Giá liên hệ
Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 3 vỉ x 10 viên |
Thương hiệu | ExtractumPharma |
Thuốc Valsarep 160mg có nguồn gốc, xuất xứ từ Hugary và được nhập khẩu trực tiếp về Việt Nam. Được cấp phép bởi cục quản lý dược – Bộ Y tế. Thuốc có tác dụng dùng để điều trị sau nhồi máu cơ tim, điều trị tăng huyết áp nguyên phát.
THÂN THIỆN CAM KẾT
Thuốc Valsarep 160mg là sản phẩm của Công Ty ExtractumPharma Co; Ltd. Thành phần dược chất chính gồm có Valsartan hàm lượng 160mg. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang cứng, dùng trực tiếp theo đường uống. Thuốc có tác dụng để điều trị tăng huyết áp nguyên phát, điều trị nhồi máu cơ tim, suy tim, …
Valsarep 160mg được chỉ định
- <“>Điều trị suy tim có triệu chứng ở người lớn khi không thể dùng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE) hay là liệu pháp thêm vào thuốc ức chế ACE khi không thể dùng thuốc chẹn beta.
- Điều trị sau nhồi máu cơ tim (12 giờ – 10 ngày) ở người lớn (đã ổn định về lâm sàng) suy tim có triệu chứng hoặc rối loạn chức năng tâm thu thất trái không có triệu chứng.
- Điều trị tăng huyết áp nguyên phát ở người lớn, tăng huyết áp ở trẻ em và trẻ vị thành niên 6 – 18 tuổi.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Valsarep 160mg bao gồm những thành phần chính như là
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Hoạt chất: Valsartan 160mg
Tá dược: Silica colloidal anhydrous, Magnesi stearat, Croscarmellose natri, Starch pregelatinised, Cellulose vi tinh thể, Opadry II pink 85F240000, Opadry II pink 84F240046.
Thuốc Valsarep 160mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Thuốc dùng theo đường uống
Liều dùng
Sau nhồi máu cơ tim:
Tăng huyết áp:
Suy tim:
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.
Bệnh nhân suy thận: Không cần hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân người lớn có Clcr > 10 ml/phút. Chống chỉ định dùng đồng thời valsartan với aliskiren ở bệnh nhân suy thận (GFR<60ml/phút/l, 73m2)
Bệnh nhân tiểu đường: Chống chỉ định dùng đồng thời valsartan với aliskiren ở bệnh nhân tiểu đường
Bệnh nhân suy gan: Chống chỉ định dùng valsartan cho người bệnh suy gan nặng, xơ gan mật và bệnh nhân bị ứ mật. Thận trọng khi sử dụng ở bệnh nhân suy gan. Liều dùng của valsartan không vượt quá 80 mg ở người bệnh suy gan mức độ nhẹ đến trung bình không kèm theo ứ mật.
Trẻ em:
Trẻ em cao huyết áp:
Trẻ em từ 6 đến 18 tuổi:
Liều khởi đầu 40 mg ngày một lần ở trẻ cân nặng dưới 35 kg và 80 mg ngày một lần ở trẻ cân nặng trên 35 kg. Liều dùng có thể điều chỉnh tùy theo đáp ứng của bệnh nhân.
Không nên dùng quá liều tối đa khuyến cáo theo bảng sau:
Cân nặng | Liều tối đa khuyến cáo |
≥ 18kg – < 35kg | 80 mg |
≥ 35kg – < 80kg | 160 mg |
≥ 80kg – ≤ 160kg | 320 mg |
Trẻ em dưới 6 tuổi: Độ an toàn và hiệu quả của valsartan ở trẻ em từ 1 đến 6 tuổi chưa được thiết lập, vì vậy khuyến cáo không dùng thuốc cho lứa tuổi này
Trẻ em từ 6 đến 18 tuổi suy thận:
Độ an toàn và hiệu quả của valsartan ở trẻ em có thanh thải creatinin < 30mL/phút và trẻ em thẩm tách máu chưa được thiết lập, vì vậy không khuyến cáo sử dụng valsartan ở những bệnh nhân này.
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có hệ số thanh thải creatinin > 30mL/phút. Theo dõi chức năng thận và nồng độ kali huyết tương.
Trẻ em từ 6 đến 18 tuổi suy gan: Chống chỉ định dùng cho trẻ bị suy gan nặng, xơ gan mật, ứ mật. Không có kinh nghiệm lâm sàng sử dụng valsartan cho trẻ em nhẹ đến trung bình, liều valsartan không nên vượt quá 80 mg.
Trẻ em suy tim và sau nhồi máu cơ tim: Độ an toàn và hiệu quả của valsartan ở trẻ em suy tim và sau nhồi máu cơ tim chưa được thiết lập
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng thuốc Valsarep 160mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Tăng kali máu:
Suy thận:
Hẹp động mạch thận:
Suy gan:
Bệnh nhân mất muối và/hoặc mất dịch:
Ghép thận:
Cường aldosteron tiên phát:
Hẹp van động mạch chu và van hai lá, cơ tim phì đại tắc nghẽn:
Phụ nữ mang thai:
Suy tim:
Bệnh nhân nhồi máu cơ tim:
Lịch sư phù mạch:
Chẹn kép hệ Renin-Angiotensin-Aldosterone (RAAS):
Trẻ em:
Suy giảm chức năng thận:
Suy giảm chức năng gan:
Mang thai
Việc sử dụng các thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin II (AIIRAs) không được khuyến cáo trong ba tháng đầu của thai kỳ. Chống chỉ định sử dụng AIIRA trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ.
Bằng chứng dịch tễ học về nguy cơ gây quái thai sau khi dùng thuốc ức chế ACE trong ba tháng đầu của thai kỳ chưa được kết luận; tuy nhiên, một sự gia tăng nhỏ về mức độ rủi ro không thể bị loại trừ. Trong khi không có dữ liệu dịch tễ học được đối chứng về nguy cơ với AIIRA, các rủi ro tương tự có thể xảy ra khi dùng loại thuốc này. Trừ khi tiếp tục điều trị bằng AIIRA được coi là cần thiết, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên chuyển sang biện pháp điều trị tăng huyết áp thay thế mà đã có dữ liệu an toàn được thiết lập cho phụ nữ mang thai. Khi được chẩn đoán là mang, nên ngừng điều trị bằng AIIRA ngay lập tức và nếu thích hợp nên bắt đầu bằng liệu pháp thay thế.
Dùng thuốc AIIRAs trong 3 tháng giữa và cuối thai kỳ được biết là gây độc cho thai nhi ở người (giảm chức năng thận, thiếu nước ối, chậm phát triển xương sọ) và gây độc cho trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali máu).
Nếu đã dùng thuốc AIIRA từ 3 tháng giữa của thai kỳ, nên kiểm tra siêu âm chức năng thận và hộp sọ.
Trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng AIIRA nên được theo dõi chặt chẽ về hạ huyết áp.
Cho con bú
Vì không có thông tin liên quan đến việc sử dụng valsartan trong thời gian cho con bú, không nên sử dụng valsartan và khuyến cáo chọn phương pháp điều trị thay an toàn đã được thiết lập trong khi cho con bú, đặc biệt là khi nuôi trẻ sơ sinh hoặc sinh non.
Khả năng sinh sản
Valsartan không có ảnh hưởng xấu đến hiệu suất sinh sản của chuột đực hoặc cái ở liều uống lên đến 200 mg / kg / ngày. Liều này gấp 6 lần liều tối đa ở người được đề nghị trên cơ sở mg / m2 .
Chưa có dữ liệu đề cập về ảnh hưởng của valsartan lên khá năng lái xe và vận hành máy móc. Khi lái xe hoặc vận hành máy móc cần lưu ý là thỉnh thoảng chóng mặt hoặc mệt mỏi có thể xảy ra trong thời gian điều trị với bất kỳ loại thuốc trị tăng huyết áp nào.
Chẹn kép hệ Renin-Angiotensin-Aldosterone (RAAS) với AIIRAs, thuốc ức chế ACE, hoặc aliskiren:
Trẻ em
Sử dụng đồng thời không được khuyến cáo
Lithi
Thuốc lợi tiểu giữ kali, chế phẩm bổ sung kali, chất thay thế muối có chứa kali và các thuốc khác có thể làm tăng mức kali
Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời
Chất vận chuyển
Thuốc khác
Trong quá trình sử dụng Valsarep 160mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm chứng trên bệnh nhân bị tăng huyết áp, tần suất chung bị các phản ứng phụ (ADRs) được so sánh với giả dược và phù hợp với tính chất dược lý của valsartan. Tần suất của các phản ứng phụ không liên quan đến liều dùng hoặc thời gian điều trị và cũng cho thấy không có liên quan với giới tính, tuổi tác hoặc chủng tộc.
Các phản ứng phụ được báo cáo từ các nghiên cứu lâm sàng, kinh nghiệm hậu mãi và các
kết quả cận lâm sàng được liệt kê trong bảng dưới đây theo nhóm hệ thống cơ quan.
Các phản ứng phụ được xếp loại theo tần suất, đầu tiên là hay gặp nhất, sử dụng quy ước sau đây: rất hay gặp (>1/10); hay gặp (>1/100, <1/10); ít gặp (>1/1.000, <1/100); hiếm gặp (>1/10.000, <1/1.000); rất hiếm gặp (<1/10.000) bao gồm cả các báo cáo đơn lẻ. Với mỗi nhóm tần suất, các phản ứng phụ được xếp loại theo thứ tự độ nghiêm trọng giảm dần.
Đối với các tác dụng không mong muốn được báo cáo từ kinh nghiệm sau khi đưa sản phẩm ra thị trường và các kết quả cận lâm sàng không thể sắp xếp vào bất cứ tần suất tác dụng không mong muốn nào và do đó chúng được đề cập với tần suất “chưa biết”.
Bảng tác dụng không muốn theo tần suất gặp như dưới đây:
Bảng các tác dụng không mong muốn | |
| |
Rối loạn về máu vá hệ bạch huyết | |
Chưa biết | Giảm haemoglobin, giảm tỉ lệ thể tích huyết cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu |
Rối loạn về hệ miễn dịch | |
Chưa biết | Quá mẫn cảm bao gồm bệnh huyết thanh |
Rối loạn về chuyến hóa và dinh dưỡng | |
Chưa biết | Tăng kali huyết thanh |
Rối loạn vè tai và mê đạo | |
Ít gặp | Chóng mặt |
Rối loạn về mạch | |
Chưa biết | Viêm mạch |
Rối loạn về hô hẩp, ngực và trung thất | |
Ít gặp | Ho |
Rối loạn về dạ dày ruột | |
ít gặp | Đau bụng |
Rối loạn về gan mật | |
Chưa biết | Tăng các chỉ số về chức năng gan bao gồm cả tăng bilirubin huyết thanh |
Rối loạn về da và mô dưới da | |
Chưa biết | Phù mạch, ban, ngứa |
Rối loạn vẻ cơ xương và mô liên kết | |
Chưa biết | Đau cơ |
Rối loạn về thận và tiết niệu | |
Chưa biết | Giảm chức năng thận và suy thận, tăng creatinin huyết thanh |
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc | |
ít gặp | Mệt mỏi |
| |
Rối loạn về máu và hệ bạch huyết | |
Chưa biết | Giảm tiểu câu |
Rối loạn về hệ miễn dịch | |
Chưa biết | Quá mẫn cảm bao gồm bệnh huyết thanh |
Rối loạn về chuyển hóa và dinh dưỡng | |
ít gặp | Tăng kali huyết |
Chưa biết | Tăng kali huyểt thanh |
Rối loạn vể hệ thần kinh | |
Hay gặp | Chóng mặt, chóng mặt khi thay đổi tư thế |
ít gặp | Ngất, đau đầu |
Rối loạn về tai và mê đạo | |
ít gặp | Chóng mặt |
Rối loạn về tim | |
ít gặp | Suy tim |
Rối loạn về mạch | |
Hay gặp | Hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế đứng |
Chưa biết | Viêm mạch |
Rối loạn vẻ hô hắp, ngực và trung thất | |
ít gặp | Ho |
Rối loạn về dạ dày ruột | |
ít gặp | Buồn nôn, tiêu chày |
Rối loạn về gan mặt | |
Chưa biết | Tăng các chỉ số về chức năng gan |
Rối loạn về da và mô dưới da | |
ít gặp | Phù mạch |
Chưa biết | Ban, ngứa |
Rối loạn về cơ xương và mô liên kết | |
Chưa biết | Đau cơ |
Rối loạn về thận và tiết niệu | |
Hay gặp | Giảm chức năng thận và suy thận |
ít gặp | Suy thận cấp, tăng creatinin huyết thanh |
Chưa biết | Tăng Nitơ Urê huyết |
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc | |
ít găp | Suy nhược, mệt mỏi |
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Mặc dù chưa có kinh nghiệm nào về quá liều Valsartan, dấu hiệu chính có thể thấy là hạ huyết áp nặng. Nếu mới uống thuốc, nên gây nôn. Mặt khác, điều trị thông thường là tiến hành truyền tĩnh mạch dung dịch muối sinh lý.
Valsartan không có khả năng được loại trừ bằng lọc máu.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Nhóm dược lý: thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II
Mã ATC: C09CA03
Valsartan là một chất đối kháng thụ thể angiotensin II có hoạt tính mạnh và đặc hiệu dùng đường uống. Nó tác động một cách chọn lọc lên tiểu thụ thể ATI chịu trách nhiệm đối với các tác dụng đã biết của angiotensin II. Nồng độ của angiotensin II trong huyết tương tăng lên sau khi thụ thế ATI bị ức chế bằng valsartan có thể kích thích thụ thể AT2 không bị ức chế, có tác dụng làm cân bằng với tác dụng của thụ thể ATI. Valsartan không cho thấy bất kỳ hoạt tính nào của chất chủ vận tại thụ thể ATI và có ái lực cao hơn nhiều đối với thụ thể ATI so với thụ thể AT2.
Valsartan không ức chế men chuyển angiotensin (ACE), còn được biết là kininase 11 chuyển angiotensin 1 thành angiotensin II và làm thoái biến bradykinin.
Hấp thu: sau khi dùng đường uống valsartan đơn thuần, nồng độ đỉnh của valsartan trong huyết tương đạt được sau 2-4 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình là 23%. Thức ăn làm giảm nồng độ valsartan tồn lưu (đo được bằng diện tích dưới đường cong nồng độ) khoảng 40% và nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) khoảng 50%, mặc dù khoảng 8 giờ sau khi dùng thuốc, nồng độ valsartan trong huyết tương như nhau ở nhóm đã ăn và nhóm nhịn đói. Tuy nhiên sự giảm diện tích dưới đường cong nồng độ này không kèm theo sự giảm có ý nghĩa lâm sàng về hiệu quả điều trị, vì vậy valsartan có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Biến đổi sinh học: valsartan không được biến đổi đến một mức cao vì chỉ khoảng 20% liều dùng được tìm thấy lại dưới dạng các chất chuyển hóa. Một chất chuyển hóa hydroxy đã được nhận thấy trong huyết tương ở nồng độ thấp (dưới 10% của diện tích dưới đường cong nồng độ của valsartan). Chất chuyển hóa này không có hoạt tính dược lý.
Phán bố: thể tích phân bố của valsartan ở trạng thái ổn định sau khi dùng đường tĩnh mạch khoảng 17 lít cho thấy là valsartan không phân bố rộng rãi vào các mô. Valsartan gắn kết mạnh với protein huyết thanh (94-97%), chủ yếu là albumin huyết thanh.
Chuyển hoá: thuốc không chuyển hoá ở gan.
Thải trừ: valsartan chủ yếu được thải dưới dạng không đổi trong phân (khoảng 83% liều dùng) và trong nước tiểu (khoảng 13% liều dùng), chủ yếu là thuốc dạng không đổi. Sau khi dùng đường tĩnh mạch, độ thanh thải của valsartan trong huyết tương khoảng 2 lít/giờ và độ thanh thải của thuốc qua thận là 0.62 lít/giờ (khoảng 30% độ thanh thải toàn phần). Thời gian bán thải của valsartan là 6 giờ.
Thuốc Valsarep 160mg được bào chế dưới dạng viên nén. Thuốc được đựng trong vỉ, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu hồng + trắng, mặt trước có in tên thuốc và thông tin chi tiết màu xanh + đỏ, logo thương hiệu STADA ở phía dưới góc phải. 2 mặt bên có in thông tin về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng, …
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
2 năm kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 3 vỉ x 10 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Khối lượng tịnh: 100g.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Thuốc Valsarep 160mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Valsarep 160mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VN-22412-19
ExtractumPharma Co; Ltd.
Địa chỉ: 6413; Kunfehértó; IV; Korzet 6 Hungary
Việt Nam.
Bài viết này có hữu ích với bạn không?
Cám ơn phản hồi của bạn!
Nếu có câu hỏi nào thêm, bạn có thể để lại thông tin để nhận tư vấn của chúng tôi.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.