Giá liên hệ
Xuất xứ | Thụy Điển |
Quy cách | Hộp 2 vỉ x 14 viên |
Thương hiệu | AstraZeneca |
Mã SKU | SP007427 |
Chuyên mục | Tim mạch |
Số đăng ký | VN-17244-13 |
Betaloc Zok 50mg là thuốc kê đơn, thuộc nhóm thuốc tim mạch, được chỉ định điều trị tăng huyết áp: làm giảm huyết áp và giảm nguy cơ tử vong do tim mạch và bệnh mạch vành (kể cả đột tử) và tỉ lệ tổn thương cơ quan.
Nội dung chính
Betaloc Zok 50mg là thuốc kê đơn, sử dụng theo chỉ dẫn của bác sĩ. Với thành phần dược chất chính là metoprolol succinate. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén phóng thích kéo dài, dùng trực tiếp theo đường uống. Có tác dụng điều trị đau thắt ngực, đau nửa đầu, phòng ngừa tử vong do tim, …
Betaloc Zok 50mg được chỉ định điều trị trong các trường hợp:
Lưu ý: Sản phẩm là thực phẩm bảo vệ sức khoẻ đã được Cục ATTP – Bộ Y Tế cấp phép lưu hành toàn quốc, không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Mỗi viên nén phóng thích kéo dài có chứa thành phần như:
Metoprolol succinate 23,75mg, 47,5mg tương đương với 25mg, 50mg metoprolol tartrate.
Tá dược: Ethylcellulose, hydroxypropyl cellulose, hypromellose, microcrystalline cellulose, paraffin, macrogol, Silicondioxyd, natri stearyl fumarat, titan dioxyd (E171).
Thuốc này cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Cách dùng:
Dùng đường uống. Betaloc ZOK dùng điều trị với liều duy nhất trong ngày và tốt nhất là dùng vào buổi sáng. Viên nén Betaloc ZOK được nuốt với chất lỏng. Uống nguyên viên hoặc 1/2 viên đã chia vạch sẵn, không được nhai hoặc nghiền. Thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc.
Liều dùng:
Nên điều chỉnh liều để tránh tác dụng gây chậm nhịp tim.
Điều trị tăng huyết áp
Điều trị đau thắt ngực
Điều trị bổ sung cho liệu pháp điều trị suy tim cơ bản ở những bệnh nhân suy tim mạn tính có triệu chứng đã ổn định do suy chức năng tâm thu thất trái
Liều cho bệnh nhân suy tim ổn định, độ II:
Liều cho bệnh nhân suy tim ổn định, độ III – IV:
Điều trị loạn nhịp tim
Điều trị dự phòng sau nhồi máu cơ tim
Điều trị rối loạn chức năng tim có kèm đánh trống ngực
Dự phòng đau nửa đầu dạng migraine
Suy chức năng thận
Suy chức năng gan
Người cao tuổi
Trẻ em
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Betaloc Zok 50mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Giống như hầu hết các thuốc, Betaloc ZOK không nên sử dụng trong thai kỳ và trong thời gian cho con bú trừ khi việc sử dụng là cần thiết. Giống như tất cả các thuốc điều trị tăng huyết áp, thuốc ức chế bêta có thể gây ra các tác dụng ngoại ý như chậm nhịp tim cho thai nhi, trẻ sơ sinh và trẻ bú mẹ.
Tuy nhiên lượng thuốc được hấp thu qua sữa mẹ dường như có tác dụng ức chế bêta không đáng kể ở trẻ nếu người mẹ dùng metoprolol ở giới hạn liều điều trị thông thường.
Bệnh nhân nên tự nhận biết phản ứng của họ đối với Betaloc ZOK trước khi lái xe hoặc sử dụng máy vì thuốc có thể gây choáng váng và mệt mỏi.
Trong quá trình sử dụng Betaloc Zok 50mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Betaloc ZOK dung nạp tốt và tác động ngoại ý thường nhẹ và có thể hồi phục. Các tác động ngoại ý sau đây được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng và trong việc sử dụng hàng ngày, hầu hết là trên Betaloc dạng bào chế thông thường (metoprolol tartrate). Trong nhiều trường hợp, liên quan giữa tác động ngoại ý và điều trị với Betaloc chưa được xác lập. Định nghĩa các tần số xuất hiện các tác động ngoại ý: Rất thường gặp (≥ 10%), thường gặp (1 – 9,9%), ít gặp (0,1 – 0,9%), hiếm gặp (0,01 – 0,09%) và rất hiếm gặp (< 0,01%).
Huyết học
Rất hiếm gặp: giảm tiểu cầu.
Hệ tiêu hoá
Thường gặp: buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, táo bón. Ít gặp: nôn. Hiếm gặp: khô miệng.
Gan
Hiếm gặp: bất thường về xét nghiệm chức năng gan. Rất hiếm gặp: viêm gan.
Hệ cơ xương
Rất hiếm gặp: đau khớp.
Chuyển hoá
Ít gặp: tăng cân.
Hệ thần kinh trung ương
Tâm thần
Hệ hô hấp
Da
Giác quan
Hệ tim mạch
Độc tính
Trên người trưởng thành, dùng liều 7,5g sẽ gây ra nhiễm độc tử vong. Trên trẻ em 5 tuổi, liều 100mg không gây triệu chứng nhiễm độc sau khi rửa dạ dày. Liều 450mg ở trẻ 12 tuổi và 1,4g ở người trưởng thành gây ra nhiễm độc trung bình.
Liều 2,5g gây ra nhiễm độc nghiêm trọng và liều 7,5g gây nhiễm độc rất nghiêm trọng ở người trưởng thành.
Triệu chứng
Triệu chứng trên tim mạch là quan trọng nhất, nhưng trong một vài trường hợp, đặc biệt là ở trẻ em và thanh thiếu niên, triệu chứng trên thần kinh và hô hấp có thể chiếm ưu thế. Nhịp tim chậm, blốc nhĩ thất độ I – III, kéo dài quãng thời gian QT (trong vài trường hợp ngoại lệ), vô tâm thu, giảm huyết áp, tưới máu ngoại biên kém, suy tim, sốc tim. Suy hô hấp, ngưng thở.
Triệu chứng khác: mệt mỏi, lú lẫn, hôn mê, run, chuột rút, đổ mồ hôi, dị cảm, co thắt phế quản, buồn nôn, ói mửa, có thể co thắt thực quản, hạ đường huyết (đặc biệt là ở trẻ em) hoặc tăng đường huyết, tăng kali máu. Ảnh hưởng trên thận. Hội chứng nhược cơ thoáng qua. Sử dụng đồng thời với rượu, thuốc điều trị tăng huyết áp, quinidin hoặc barbiturat có thể làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh nhân. Biểu hiện sớm của quá liều xảy ra từ 20 phút đến 2 giờ sau khi dùng thuốc.
Điều trị
Cần thực hiện chăm sóc bệnh nhân ở các cơ sở y tế có đầy đủ các thiết bị hỗ trợ phù hợp, theo dõi và giám sát.
Nếu thích hợp, có thể rửa dạ dày và/hoặc dùng than hoạt tính.
Atropin, thuốc kích thích hệ thần kinh giao cảm hoặc máy tạo nhịp tim dùng điều trị triệu chứng nhịp tim chậm và rối loạn dẫn truyền.
Đặt nội khí quản và thở máy nên được thực hiện với chỉ định rất rộng. Máy tạo nhịp tim là liệu pháp tùy chọn. Nếu ngưng tuần hoàn do quá liều, có thể cứu chữa bằng các biện pháp hồi sức trong vài giờ.
Hạ huyết áp, suy tim cấp tính và sốc được điều trị bằng việc tăng thể tích dịch cơ thể thích hợp, tiêm glucagon (nếu cần thiết, truyền tĩnh mạch glucagon sau đó), tiêm tĩnh mạch các thuốc kích thích hệ thần kinh giao cảm như dobutamin, và bổ sung thuốc chủ vận thụ thể α1 khi xảy ra giãn mạch. Có thể xem xét sử dụng dung dịch ion Ca2+ tiêm tĩnh mạch. Điều trị triệu chứng co thắt phế quản bằng thuốc làm giãn phế quản.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Metoprolol là chất ức chế bêta chọn lọc bêta – 1, nghĩa là nó chỉ ức chế các thụ thể bêta – 1 ở liều thấp hơn nhiều so với liều cần thiết để ức chế các thụ thể bêta – 2.
Metoprolol có hoạt tính ổn định màng không đáng kể và không có hoạt tính giao cảm nội tại một phần.
Metoprolol làm giảm hoặc ức chế tác động giao cảm lên tim của các catecholamine (các chất này được phóng thích khi có chấn động (stress) về tâm sinh lý). Điều này có nghĩa là sự tăng nhịp tim, cung lượng tim, co bóp cơ tim và huyết áp do tăng nồng độ các catecholamine sẽ giảm đi bởi metoprolol. Khi nồng độ adrenaline nội sinh cao thì metoprolol ít ảnh hưởng đến sự kiểm soát huyết áp hơn so với các thuốc ức chế bêta không chọn lọc.
Khi bắt buộc, Betaloc ZOK có thể dùng kết hợp với một thuốc chủ vận bêta – 2 cho các bệnh nhân có các triệu chứng của bệnh phổi tắc nghẽn. Khi dùng chung với thuốc chủ vận bêta – 2, Betaloc ZOK ở liều điều trị ít tác động lên sự giãn phế quản do thuốc chủ vận bêta – 2 hơn so với các chất ức chế bêta không chọn lọc.
Betaloc ZOK cho nồng độ ổn định trong huyết tương theo thời gian và tạo ra tác dụng (ức chế bêta – 1) trên 24 giờ so với những dạng viên nén bào chế thông thường của thuốc ức chế chọn lọc bêta – 1.
Do nồng độ trong huyết tương ổn định nên tính chọn lọc thụ thể bêta – 1 trên lâm sàng được cải tiến trong công thức của Betaloc ZOK khi so sánh với các dạng viên nén bào chế thông thường của thuốc ức chế chọn lọc bêta – 1. Hơn nữa, các tác động ngoại ý liên quan đến nồng độ đỉnh trong huyết tương như chậm nhịp tim và mỏi chân cũng giảm đi.
Betaloc ZOK ít ảnh hưởng lên sự phóng thích insulin và chuyển hoá đường so với các thuốc ức chế bêta không chọn lọc.
Betaloc ZOK cũng ít ảnh hưởng đến sự đáp ứng của tim mạch đối với hạ đường huyết so với các thuốc ức chế bêta không chọn lọc.
Những nghiên cứu ngắn hạn cho thấy Betaloc ZOK có thể làm tăng nhẹ triglyceride và giảm axít béo tự do trong máu. Trong vài trường hợp, tỉ lệ lipoprotein tỉ trọng cao (HDL) có thể giảm nhẹ, tuy nhiên ở mức độ ít hơn khi dùng chất ức chẽ bêta không chọn lọc. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu thực hiện qua nhiều năm cho thấy sau khi điều trị bằng metoprolol thì nồng độ cholesterol toàn phần trong huyết thanh giảm đáng kể.
Trong suốt thời gian điều trị bằng Betaloc ZOK, chất lượng cuộc sống được duy trì và cải thiện.
Sự cải thiện chất lượng cuộc sống được ghi nhận sau khi điều trị với metoprolol cho các bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim.
Trong nghiên cứu MERIT-HF gồm 3991 bệnh nhân suy tim mạn tính (độ II – IV theo NYHA) và phân suất tống máu giảm (≤ 0,40), Betaloc ZOK làm tăng tỉ lệ sống còn và giảm số lần nhập viện. Khi điều trị dài hạn, bệnh nhân sẽ được cải thiện tổng quát các triệu chứng (phân độ NYHA và Thang Điểm Tổng Quát Đánh Giá Điều Trị).
Nghiên cứu này cũng cho thấy Betaloc ZOK làm tăng phân suất tống máu và giảm thể tích máu cuối kỳ tâm trương và cuối kỳ tâm thu ở tâm thất trái.
Hấp thu và phân bố
Betaloc ZOK được hấp thu hoàn toàn sau khi uống. Do tác dụng chuyển hoá lần đầu qua gan mạnh, sinh khả dụng toàn thân của metoprolol sau khi uống liều duy nhất khoảng 50%. Sinh khả dụng giảm khoảng 20 – 30% đối với các dạng thuốc phóng thích kéo dài so với dạng viên nén bào chế thông thường nhưng đã được chứng minh là không quan trọng về mặt hiệu quả lâm sàng, vì đối với nhịp tim, diện tích dưới đường cong hiệu quả dược lực theo thời gian (AUEC) giống với dạng viên nén bào chế thông thường. Metoprolol kết hợp với protein huyết tương thấp, khoảng 5 – 10%.
Chuyển hoá và đào thải
Metoprolol chuyển hoá ở gan bằng sự oxi hoá, chủ yếu qua men CYP2D6. Ba chất chuyển hoá chính đã được xác định và không có chất nào có hoạt tính ức chế bêta quan trọng về mặt lâm sàng.
Trên 95% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu. Khoảng 5% liều dùng bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi, tỉ lệ này tăng lên 30% trong vài trường hợp. Thời gian bán thải của metoprolol trong huyết tương trung bình là 3,5 giờ (từ 1 – 9 giờ). Độ thanh thải toàn phần khoảng 1 lít/phút.
Không có sự thay đổi đáng kể về mặt dược động học của metoprolol ở người lớn tuổi so với người trưởng thành. Sinh khả dụng toàn thân và sự đào thải metoprolol không đổi ở bệnh nhân giảm chức năng thận. Tuy nhiên, sự bài tiết các chất chuyển hoá giảm. Các chất chuyển hoá tích lũy đáng kể ở những bệnh nhân có độ lọc cầu thận (GFR) < 5ml/phút. Tuy nhiên, sự tích lũy các chất này không làm tăng tác dụng ức chế bêta.
Do kết hợp với protein thấp, dược động học của metoprolol ít bị ảnh hưởng bởi sự giảm chức năng gan. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân xơ gan nặng và có thông nối tĩnh mạch cửa chủ, sinh khả dụng của metoprolol có thể tăng và độ thanh thải toàn phần giảm. Ở những bệnh nhân thông nối tĩnh mạch cửa chủ có độ thanh thải toàn phần khoảng 0,3 lít/phút và diện tích dưới đường cong (AUC) tăng lên gấp 6 lần so với người khỏe mạnh.
Thuốc Betaloc Zok 50mg được bào chế dưới dạng viên phóng thích kéo dài, viên thuốc có màu trắng ngà, hình tròn, kích thước 9mm, có rãnh ở một mặt và khắc chứ A/mO trên mặt kia. Bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng có đường kẻ phía dưới màu tím. Tên sản phẩm màu tím, phía dưới in thành phần dược chất chính, phía dưới góc tay phải in logo ASTRAZENECA. 2 bên in thành phần, công ty sản xuất.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 2 vỉ x 14 viên nén phóng thích kéo dài, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Viên nén phóng thích kéo dài
Thuốc Betaloc Zok 50mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Betaloc Zok 50mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 5.490đ/ hộp 28 viên. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VN-17244-13
AstraZeneca AB
Địa chỉ: SE – 151 85 Sodertalje, Thụy Điển
Thụy Điển
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Phạm Đình Văn Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Hàng giao nhanh đóng gói cẩn thận mong là sẽ có hiệu quả như riview
Phạm Thanh Nhã Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Hàng chuẩn, giao nhanh Đóng gói đẹp, túi trông rất lịch sự Sẽ ủng hộ tiếpp