Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 100 viên |
Thương hiệu | VTYT Thanh Hóa |
Chuyên mục | Đường tiết niệu |
Carbithepharm 5mg được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế, được bào chế dưới dạng viên nén với công dụng điều trị triệu chứng cường giáp, bổ trợ trước và trong khi điều trị iod phóng xạ.
Nội dung chính
Carbithepharm 5mg là thuốc kháng giáp, dẫn chất thioimidazol giúp ức chế tổng hợp hormone giáp nhưng không ức chế tác dụng của hormone giáp đã hình thành. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén, dùng theo đường uống, thích hợp sử dụng cho cả người lớn và trẻ em.
Carbithepharm 5mg được chỉ định điều trị triệu chứng cường giáp (kể cả bệnh Graves – Basedow). Điều trị trước khi phẫu thuật tuyến giáp do cường giáp, cho tới khi chuyển hóa cơ bản bình thường, để đề phòng cơn nhiễm độc giáp có thể xảy ra khi cắt bỏ tuyến giáp bán phần. Điều trị bổ trợ trước và trong khi điều trị iod phóng xạ cho tới khi liệu pháp này có tác dụng loại bỏ tuyến giáp.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Mỗi viên nén chứa:
Hoạt chất:
Carbimazole 5 mg
Tá dược vđ 1 viên
(Tá dược gồm: Lactose, microcrystallin cellulose, povidone, talc, magnesi stearat)
Thuốc này cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Cách sử dụng:
Thuốc dùng đường uống trực tiếp, uống vào bữa ăn.
Liều dùng tham khảo:
Carbimazol làm giảm tình trạng nhiễm độc giáp nhưng không điều trị được nguyên nhân gây cường giáp, vì vậy nếu sau khi dùng thuốc được 12 đến 18 tháng (thường dưới 24 tháng) mà tình trạng nhiễm độc giáp vẫn còn thì phải cắt bỏ giáp hoặc dùng iod phóng xạ.
Liều khởi đầu cho người lớn là 15 – 40 mg, có thể dùng đến 60 mg mỗi ngày, tùy theo cường giáp nhẹ, vừa hoặc nặng. Thường chia thành 3 lần uống, cách nhau 8 giờ vào bữa ăn. Nhưng cũng có thể dùng 1 -2 lần trong ngày.
Carbimazol thường cải thiện được triệu chứng bệnh sau 1 -3 tuần và chức năng tuyến giáp sẽ trở lại bình thường sau 1 – 2 tháng. Khi hoạt động tuyến giáp của người bệnh trở về bình thường thì giảm liều dần, cho đến liều thấp nhất mà vẫn giữ được chức năng tuyến giáp bình thường. Thông thường, liều duy trì là 5 – 15 mg mỗi ngày tùy theo người bệnh. Thời gian điều trị thường là 12- 18 tháng.
Trẻ em dùng liều khởi đầu 0,25 mg/kg mỗi lần, ngày 3 lần; sau đó điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng lâm sàng.
Sau một thời gian điều trị, khi thấy các biểu hiện lâm sàng suy giảm, xác định hàm lượng hormon giáp, nếu thấy bình thường thì có thể ngừng thuốc. Nếu sau khi ngừng thuốc mà bệnh tái phát, phải dùng thuốc trở lại hoặc điều trị bằng phương pháp khác.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:
Ung thư tuyến giáp phụ thuộc hormon kích giáp.
Suy gan, suy tủy, giảm bạch cầu nặng.
Mẫn cảm với carbimazol hoặc các dẫn chất thioimidazol như thiamazol.
Trong quá trình sử dụng Carbithepharm 5mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Phải có thầy thuốc chuyên khoa chỉ định sử dụng và theo dõi trong suốt quá trình điều trị.
Cần theo dõi số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu trước khi bắt đầu điều trị, và hàng tuần trong 6 tháng đầu điều trị vì có thể xảy ra suy tủy, giảm bạch cầu nặng, nhất là người bệnh cao tuổi hoặc dùng liều từ 40 mg mỗi ngày trở lên.
Theo dõi thời gian prothrombin trước và trong quá trình điều trị nếu thấy xuất huyết, đặc biệt là trước phẫu thuật.
Phải hết sức thận trọng khi dùng carbimazol cho người đang dùng các thuốc đã biết là dễ mất bạch cầu hạt.
Phụ nữ có thai:
Thiamazol dạng chuyển hóa còn hoạt tính của carbimazol, qua được nhau thai, nên có thể gây hại cho thai nhi (bướu cổ, giảm năng giáp), nhưng nguy cơ thực sự thường thấp, đặc biệt khi dùng liều thấp. Cần cân nhắc lợi hại giữa điều trị và không điều trị. Trong trường hợp phải điều trị, propylthiouracil thường được chọn dùng hơn vì thuốc qua được nhau thai ít hơn thiamazol.
Phụ nữ cho con bú:
Thiamazol là chất chuyển hóa của carbimazol bài tiết được vào sữa mẹ, có thể gây tai biến cho trẻ. Nếu mẹ cần sử dụng thuốc thì phải dùng liều thấp nhất có tác dụng và phải sau khi uống thuốc được 4 giờ mới cho con bú.
Hiện chưa có tài liệu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Với aminophylin, oxtriphylin, theophylin, glycosid trợ tim, thuốc chẹn beta: Khi cường giáp, sự chuyển hóa các thuốc này tăng lên. Dùng carbimazol, nếu tuyến giáp trở về bình thường, cần giảm liều các thuốc này.
Với amiodaron, iodoglycerol, iod hoặc kali iodid: Các thuốc có iod làm giảm đáp ứng của cơ thể với carbimazol, vì vậy phải dùng tăng liều carbimazol.
Với thuốc chống đông dẫn chất cuomarin hoặc indandion: Carbimazol có thể làm giảm prothrombin huyết, nên làm tăng tác dụng của các thuốc chống đông uống. Do đó, cần điều chỉnh liều thuốc chống đông dựa vào thời gian prothrombin.
Iod phóng xạ 131I: Thuốc kháng giáp có thể làm tuyến giáp giảm hấp thu 131I; hấp thu 131I có thể tăng trở lại sau khi ngừng đột ngột thuốc kháng giáp 5 ngày.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.
Trong quá trình sử dụng Carbithepharm 5mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Tỷ lệ chung tác dụng không mong muốn là 2 – 14%, nặng dưới 1%. Tai biến xảy ra phụ thuộc vào liều dùng, và thường xảy ra trong 6 – 8 tuần đầu tiên.
Thường gặp, ADR > 1/100:
Da (dị ứng, ban da, ngứa 2 – 4%); tiêu hóa (buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hóa); máu (giảm bạch cầu nhẹ và vừa); toàn thân (nhức đầu, sốt vừa và thoáng qua).
Ít gặp, 1/1000< ADR < 1/100:
Máu (suy tủy, mất bạch cầu hạt (0,03%) biểu hiện là sốt nặng, ớn lạnh, nhiễm khuẩn họng, ho, đau miệng, giọng khàn. Giảm prothrombin huyết, gây thiếu máu tiêu huyết); cơ xương khớp (đau khớp, viêm khớp, đau cơ); da (rụng tóc, hội chứng kiểu luput ban đỏ).
Hiếm gặp, ADR > 1/1000:
Gan (vàng da ứ mật, viêm gan); thận (viêm cầu thận); toàn thân (nhức đầu, sốt nhẹ, mất vị giác, ù tai, giảm thính lực); chuyển hóa (dùng liều cao và kéo dài có thể gây giảm năng giáp, tăng thể tích bướu giáp).
Khi thấy đau họng, nhiễm khuẩn, ban da, sốt, ớn lạnh, người bệnh phải đến thầy thuốc kiểm tra huyết học. Nếu thấy mất bạch cầu hạt, suy tủy, phải ngừng điều trị, chăm sóc, điều trị triệu chứng và có thể phải truyền máu. Vàng da ứ mật, viêm gan thường hiếm; nhưng nếu xảy ra, phải ngừng thuốc ngay, vì đã thấy có tử vong. Đau cơ nhiều, phải xét nghiệm creatin phosphokinase; nếu tăng nhiều, phải giảm liều hoặc ngừng thuốc.
Khi có độc tính với tai, phải ngừng carbimazol và thay bằng benzylthiouracil hoặc propylthiouracil. Ban ngứa, dị ứng, có thể khắc phục bằng cách dùng thuốc kháng histamin mà không cần ngừng thuốc. Có thể thay carbimazol bằng thuốc thiouracil kháng giáp…
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Dùng liều cao và kéo dài carbimazol sẽ gây ra rất nhiều tai biến như đã nêu ở phần tác dụng không mong muốn, nhưng mức độ nặng hơn. Nhưng nghiêm trọng nhất là suy tủy, mất bạch cầu hạt; đặc biệt là có thể dẫn đến tăng TSH, giảm năng tuyến giáp, tăng thể tích bướu giáp. Cần chăm sóc bằng các biện pháp y tế, điều trị triệu chứng, có thể phải dùng kháng sinh hoặc corticoid, truyền máu nếu suy tủy và giảm bạch cầu nặng.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Carbimazol là một thuốc kháng giáp, dẫn chất thioimidazol. Thuốc ức chế tổng hợp hormon giáp nhưng không ức chế tác dụng của hormon giáp đã hình thành trong tuyến giáp hoặc có trong tuần hoàn, không ức chế giải phóng hormon giáp, cũng không ảnh hưởng đến hiệu quả của hormon giáp đưa từ ngoài vào. Do đó, carbimazol không có tác dụng trong nhiễm độc do dùng quá liều hormon giáp.
Nếu tuyến giáp có một nồng độ iod tương đối cao (do dùng iod từ trước hoặc do dùng iod phóng xạ với mục đích chuẩn đoán), thì cơ thể sẽ đáp ứng chậm với thuốc. Carbimazol không chữa được nguyên nhân gây ra cường giáp và thường không được dùng kéo dài để điều trị cường giáp. Nếu dùng carbimazol liều quá cao và thời gian dùng quá dài, dễ gây giảm năng giáp. Nồng độ hormon giáp giảm làm cho tuyến yên tăng tiết TSH (Thyreo stimulating hormone). TSH kích thích lại sự phát triển tuyến giáp, có thể gây ra bướu giáp. Để tránh hiện tượng này, khi chức năng giáp đã trở về bình thường, phải dùng liều thấp vừa phải, để ức chế sản xuất hormon giáp ở một nồng độ nhất định hoặc kết hợp dùng hormon giáp tổng hợp như levothyroxin, để tuyến yên không tăng tiết TSH.
Carbimazol hấp thu nhanh (15 – 30 phút) qua đường tiêu hóa sau khi uống. Trong cơ thể, carbimazol được chuyển hóa nhanh và hoàn toàn thành thiamazol. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 1 – 2 giờ sau khi uống.
Thuốc tập trung nhiều vào tuyến giáp. Thể tích phân bố là 40 lít, thuốc liên kết với protein trong huyết tương không đáng kế. Thiamazol qua được hành rào nhau thai và tiết được vào sữa mẹ với nồng độ bằng nồng độ trong huyết tương của mẹ. Nửa đời thải trừ khoảng 5 – 6 giờ. Nửa đời thải trừ có thể tăng khi bị suy gan hoặc suy thận. Thuốc được thải trừ qua nước tiểu khoảng 80% liều dùng dưới dạng các chất chuyển hóa, khoảng 7% ở dạng thiamazol; không thấy dạng carbimazol.
Hoạt chất Carbimazol đã được làm rõ.
Thuốc Carbithepharm 5mg được bào chế dưới dạng viên nén, được đựng trong vỉ, bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng, mặt trước có in tên thuốc, logo thương hiệu THEPHACO ở góc dưới bên phải và thông tin chi tiết về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng, ….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 10 vỉ x 10 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Khối lượng tịnh: 100g.
Dạng bào chế: viên nén.
Thuốc Carbithepharm 5mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc, hoặc quý vị có thể đặt hàng ngay trên các trang web. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Carbithepharm 5mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 10 vỉ. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệnh nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-19090-13
Công ty sản xuất: Công ty cổ phần dược-vật tư y tế Thanh Hoá.
Địa chỉ: Số 4 Đường Quang Trung – TP. Thanh Hoá Việt Nam.
Việt Nam
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Nguyễn Thị Quỳnh Hoa Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Thời gian giao hàng nhanh, hàng được đóng gói cẩn thận, giá cả hợp lý, hạn sử dụng còn xa.
Mai Huỳnh Thị Thùy Vương Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Sản phẩm chất lượng tốt đóng gói đẹp chắc chắn shiper thân thiện 10đ nha mỗi tội giao hàng hơi lâu, không biết phải do dịch hay gì