hiện từ các dữ liệu hiện có). Trong mỗi nhóm tần số, các phản ứng phụ quan sát được trình bày theo thứ tự giảm dần mức độ nghiêm trọng.
Hệ cơ quan | Rất hiếm gặp | Chưa biết |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | Tăng bạch cầu eosin, giảm bạch cầu | |
Rối loạn hệ miễn dịch | Phản ứng quá mẫn | |
Rối loạn tâm thần | Căng thẳng, lú lẫn tâm thần (đặc biệt ở người cao tuổi) | |
Rối loạn hệ thần kinh | Buồn ngủ, chóng mặt, nhức đầu | |
Rối loạn ở mắt | Nhìn mờ, rối loạn điều tiết thị giác, tăng nhãn áp | |
Rối loạn ở tai và tai trong | Chóng mặt | |
Rối loạn tim mạch | Đánh trống ngực, nhịp tim nhanh | |
Rối loạn tiêu hóa | Tiêu chảy, khô miệng, khó tiêu, khó nuốt,
buồn nôn, nôn. Buồn nôn và nôn sẽ hết khi uống thuốc lúc no. |
|
Rối loạn gan mật | Vàng da, rối loạn gan,
men gan bất thường |
|
Rối loạn da và các mô dưới da | Phù mạch, mề đay, hồng ban, ban, ngứa | |
Rối loạn thận và tiết niệu | Tiểu khó | |
Rối loạn tổng thể và điều kiện nơi dùng thuốc | Mệt mỏi, sốt cao |
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Chưa có trường hợp quá liều được báo cáo. Các dấu hiệu và triệu chứng khi dùng quá liều đáng kể của Genurin được dự đoán là tương tự như các thuốc kháng cholinergic khác. Các dấu hiệu và triệu chứng này thường liên quan đến các điểm cuối của thần kinh tự trị và não bộ, gồm có buồn nôn, nôn, đỏ bừng mặt, giãn đồng tử, khô miệng và lưỡi, da khô nóng, sốt, nhịp xoang nhanh, tăng huyết áp, mất điều hòa, rung giật nhãn cầu, buồn ngủ, mê sảng, kích động và ảo thị giác. Ít gặp hơn, các dấu hiệu đặc trưng toàn thân do tính độc của chất kháng cholinergic bao gồm rung giật cơ, hôn mê, co giật, rối loạn dẫn truyền tim và rối loạn nhịp tim, trụy tim mạch, liệt ruột, bí tiểu.
Tiến hành điềutrị hỗ trợ và theo dõi trong vòng 6 giờ sau khi uống thuốc, không cần điều trị đặc hiệu khác, là cần thiết đối với phần lớn các bệnh nhân. Lợi ích của việc khử độc dạ dày chưa chắc chắn. Xem xét dùng than hoạt nếu bệnh nhân uống một lượng thuốc có khả năng gây độc trong vòng một giờ. Vai trò của việc rửa dạ dày chỉ được xem xét ở người lớn khi vừa uống quá liều một lượng thuốc có thể đe dọa tính mạng trong vòng một giờ và chỉ khi lợi ích cao hơn rủi ro.
Vì chiến lược xử lý tình trạng thuốc quá liều liên tục tiến triển, nên liên hệ với trung tâm kiểm soát chất độc để xác định các khuyến cáo mới nhất để quản lý trường hợp thuốc quá liều.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Nhóm dược lý: thuốc chống co thắt đường tiết niệu – flavoxate.
Mã ATC: G04BD02
Cơ chế tác động
Flavoxate hydrocloride (và chất chuyển hóa chính của nó, methyl flavon carboxylic acid – MFCA) là chất chống co thắt chọn lọc ở đường tiết niệu. Trong các nghiên cứu trên động vật và trên người, flavoxate hydrocloride đã được chứng minh là có tác dụng chống co thắt trực tiếp trên các sợi cơ trơn.
Cơ chế tác động liên quan đến sự tích tụ nội bào AMP vòng và tác động chẹn calci. Thuốc ức chế sự co thắt bàng quang gây ra bởi các chất chủ vận khác nhau hoặc do kích thích điện và ức chế tần số co thắt làm trống bàng quang. Thuốc làm tăng dung tích bàng quang, làm giảm ngưỡng và áp lực tiểu tiện.
Ngoài ra, các nghiên cứu trên động vật cho thấy flavoxate hydrocloride có tính chất giảm đau và gây tê tại chỗ.
Flavoxate không có ảnh hưởng đáng kể trên chức năng tim hoặc hô hấp.
Hấp thu
Các nghiên cứu trên người cho thấy flavoxate dùng uống được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa và được chuyển hóa nhanh chóng một lượng lớn thành MFCA.
Phân bố
Sau khi dùng một liều tiêm tĩnh mạch (đẳng phân tử 100mg), các thông số tính được cho flavoxate như sau: thời gian bán hủy là 833 phút, thể tích phân bố là 2,89L/kg. Thế tích phân bố của MFCA là 0,20L/kg. Không tìm thấy flavoxate dạng tự do trong nước tiêu (24 giờ). Tuy nhiên, 47% liều dùng được bài xuất dưới dạng MFCA.
Thải trừ
Sau khi cho các tình nguyện viên dùng liều đơn flavoxate 200mg và 400mg, hầu như không phát hiện thấy flavoxate dạng tự do trong huyết tương. Nồng độ đỉnh của MFCA đạt được từ 30 đến 60 phút sau khi dùng liêu 200mg và khoảng 2 giờ sau khi dùng liêu 400mg. Diện tích dưới đường cong đối với liều 400mg xấp xỉ gấp đôi diện tích dưới đường cong đối với liều 200mg. Khoảng 50% liều dùng được bài xuất dưới dạng MFCA trong vòng 12 giờ; đa số được bài xuất trong vòng 6 giờ đầu.
Sau khi uống lặp lại (liều 200mg, 3 lần/ngày, dùng 7 ngày), sự bài tiết tích lũy của các chất chuyển hóa ổn định ở mức 60% của liều dùng vào ngày thứ 3 và duy trì gần như không đổi sau một tuần.
Hoạt chất Flavoxate đã được làm rõ.
Thuốc Genurin 200mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim được đóng trong vỉ nhôm/PVC, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu nâu nhạt + trắng, mặt trước có in tên thuốc, logo thương hiệu RECORDATI ở góc dưới và thông tin chi tiết về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng,….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Nếu phát hiện dung dịch thuốc biến màu hoặc vẩn đục thì không được sử dụng.
Hộp 2 vỉ x 15 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: viên nén bao phim.
Thuốc Genurin 200mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc, hoặc quý vị có thể đặt hàng ngay trên các trang web. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Genurin 200mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 2 vỉ. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệnh nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: 20780/QLD-KD
Công ty sản xuất: Recordati Industria Chimica e Farmaceutica S.p.A.
Địa chỉ: Via Civitali 1-20148, Milan
Ý
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Nguyễn Thị Quỳnh Hoa Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Shop đóng góiii sảnnnn phẩmmm chắc chắn. Giaooo hàngggg nhanhhh. Nhìn chất lượng thật sự