Cozaar 50mg điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn

5 đã xem

Giá liên hệ

Xuất xứ Anh
Quy cách Hộp 2 vỉ x 15 viên
Thương hiệu Merck Sharp
Chuyên mục
Số đăng ký VN-19256-15

Cozaar 50mg được dùng để điều trị cao huyết áp vô căn ở người lớn không kiểm soát tốt với đơn trị liệu bằng amlodipine hay losartan.

Tìm cửa hàng Mua theo đơn
Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Zalo với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc Thân Thiện để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 4 người thêm vào giỏ hàng & 16 người đang xem
Cam kết hàng chính hãng
Đổi trả hàng trong 30 ngày
Xem hàng tại nhà, thanh toán
Hà Nội ship ngay sau 2 giờ

Thuốc Cozaar 50mg là gì

Cozaar 50mg là được sử dụng theo chỉ định của bác sỹ. Thành phần dược chất chính gồm có Losartan kali: 50mg. được bào chế dưới dạng viên nén, dùng trực tiếp bằng đường uống. có tác dụng dùng để điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn.

Công dụng – chỉ định của Cozaar 50mg

Cozaar 50mg được dùng để điều trị cao huyết áp vô căn ở người lớn không kiểm soát tốt với đơn trị liệu bằng amlodipine hay losartan.

Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.

Thành phần của Cozaar 50mg

Cozaar 50mg bao gồm những thành phần chính như là:

Cozaar XQ viên nén bao phim hình bầu dục màu trắng chứa 50,00 mg losartan kali và 7,8mg amlodipine camsylate (tương đương 5 mg amlodipine).

Cozaar XQ viên nén bao phim hình bầu dục màu hồng sáng chia 100,00 mg losartan kahva 7,84 mg amlodipine camsylate (trong đường 5 mg amlodipine). Tà dược M6Gi viên chứa các tá dược sau: hydroxytoluen butyll hod, tinh bột natri glycolate, cellulose vi tinh thể, Dmannitol, povidon, crospovidon, magnesi stearate, hypromellose, hydroxypropylcellucose, titan oxid, và bột talc.

Hướng dẫn sử dụng Cozaar 50mg

Cozaar 50mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng. 

Liều khuyến cáo của Cozaar XQ là ngày một viên.

Cozaar XQ có thể dùng trong hoặc ngoài bữa ăn. Cozaar XQ nên được uống với nước.

Cozaar XQ có thể được dùng với các chống tăng huyết áp khác.

Losartan là có hiệu quả điều trị tăng huyết áp, liều mỗi ngày một lần 50 mg đến 100 mg, còn amlodipine có hiệu quả ở liều 5 mg đến 10 mg khi dùng đơn trị liệu. Liều tối đa được khuyên cáo của Cozaar XQ là 100 mg/5 mg.

Bệnh nhân có huyết áp không kiểm soát tốt bằng losartan đơn độc hoặc amlodipine đơn độc có thể chuyển sang điêu trị phôi hợp băng Cozaar XQ.

Cozaar XQ 50 mg/5 mg được dùng cho bệnh nhân có huyết áp không kiểm soát tốt bằng losartan 50 mg hoặc amlodipine 5 mg đơn độc. Cozaar XQ 100 mg/5 mg được dùng cho bệnh nhân có huyết áp không kiểm soát tốt bằng losartan 100 mg hoặc

Cozaar XQ 50 mg/5 mg. Bệnh nhân đang dùng cả losartan cả amlodipine có thể chuyển sang

Cozaar XQ (dạng phối hợp liều cố định chứa cùng liêu của mỗi ) cho tiện dụng.

Dùng cho bênh nhân suy thận.

Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ (độ thanh thải creatinin 20-50 ml/phút). Đối với bệnh nhân suy thận mức vừa đến nặng (độ thanh thải creatinin <20 ml/phút) hoặc bệnh nhân chạy thận nhân tạo, không khuyên cáo dùng Cozaar XQ.

Dùng cho bệnh nhân suy gan

Trong những trường hợp. cần dùng losartan liều thấp (25 mg ngày 1 lần) cho bệnh nhân có tiền sử suy gan, không khuyên cáo dùng Cozaar XQ.

Dùng cho người cao tuổi

Người cao tuổi có độ thanh thải giảm, nên việc điều trị amlodipine cần khởi đầu ở liều 2,5 mg mỗi ngày. Nhưng không có liều 2,5 mg amlodipine trong Cozaar XQ, nên cần dùng liều này bằng loại amlodipine đơn trị liệu.

Dùng cho người vi thành niên và trẻ em

Vì độ an toàn và hiệu lực của Cozaar XQ chưa xác định đượcở trẻ em <18 tuổi, nên không khuyến cáo dùng Cozaar XQ.

Cần làm gì khi một lần quên không dùng ?

  • Khi bạn một lần quên không dùng , chỉ cần uống liều tiếp theo và tiếp tục dùng theo liệu pháp đã được khuyến cáo
  • Không được gấp đôi liều để bù vào liều đã quên.

Chống chỉ định sử dụng Cozaar 50mg

Glanta HCTZ 20/12.5 điều trị tăng huyết áp
Thuốc Glanta HCTZ 20/12.5 là gì Glanta HCTZ 20/12.5 là là thuốc được sử dụng theo...
0

Bệnh nhân đã biết có tiền sử nhạy cảm với các hoạt chất hoặc dihydropyridine

Phụ nữ mang thai hoặc có thể có thai hoặc bà mẹ cho con bú

Suy gan nặng

Hẹp van động mạch chủ nặng

Bệnh nhân bị sốc.

Cảnh báo và thận trọng trong quá trình sử dụng Cozaar 50mg

Cozaar XQ:

Bệnh nhân bị giảm thể tích (ví dụ những người được điều trị bằng lợi tiểu)

Bệnh nhân có chế độ ăn hạn chế muối nghiêm ngặt

Bệnh nhân suy thận trung bình đến nặng (tức là độ thanh thải creatinine < 20 ml/phút) hoặc bệnh nhân đang thâm phân

Bệnh nhân bị tăng kali huyết

Tụt huyết áp

Những bệnh nhân bị giảm thể tích máu trong mạch (như bệnh nhân dùng liều cao lợi niệu) hoặc bị hẹp lỗ động mạch chủ nặng, có thể xảy ra tụt huyết áp triệu chứng. Giảm thể tich máu trong mạch cần được điều chỉnh trước khi dùng Cozaar XQ, hoặc cần dùng liều khởi đầu thấp (xem LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG). Vì khởi đầu tác dụng dần dần, nên tụt huyết áp thường không xảy ra.

Suy gan.

Dựa vào kết quả nghiên cứu dược động học, nông độ losartan trong huyết tương tăng có ý nghĩa ở bệnh nhân xơ gan, do đó, cân dùng liều losartan thấp hơn cho bệnh nhân suy gan (xem LIÊU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG và ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC). Vì amlodipine bị chuyển hoá rất mạnh ở gan và nửa đời thải trừ khỏi huyết tương (ti;) là 56 giờ ở bệnh nhân bị suy gan, cần tăng hoặc giảm liều chậm khi dùng amlodipine cho bệnh nhân suy gan nang.

Losartan

Quá mẫn: Phù mạch (xem TÁC DỤNG PHỤ). Mất cân bằng dịch vả điện giải

Sử dụng Cozaar 50mg cho phụ nữ có thai và cho con bú

Sử dụng cho phụ nữ có thai:

Khi sử dụng trong ba tháng giữa và bathang |cuối của thai kỳ, có tác dung trực tiếp đến hệ renin-angiotensin co thé gay tổn thương thậm chí tử vong cho thai đang phát triển. Khi phát hiện đã mang thai, nên ngừng COZAAR càng sớm càng tốt.

Mặc dù chưa có kinh nghiệm về việc sử dụng CÖZAAR cho phụ nử mang thai, các nghiên cứu với losartan kali đã cho thấy tổn thương ở thai nhí, trẻ sơ sinh và tử vong, cơ chế của ảnh hưởng này được cho là do đặc tính dược lý trung gian qua tác dụng trên hệ renin-angiotensin. Ở người, việc tưới máu thận của thai nhi phụ thuộc vào sự phát triển của hệ renin-angiotensin, bắt đầu vào ba tháng giữa của thai kỳ; do đó, nguy cơ đối với thai nhi tăng lên nếu sử dụng COZAAR trong ba tháng giữa hoặc ba tháng cuối của thai kỳ.

Sử dụng cho phụ nữ cho con bú:

Chưa rõ liệu losartan được tiết vào sữa người mẹ hay không. Do nhiều được tiết vào sữa người mẹ và do tiềm năng xuất hiện các tác dụng ngoại ý cho trẻ hú mẹ, nên quyết định hoặc ngừng hoặc ngừng cho con bú, cân nhắc đến tam quan trong của đối với mẹ.

Ảnh hưởng của Cozaar 50mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

hành máy móc. Tuy nhiên, một số tác dụng ngoại ý của COZAAR đã được báo cáo có thé ảnh hưởng đến đến khả năng của người bệnh trong việc lái xe và vận hành máy móc. Đáp ứng của từng cá nhân với COZAAR là khác nhau (Xem phần TÁC DỤNG PHỤ).

Tương tác, tương kỵ của Cozaar 50mg

Qua các thử nghiệm dược động học lâm sàng, không có tương tác có ý nghĩa lâm sàng giữa losartan với các sau: hydrochlorothiazide, digoxin, warfarin, cimetidine, phenobarbital, ketoconazole và erythromycin. Đã có báo cáo rằng rifampin và fluconazole làm giảm hàm lượng chất chuyển hoá còn hoạt tính. Ý nghĩa lâm sàng của các tương tác này vẫn chưa được đánh giá.

Cũng như các khác thuộc nhóm chẹn angiotensin II hoặc ức chế các hiệu ứng của angiotensin II, nếu dùng kèm với các lợi tiểu giữ kali (như spironolactone, triamterene, amiloride), b6 sung kali hoặc các chat thay thế muối có chứa kali, thì có thể dan dén tang kali trong huyết thanh.

Cũng như các khác tác động lên sự thải trừ natri, sự thải trip lithium có thể bị giảm Vì vậy, cần theo dõi cần thận nông độ lithium huyết thanh nếu dùng đồng thời có chứa muối lithium với các đối kháng thụ thể angiotensin II.

Các kháng viêm không steroid (NSAIDs) bao gồm các chất đối kháng chọn lọc cyclooxygenase-2 (COX-2) có thé làm giảm tác dụng của lợi tiểu và các trị.

Tăng huyết áp khác. Do đó, tác động hạ áp của các đối kháng thụ thể angiotensin II hoặc các chát ức chế men chuyển có thê bị giảm bởi các NSAIDs bao gồm cả các chát đối kháng chọn lọc COX-2.

Ở vài bệnh nhân tổn thương chức năng thận (ví dụ: người cao. tuổi, hoặc bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn, bao gồm cả những người đang dùng lợi ) đang được diều trị vơi kháng viêm khong steroid, bao gồm cả các chất đối kháng chọn lọc COX-2, việc sử dụng đồng thời các đối kháng thụ thể angiotensin II hoặc các ức chế men chuyển có thể làm tăng Suy giảm. chức năng thận, bao gồm khả năng Suy thận cấp. Những tác động này thường có thể hồi phục. Do đó, nên thận trọng khi sử dụng kết hợp ở những bệnh nhân có chức năng thận bị tổn thương.

Y văn đã ghi nhận ở những bệnh nhân đã mắc bệnh xơ vữa động mạch, suy tim, hoặc đái tháo đường với tổn thương cơ quan đích, phong. tỏa kép hệ renin-angiotensinaldosterone đi kèm với tần sốxuấthiện cao hơn hạ huyếtap, ngat, tang kali mau, va những thay đổi chức năng thận (kể cả suy thận cấp) so với sử dụng một mình tác dụng trên hệ renin-angiotensin-aldosterone. Phong tỏa kép (ví dụ: bổ sungmột ức chế ACE với một ức chế thụ thể angiotensin II) nên được dùng hạn chế cho những trường hợp cá biệt cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận.

Tác dụng phụ của Cozaar 50mg

Trong quá trình sử dụng Cozaar 50mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau

Trong những thử: nghiệm lâm sàng về tănghuyết áp, có đối chứng, nhìn chung COZAAR được dungnạp tốt. Các tác dụng ngoại ý về bản chất thường nhẹ và thoángqua, không cần phải ngừng . Tỷ lệ chung các tác dụng ngoại ý của COZAAR có thể so sánh tương đương với placebo.

Trong những thử nghiệm lâm sàng mù đôi có đối chứng về tăng huyết áp vô căn, các tác dụng ngoại ý sau đây được báo cáo với COZAAR, xảy ra ở >1% người bệnh, bát kể liên quan đến hay không.

Có thêm những tác dụng ngoại ý sau đây được báo cáo sau khi được đưa ra thị trường:

Quá mẫn: các phản ứng phản vệ, phù mạch, kể cả phù thanh quản và thanh môn gây tắc đường thở và/hoặc phù mặt, môi, họng và/hoặc lưỡi đã được báo cáo ở một số hiếm người bệnh dùng losartan, vài người trong số người bệnh này trước đó đã từng bị phù mạch khi dung các khác bao gồm các chát ức chế men chuyền. Viêm mạch máu, kể cả ban Henoch- Schoenlein, đã được báo cáo, tuy hiếm gặp. Tiêu hóa: Viêm gan (hiểm gặp), chức năng gan bát thường, nôn Hỗi loạn toàn thân hoặc tại nơi dùng : khó chịu Huyết học: thiếu máu, giảm tiểu cầu (hiếm gặp). Cơ xương: đau cơ, đau khớp Hệ thống thân kinh /tâm thần: đau nửa đầu (Migraine), loạn vị giác Rồi loạn cơ quan sinh sản và ngực: rối loạn cương dương/ bất lực

Hô hắp: ho.

Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn khi phải dùng .

Quá liều và cách xử trí

Tài liều về sử dụng quả liều ở người cỏn hạn chê. Biểu hiện có lễ hay gặp nhất của quá liều là hạ huyết áp và tim đập nhanh; cũng có thể xảy ra tim đập chậm do kích thích thần kinh phó giao cảm (thần kinh phề vị). Nếu hạ huyết áp triệu chứng xảy ra, cần tiền hành các biện pháp điều trị hỗ trợ.

Khi nào cần tham vấn bác sỹ

Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:

  • Có bất kỳ phản ứng không mong muốn nào xảy ra.
  • Trẻ em dùng theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.
  • Nếu bạn có thai hoặc đang cho con bú, tham vấn bác sỹ trước khi dùng .

Đặc tính dược lực học

Losartan là chat đối kháng thụ thể angiotensin II (typ AT,), dùng đường uống. Angiotensin II gắn vào thụ thể AT; ở nhiều loại mô (ví dụ, cơ trơn mạch máu, thượng thận, thận, tim) và tạo ra các tác dụng sinh học quan trọng, bao gồm co mạch và tiết aldosterone. Angiotensin II cũng kích thích sự tăng sinh tế bao cơ trơn. Các thử nghiệm sinh học về sự gan kết và dược lý học đã cho thay losartan gan có chọn lọc vào thụ thể AT;. Qua két qua in vitro và in vivo, ca losartan va cac chat chuyển hoá acid carboxylic có hoạt tính dược lý học (E-3174) sẽ phong bê mọi tác dụng sinh lý nêu trên của angiotensin II, bất kể nguồn gốc hoặc con đường tổng hop cua angiotensin II.

Khi dùng losartan, phản hồi âm tính của angiotensin II đối với tiết renin sẽ không còn, dẫn tới tăng hoạttính renin trong huyết tương, và cuối cùng làm tăng angiotensin II trong huyết tương. Mặc dù tăng nồng độ các chat này nhưng tác dụng làm hạ huyết áp và giữ nồng độ aldosterone không cao trong huyết tương vẫn được duy trì, chứng tỏ tác dụng ức chế hữu hiệu thụ thể angiotensin II. Losartan gan có chọn lọc vào thụ thể AT:, mà không gắn vào hoặc phong bề các thụ thể hormon

khác hoặc các kênh ion quan trọng trong sự điều hòa tim mạch. Hơn nữa, losartan không ức chế men chuyển angiotensin (ACE) (kininase I), là men phân hủy bradykinin. Vì vậy, những tác dụng nào không liên quan đến sự phong bé thụ thể AT:, như là tăng tác dụng qua trung gian bradykinin hay tác dụng gây nên phù nề (losartan 1,7%; placebo 1,9%) đều không xảy ra khi dùng losartan.

Losartan ức chế các đáp ứng với cac angiotensin và II mà không có ảnh hưởng tới các đáp ứng với bradykinin, phát hiện này phù hợp với cơ chế tác dụng đặc hiệu của losartan. Ngược lại, các chất ức chế men chuyển ACE lại chẹn các đáp ứng với angiotensin và làm tăng đáp ứng với bradykinin mà không ức chế đáp ứng với angiotensin II. Đây là điểm khác biệt về dược lực học giữa losartan và các ức chế men chuyén ACE. Ở người bệnh tăng huyết áp không bị tiểu đường và có protein niệu, losartan làm giảm rõ rệt protein niệu, giảm thải albumin và IgG. Losartan duy trì độ lọc cầu thận và giảm thể tích lọc. Nói chung, losartan làm giảm acid uric trong huyết thanh (thường <0,4 mg/dL), tác dụng này lâu bền khi dùng losartan kéo dài.

Losartan khong có ảnh hưởng tới các phản xạ thần kinh thực vật và không có tác dụng lâu dài lên norepinephrine huyết tương.

Với người bệnh suy thất trái, liều 25 mg và 50 mg losartan gây các tác dụng tích cực trên huyết động và thần kinh thể dịch, đặc trưng bởi sự tăng chỉ số tim và giảm áp lực mao mạch phối bít, SUC cản của mạch máu toàn thân, huyết áp trung bình toàn thân, nhịp tim và giảm lần lượt nồng độ aldosterone và norepinephrine trong máu. Hạ huyết áp ở những người bệnh suy tim này phụ thuộc liều dùng.

Trong các nghiên cứu lâm sàng, dùng COZAAR mỗi ngày một lần ở người bệnh có tăng huyết áp vô căn nhẹ và trung bình đã làm giảm có ý nghĩa huyết áp tâm trương và tâm thu; tác dụng hạ huyết áp được duy trì cho tới một năm trong các nghiên cứu lâm sảng. Đo huyết áp ở thời điểm đáy (24 giờ sau khi uống ) so với thời điểm đỉnh (5-6 giờ sau khidùng ) đã chứng minh có giảm huyết áp ổn định suốt qua 24 giờ. Tác dụng hạ huyết áp diễn ra tương ứng với nhịp sinh học huyết áp. Hiệu quả giảm huyết áp lúc cuối khoảng liều bằng khoảng 70-80% hiệu lực đạt được sau khi dùng 5-6 giờ. Ngừng dùng losartan ởngười tăng huyết áp không làm huyết áp tăng đột ngột trở lại. Mặc dù có giám đáng kể về huyết áp, dùng COZAAR không có ảnh hưởng lâm sàng rõ rệt lên lives.

Uống COZAAR 50-100 mg ngày một lần, sẽ gây hạ huyết áp rõ rệt với cajaolnl 50-100 mg, ngày một lần. Tác dụng hạ huyết áp của COZAAR 50 mg tương đương với tác dụng của enalapril 20 mg, uống ngày một lần. Tác dụng hạ huyệt áp của COZAAR 90- 100_mg ngay uống một lần có thê so sánh tương đương với atenolol 50-100 mg, uống ngày một lần. Tác dụng của COZAAR 50-100 mg, uống ngày một lan cling tương đương với felodipine viên phỏng thích kéo dài 5-10 mg ở người bệnh cao tudi tang huyét áp (>65 tuổi) sau 12 tuần điều trị. COZAAR cũng có hiệu lực tương đương khi dùng ở nam cũng như nữ, ở người trẻ tuổi (<65 tuổi) hoặc lớn tuổi (>65 tuổi) bị tăng huyết áp. Mặc dù COZAAR có tác dụng hạ huyết áp ở tất cả các chủng tộc, nhưng cũng như các tác động trên hệ reninangiotensin, người da đen bị tăng huyết áp có đáp ứng thường kém hơn so với người không phải da đen khi dùng đơn trị liệu losartan. Khi phối hợp với lợi tiểu nhóm thiazide, COZAAR có tác dụng hiệp lực làm hạ thêm huyết áp.

Đặc tính dược động học

Hấp thu: Sau khi uống, losartan hap thu tét va qua chuyén hoa lan dau tiên tạo chất chuyên hoá acid carboxylic con hoat tính và các chất chuyển hoá không Có hoạt tính khác. Sinh khả dụng toàn thân của viên nén losartan khoảng 33%. Các nòng độ đỉnh trung bình của losartan và của chat chuyển hoá có hoạt tính đạt được sau khi uống một giờ (với losartan) và 3-4 giờ (với chất chuyển hoá). Không có ảnh hưởng rõ rệt trên lâm sang toi nồng độ losartan trong huyết tương, khi dùng cùng bữa ăn bình thường.

Phân bố: Cả losartan và chất chuyển hoá có hoạt tính gắn> 99% vào protein huyết tương, chủ yếu vào albumin. Thé tích phân bố Vd của losartan là 34 lít. Nghiên cứu trên chuột cống cho thay losartan qua rat kém hàng rào máu não, có thể là không qua được.

Chuyển hoá: Khoảng 14% liều tiêm tĩnh mạch hoặc liều uống của losartan được chuyên thành chất chuyển hoá có hoạt tính sinh học. Sau khi uồng và tiêm tĩnh mạch losartan kali đánh dấu bằng C, chất đánh dấu tuần hoàn trong huyết tương chủ yếu là losartan và chất chuyển hoá có hoạt tính. Sự chuyển hoá tối thiểu của losartan sang chat chuyển hoá có hoạt tính gặp ở khoảng 1% só người nhiên cứu.

Ngoài chất chuyển hóa có hoạt tính, còn có các chất chuyển hoá không có hoạt tính được tạo thành, bao gồm hai chất chính được tạo nên do hydroxyl hoá chuỗi nhánh butyl và một chất chuyển hoá phụ Ia N-2 tetrazole glucuronide.

Đào thải Độ thanh lọc huyết tương của losartan là 600 mL/phút, của chát chuyển hoá có hoạt tính là 50 mL/phút. Độ thanh lọc qua thận của losartan là khoảng 74 mL/phút và của chat chuyển hóa có hoạt tính là 26 mL/phút. Khi dùng losartan theo đường uống, khoảng 4% liều dùng sẽ đào thải nguyên vẹn qua nước tiểu và khoảng 6% liều dùng sẽ qua nước : tiểu dưới dang chất chuyển hoá có hoạt tính. Dược động học cua losartan va của chất : chuyển hoá là tuyến tính với liều uống losartan kali tới 200 mg.

Sau khi uống, nồng độ của losartan và của chất chuyển hóa có hoạt tính trong huyết ì tương giảm theo hàm nhiều số mũ với thời gian bán thải cuối cùng khoảng 2 giờ (với losartan) và 9 giờ (với chất chuyển hoá). Với liều mỗi ngày 100 mg, cả losartan và chất chuyên hoá còn hoạt tính đều không tích lũy dang ké trong huyết tương: Losartan va chát chuyển hóa đều thải qua mật và nước tiểu sau khi uống một liều loearta. Đặc điềm người bênh O người bệnh có xơ gan nhẹ và trung bình do nghiện rượu, nòng độ của losartan và của chất chuyền hóa trong huyết tương cao gấp 5 lần (với losartan) và 1, 7 lần (với chất chuyên hoá) so với những người nam tình nguyện khoẻ mạnh sau khi uống .

Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng Cozaar 50mg

  • Không nên dùng Cozaar 50mg quá hạn (có ghi rõ trên nhãn) hay khi có sự nghi ngờ về chất lượng .
  • này chỉ dùng theo đơn của Bác sĩ.
  • Nếu cần thêm thông tin, hãy hỏi ý kiến Bác sĩ hoặc dược sĩ.
  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
  • Để xa tầm tay trẻ em.

Mô tả Cozaar 50mg

Cozaar 50mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim. được đóng trong từng vỉ, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng, mặt trước có in tên và thông tin chi tiết màu đen. 2 mặt bên có in thông tin về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng,….

Lý do nên mua Cozaar 50mg tại nhà Thân Thiện

  1. Cam kết sản chính hãng.
  2. Ngày sản xuất mới, hàng cam kết chất lượng.
  3. Hoàn tiền 100% nếu hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái.
  4. Giao hàng tận nơi, nhận hàng rồi mới thanh toán (COD).
  5. Được dược sỹ tư vấn miễn phí trong quá trình sử dụng để đạt hiệu quả tốt nhất.
  6. Đổi trả hàng trong 10 ngày nếu giao hàng không đúng như thông tin sản phẩm.
  7. Sản phẩm đều có giấy chứng nhận, hóa đơn đỏ.

Hướng dẫn bảo quản

Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.

Thời hạn sử dụng Cozaar 50mg

36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.

Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.

Quy cách đóng gói sản phẩm

Hộp 2 vỉ x 15 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.

Dạng bào chế: Viên nén bao phim.

Cozaar 50mg mua ở đâu

Cozaar 50mg có thể được bán tại các nhà , bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thân Thiện.

Đơn vị chia sẻ thông tin

  • Nhà THÂN THIỆN
  • Hotline: 0916893886
  • Website: nhathuocthanthien.com.vn
  • Địa chỉ CS1: Số 10 ngõ 68/39 đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Địa chỉ CS2: Số 30, đường Vạn Xuân, xã Đức Thượng, huyện Hoài Đức, Hà Nội

Cozaar 50mg giá bao nhiêu

Cozaar 50mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ Hộp 2 vỉ. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.

Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.

Giấy phép xác nhận từ Bộ Y Tế

Số đăng ký lưu hành: VN-19256-15

Đơn vị sản xuất và thương mại

Công ty Sản Xuất: Merck Sharp & Dohme Ltd.

Địa chỉ: Shotton Lane, Cramlington, Northumberland NE23 3JU Anh

Xuất xứ

Anh

Đánh giá Cozaar 50mg điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn
0.0 Đánh giá trung bình
5 0% | 0 đánh giá
4 0% | 0 đánh giá
3 0% | 0 đánh giá
2 0% | 0 đánh giá
1 0% | 0 đánh giá
Đánh giá Cozaar 50mg điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn
Gửi ảnh thực tế
0 ký tự (Tối thiểu 10)
    +

    Chưa có đánh giá nào.

    Hỏi đáp

    Không có bình luận nào

    Thân thiện cam kết
    Thân thiện cam kết
    Miễn phí vận chuyển
    Miễn phí vận chuyển
    Giao nhanh 2 giờ
    Giao nhanh 2 giờ
    Đổi trả 30 ngày
    Đổi trả 30 ngày
    Sản phẩm này chỉ được sử dụng khi có chỉ định của Bác sĩ. Thông tin mô tả tại đây chỉ có tính chất tham khảo. Vui lòng xác nhận bạn là Dược sĩ, Bác sĩ & nhân viên y tế có nhu cầu tìm hiểu về sản phẩm.

    Không hiển thị thông báo này lần sau.

    Mua theo đơn 0916 893 886 Messenger Flash Sale

    (5h30 - 23h)