Thông tin từ:
Đây là dữ liệu cấp số đăng ký lưu hành gốc theo các quyết định cấp số đăng ký (SĐK) lưu hành (chưa bao gồm các dữ liệu đã được đính chính, thay đổi, bổ sung, thu hồi giấy ĐKLH trong quá trình lưu hành)
Số giấy phép lưu hành (GPLH) |
|
---|---|
Ngày hết hạn SĐK |
|
Tên thuốc |
|
Thông tin hồ sơ gia hạn |
|
Hoạt chất |
|
Hàm lượng |
|
Số quyết định |
|
Năm cấp |
|
Đợt cấp |
|
Dạng bào chế |
|
Quy cách đóng gói |
|
Tiêu chuẩn |
|
Tuổi thọ |
|
Thông tin công ty đăng ký |
|
Thông tin công ty sản xuất |
|
Tài liệu công bố thay đổi bổ sung |
Sao chép số giấy phép lưu hành (GPLH) từ bảng thông tin trên, sau đó vào website Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Y tế:
Số đăng ký là mã do Cục Quản lý Dược (Bộ Y tế) cấp phép lưu hành cho từng loại thuốc. Số đăng ký là dãy số đứng sau chữ SĐK - các mã thường bắt đầu bằng:
Kiểm tra đầy đủ, đối chiếu các thông tin dựa trên kết quả được tìm kiếm.
Giá liên hệ
Lưu ý: Thuốc này chỉ bán theo đơn của Bác sĩ, không bán Online, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. Mời bạn Chat Zalo với Dược sĩ hoặc đến Nhà thuốc để được tư vấn.
Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 20 gói x 1g |
Thương hiệu | Đạt Vi Phú |
Chuyên mục | Kháng Viêm |
Số đăng ký | VD-28908-18 |
Hoạt chất | Montelukast (dưới dạng Montelukast natri) |
Thuốc Givet-4mg được sản xuất trực tiếp tại Việt Nam, là sản phẩm của công ty cổ phần dược phẩm Đạt Vi Phú. Được cấp phép bởi cục quản lý dược – Bộ Y tế. Thuốc có tác dụng để điều trị hen phế quản mạn tính, viêm mũi dị ứng.
Nội dung chính
Givet-4mg thuộc nhóm chất đối kháng thụ thể leukotrien. Với thành phần dược chất chính là Montelukast hàm lượng 4mg. Thuốc được bào chế dưới dạng thuốc cốm uống, dùng trực tiếp theo đường uống. Thuốc có tác dụng trong điều trị viêm mũi dị ứng, điều trị hen phế quản mạn tính. Thuốc thích hợp sử dụng cho người bệnh lớn tuổi và trẻ em trên 6 tháng tuổi.
Montelukast được chỉ định cho người bệnh lớn tuổi và trẻ em trên 6 tháng tuổi để dự phòng và điều trị hen phế quản mạn tính, bao gồm dự phòng cả các triệu chứng hen ban ngày và ban đêm, điều trị người hen nhạy cảm với aspirin và dự phòng cơn thắt phế quản do gắng sức;
Montelukast được chỉ định làm giảm các triệu chứng ban ngày và ban đêm của viêm mũi dị ứng (viêm mũi dị ứng theo mùa cho người lớn và trẻ em từ 2 năm tuổi trở lên, và viêm mũi dị ứng quanh năm cho người lớn và trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên).
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Givet-4mg bao gồm những thành phần chính như là
Montelukast natri tương đương Montelukast 4 mg
Tá dược: Mannitol, L-HPC, Silicon dioxyd.
Thuốc Givet-4mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Cốm hạt GIVET-4 để uống có thể cho trực tiếp vào lưỡi hoặc vào miệng, rắc vào 1 thìa thứa ăn mềm (ví dụ: Nước sốt táo), với nhiệt độ phòng, hoặc hòa tan trong một thìa cà phê (5 mL) sữa mẹ hoặc dung dịch nuôi dưỡng trẻ, ờ nhiệt độ phòng. Ngay trước khi dùng mới được mở gói thuốc. Sau khi mở gói thuốc, toàn bộ liều GIVET-4 cốm hạt phải được pha như trên và dùng ngay lập tức (trong vòng 15 phút). Khi đã trộn với thức ăn hoặc sữa mẹ, dung dịch nuôi dưỡng trẻ, không được giữ để dùng cho lần sau. Cốm hạt GIVET-4 không được pha vào các dung dịch khác ngoài sữa mẹ và dung dịch nuôi dưỡng trẻ. Tuy nhiên, sau khi uống thuốc, thì có thể uống các dịch khác.
Dùng montelukast mỗi ngày một lần. Để chữa hen, cần uống thuốc vào buổi tối. Với viêm mũi dị ứng, thời gian dùng thuốc tùy thuộc vào nhu cầu của từng đối tượng.
Với người bệnh vừa hen vừa viêm mũi dị ứng, nên dùng mỗi ngày một liều, vào buổi tối.
Người lớn, từ 15 tuổi trở lên bị hen và/ hoặc viêm mũi dị ứng:
Trẻ em 6 -14 năm tuổi bị hen và/hoặc viêm mũi dị ứng:
Trẻ em 2 – 5 tuổi bị hen và/ hoặc viêm mũi dị ứng:
Trẻ em từ 6 tháng tới 2 tuổi bị hen và/hoặc viêm mũi dị ứng quanh năm:
Khuyến cáo chung:
Hiệu lực điều trị của montelukast dựa vào các thông số kiểm tra hen sẽ đạt trong một ngàỵ. Có thể uống viên nén và cốm hạt cùng hoặc không cùng thức ăn. Cần dặn người bệnh tiếp tục dùng thuốc mặc dù cơn hen đã bị khống chế, cũng như trong các thời kỳ bị hen nặng hơn.
Không cần chỉnh liều cho bệnh nhi trong từng nhóm tuổi, người suy thận, người suy gan nhẹ và trung bình, hoặc cho từng giới tính.
Điều trị montelukast liên quan tới các thuốc chữa hen khác
Montelukast có thể dùng phối hợp cho người bệnh đang theo các chế độ điều trị khác.
Giảm liều các thuốc phối hơp:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Givet-4mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Sử dụng corticosteroid đồng thời
Hen phế quản cấp
Mẫn cảm với aspirin
Tình trạng bạch cầu ái toan
Các biến cố tâm thần – thần kinh
Để xa tầm tay trẻ em.
Thời kỳ mang thai
Nghiên cứu ở động vật không cho thấy tác dụng có hại trên quá trình mang thai hoặc sự phát triển phôi/ bào thai.
Sau khi thuốc lưu hành trên thị trường, đã có báo cáo hiếm khi về dị tật thai nhi (như thiếu chi) (hiếm khi xảy ra). Không đủ dữ liệu để kết luận có liên hệ với montelukast.
Chỉ sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Nghiên cứu ở chuột cho thấy montelukast có tiết vào sữa mẹ.
Ở người, chưa rõ thuốc có tiết vào sữa mẹ hay không. Vì thuốc có thể tiết qua sữa mẹ, chỉ sử dụng thuốc khi thật cần thiết.
Montelukast không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc, tuy nhiên trong một số rất ít trường hợp, thuốc có thể gây chóng mặt, buồn ngủ.
Trong quá trình sử dụng Givet-4mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Montelukast đã được đánh giá trong các nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân hen phế quản dai dẳng như sau:
Viên nhai 5 mg ở khoảng 1.750 bệnh nhi từ 6 đến 14 tuôi.
Viên nhai 4 mg ở khoảng 851 bệnh nhi từ 2 đến 5 tuổi.
Cốm hạt 4 mg ở 175 bệnh nhi 6 tháng đến 2 năm tuổi.
Montelukast đã được đánh giá trong các nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân bị hen ngắt quãng như sau:
Các tác dụng không mong muốn do thuốc trong các nghiên cứu lâm sàng sau đây được báo cáo thường gặp (>1/100 đến 1/10) ở bệnh nhân được điều trị với montelukast và có tần suất cao hơn so với bệnh nhân dùng giả dược:
Hệ cơ quan | Người lớn và trẻ vịthànhniên từ 15 tuổi trở lên | Bệnh nhi 6 -14 tủổi | Bệnh nhi 2 – 5 tuổi | Bệnh nhi 6 tháng đến 2 năm tuổi |
Hệ thần kinh | Nhức đầu | Nhức đầu | Tăng động | |
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Hen phế quản | |||
Hệ tiêu hóa | Đau bụng | Đau bụng | Tiêu chảy | |
Da và mô dưới da | Viêm da tiếp xúc, phát ban | |||
Toàn thân và vị trí sử dụng | Khát |
Rất thường gặp (ADR >1/10)
Thường gặp (1/100 < ADR < 1/10)
ít gặp (1/1.000 < ADR < 1/100)
Hiếm gặp (1/10.000 < ADR < 1/1.000)
Rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000)
Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác. Cần theo dõi chặt chẽ và khuyến cáo các bệnh nhân thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Không có thông tin cụ thể về điều trị quá liều montelukậst. Trong nghiên cứu về hen mạn tính, dùng montelukast với các liều mỗi ngày tới 20 nghiên cứu ngắn ngày với liều tới 900 mg mỗi ngày, dùng trong khoảng 1 tuần, không thấy có phản ứng quan trọng trong lâm sàng. Trong trường hợp quá liều có thể tiến hành biện pháp điều trị hỗ trợ thông thường như loại bỏ thuốc chưa được tiêu hóa, theo dõi lâm sàng và dùng các liệu pháp điều trị hỗ trợ nếu cần
Cũng có những báo cáo về ngộ độc cấp sau khi đưa thuốc ra thị trường trong các nghiên cứu lâm sàng với montelukast. Các báo cáo này bao gồm cả ở trẻ em và người lớn với liều cao nhất lên đến 1000 mg. Những kết quả trong nghiên cứu và trong lâm sàng phù hợp với tổng quan về độ an toàn ở người lớn và các bệnh nhi. Trong phần lớn các báo cáo về quá liều, không gặp các phản ứng có hại. Những phản ứng hay gặp nhât cũng tương tự như dữ liệu về thuộc tính an toàn của montelukast bao gồm đau bụng, buồn ngủ, khát, đau đầu, nôn và tăng động.
Chưa rõ montelukast có thể thẩm tách được qua màng bụng hay lọc máu.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Nhóm dược lý: Chất đối kháng thụ thể leukotrien, mã ATC: R03DC03.
Các cysteinyl leukotrien (LTC4, LTD4, LTE4) là những eicosanoid có khả năng gây viêm, được phóng thích từ nhiều loại tế bào, bao gồm dưỡng bào và bạch cầu ưa eosin. Các chất trung gian quan trọng tiền hen này được gắn vào các thụ thể cysteinyl leukotrien (CysLTi). Các thụ thể CysLT 1 được tìm thấy ưong đường thở bao gồm các tế bào cơ trơn và đại thực bào của đường thở và trong các tế bào tiền viêm khác (bao gồm bạch cầu ái toan và một số tế bào gốc). CysLT có liên quan đến sinh lý bệnh học của hen phế quản và viêm mũi dị ứng. Trong bệnh hen, các tác dụng qua trung gian leukotrien bao gồm một số tác dụng lên đường thở như làm co thắt phế quản, tăng tiết chất nhầy, tăng tính thấm thành mạch và tăng bạch cầu ái toan. Trong viêm mũi dị ứng, CysLT được tiết từ niêm mạc mũi sau khi tiếp xúc với dị nguyên trong các phản ứng ở các pha sớm, muộn và có liên quan tới các triệu chứng viêm mũi dị ứng. CysLT trong mũi sẽ làm tăng kháng lực đường thở và các triệu chứng nghẹt mũi.
Montelukast dạng uống là chất có tính chống viêm và cải thiện được các thông số về viêm do hen. Dựa vào các thử nghiệm về hóa sinh và dược lý, montelukast chứng tò có ái lực cao và có độ chọn lọc với thụ thể CysLT (tác dụng này trội hơn ở các thụ thể khác cũng quan trọng về dược lý, như các thụ thể prostanoid, cholinergic hoặc B-adrenergic). Montelukast ức chế mạnh những tác dụng sinh lý của LTC4, LTD4, LTE4 tại thụ thể CysLT I mà không hề có tác dụng chủ vận.
Ở người hen, montelukast ức chế các thụ thể cysteinyl leukotrien ở đường thở cho thấy có khả năng ức chế sự co thát phế quản do hít LTD4. Với các liều dưới 5 mg đã phong bế được sự co thẳt phế quản do LTD4. Montelukast gây giãn phế quản trong 2 giờ sau khi uống, những tác dụng này hiệp đồng với sự giãn phế quàn nhờ dùng chất chủ vận B.
Hấp thu
Sau khi uống, montelukast hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn. Với viên nén bao phim 10
mg, Cmax đạt 3 giờ (Tmax) sau khi uống lúc đói ở người lớn. Sinh khả dụng khi uống là 64%.
Sinh khả dụng và Cmax không bị ảnh hưởng bởi bữa ăn chuẩn.
Với viên nhai 5 mg, Cmax đạt 2 giờ sau khi người lớn uống lúc đói. Sinh khả dụng trung bình giảm từ 73% xuống 63% khi dùng cùng một bữa ăn chuẩn.
Ở trẻ em từ 2 đến 5 tuổi, sau khi dùng viên nhai 4 mg, Cmax đạt được 2 giờ sau khi uông lúc đói. Cmax trung bình lớn hơn 66% trong khi đó Cmin trung bình thấp hơn so với người lớn khi uống viên 10 mg.
Dạng hạt uống 4 mg có tương đương sinh học với viên nén nhai 4 mg khi dùng cho người lớn lúc đỏi. Ở bệnh nhi 6 tháng đến 2 năm tuổi, Cmax đạt được trong vòng 2 giờ sau khi dùng cốm hạt 4 mg. Cmax cao hơn xấp xi 2 lần ở người lớn dùng một viên nén 10 mg. Cùng dùng montelukast dạng hạt với nước sốt táo hoặc trong bữa ăn chuẩn không có ảnh hưởng lâm sàng tới dược động học của thuốc qua xác định AUC (1225,7 so với 1223,1 ng. giờ/ mL có hoặc không có kèm nước sốt táo và 1191,8 so với 1148,5 ng.giờ/ mL có hoặc không có kèm bữa ăn chuẩn).
Trong các nghiên cứu lâm sàng, đã chứng minh hiệu lực và độ an toàn khi dùng viên nén nhai 4 mg, viên nén nhai 5 mg, viên nén bao phim 10 mg, uông không tính đên thời gian bữa ăn. Cũng chứng minh được độ an toàn của montelukast trong nghiên cứu lâm sàng uông các hạt 4 mg mà không tính đến thời gian bữa ăn.
Phân bố
Montelukast gắn hơn 99% vào protein huyết tương. Thể tích phân bố (Vd) trong trạng thái ổn định của montelukast là 8 – 11 L. Nghiên cứu trên chuột với montelukast đánh dấu cho thấy có lượng nhỏ đi qua hàng rào máu não. Ngoài ra, có lượng nhỏ chất đánh dấu sau khi uống 24 giờ trong mọi mô khác.
Chuyển hóa
Montelukast chuyển hóa rất mạnh. Trong các nghiên cứu với liều điều trị, không phát hiện được các chât chuyển hóa của montelukast trong huyết tương ở trạng thái ổn định ở người lớn và trẻ em.
Cytochrom P450 2C8 là enzym chuyển hóa chính của montelukast. Một phần nhỏ hơn được chuyển hóa bởi cytochrom P450 3A4 và 2C9, mặc dù itraconazol, một chất ức chế CYP3A4, cho thấy không làm thay đổi sự biến thiên dược động học của montelukast ở người khỏe mạnh uống 10 mg montelukast/ ngày. Dựa trên kết quà in vitro ở microsom gan ở người, nồng độ điều trị của montelukast trong huyết tương không ức chế các cytochrom P450 3A4, 2C9, 1A2, 2A6, 2C19, 2D6. Các chất chuyển hóa đóng góp rất ít vào hiệu quả điều trị.
Thải trừ
Độ thanh thải của montelukast trong huyết tương là 45 mL/ phút ở người lớn khỏe mạnh. Sau khi uống montelukast đánh dấu, 86% chất đánh dấu được tìm thấy trong phân của tổng cộng 5 ngày và dưới 0,2% thải qua nước tiểu. Điều này cho thấy khi uống thi montelukast và các chất chuyển hóa của thuốc được thải gần như hoàn toàn qua mật.
Đối tượng đặc biệt
Không cần chỉnh liều ở người cao tuổi và bệnh suy gan nhẹ đến trung bình. Chưa nghiên cứu trên bệnh nhân suy thận. Do montelukast chuyển hóa và thải trừ qua đường mật, không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận. Chưa có dữ liệu về dược động học của thuốc trên bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh > 9).
Liều cao (20 và 60 lần liều khuyến cáo trên người lớn) làm giảm nồng độ theophylin trong huyết tương. Không thấy tác động này khi sử dụng liều khuyến cáo 10 mg/ ngày.
Thuốc Givet-4mg được bào chế dưới dạng thuốc cốm uống, chế phẩm chứa cốm thuốc màu trắng, tơi xốp. Bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng, tên sản phẩm màu đen, phía dưới in thành phần dược chất chính, phía dưới góc tay trái in logo Davipharm. 2 bên in thành phần, cách bảo quản, công ty sản xuất sản phẩm.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 20 gói x 1g, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Thuốc cốm uống.
Thuốc Givet-4mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Givet-4mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-28908-18
Công ty cổ phần dược phẩm Đạt Vi Phú
Địa chỉ: Lô M7A, Đường D17, KCN Mỹ Phước 1, phường Thới Hòa, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương Việt Nam
Việt Nam.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Chưa có đánh giá nào.