Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 20 ống |
Thương hiệu | CPC1 Hà Nội |
Mã SKU | SP846521 |
Chuyên mục | Đường tiêu hóa |
Thành phần | Ondansetron |
Thuốc Nausazy 4mg sản xuất trực tiếp tại Việt Nam, là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội. Được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế. Có tác dụng điều trị buồn nôn hoặc gây nôn gây ra bởi hóa trị liệu gây độc tế bào và xạ trị, …
Nội dung chính
Thuốc Nausazy 4mg thuộc nhóm Thuốc đối kháng thụ thể serotonin 5 – HT3. Với thành phần dược chất chính là Ondansetron hàm lượng 4mg. Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch uống, dùng trực tiếp theo đường uống. Có tác dụng để phòng ngừa và điều trị buồn nôn và nôn sau mổ (PONV), Điều trị buồn nôn và nôn do hóa trị gây ra ở trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên và để phòng ngừa, …
Thuốc Nausazy 4mg được chỉ định cho:
Người trưởng thành:
- Ondansetron được chỉ định điều trị buồn nôn và nôn gây ra bởi hóa trị liệu gây độc tế bào và xạ trị
- Ondansetron được chỉ định đế phòng ngừa và điều trị buồn nôn và nôn sau mổ (PONV).
Bệnh nhi:
- Điều trị buồn nôn và nôn do hóa trị gây ra ở trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên và để phòng ngừa.
- Điều trị buồn nôn và nôn sau phẫu thuật ở trẻ em từ 1 tháng tuổi trở’ lên.
Chú ý: Nên kê đơn ondansetron cho những người bệnh trẻ (tuổi dưới 45), vì những người này dễ có thể có những phản ứng ngoại tháp khi dùng liều cao metoclopramid và khi họ phải điều trị bằng các hóa chất gây nôn mạnh. Thuốc này vẫn được dùng cho người cao tuổi.
Không nên kê đơn ondansetron cho những trường hợp điều trị bằng các hóa chất có khả năng gây nôn thấp (như bleomycin, busulfan, cyclophosphamid liều dưới 1000 mg, etoposid, 5 – fluouracil, vinblastin, vincristin).
Lưu ý: Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Mỗi ống có chứa thành phần như:
Hoạt chất: Ondansetron (dưới dạng ondansetron hydrochlorid dihydrat) ………… 4 mg.
Tá dược’. Natri benzoat, acid citric monohydrat, natri citrat dihydrat, glycerin, hương bạc hà, sorbitol, nước tinh khiết.
Thuốc này cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Thuốc được sử dụng theo đường uống
Chỉ sử dụng thuốc theo đường uống. Không được tiêm.
Điều trị buồn nôn và nôn do hóa trị và xạ trị
Người trưởng thành
Khả năng gây nôn và buồn nôn của các phác đồ điều trị ung thư khác nhau, phụ thuộc vào liều lượng và sự kết hợp của các tác nhân hóa trị và xạ trị sử dụng. Các đường dùng và liều lượng ondansetron cần được tính toán tùy thuộc từng trường hợp cụ thể.
Hóa trị và xạ trị gây nôn và buồn nôn
Hóa trị có nguy cơ gây nôn và buồn nôn cao
Trẻ em
Hóa trị gây buồn nôn và nôn ở trẻ em trong độ tuổi từ 6 tháng trở lên và thanh thiếu niên:
Bảng liều dùng của ondansetron để điều trị buôn nôn và nôn do hóa trị ở trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên và thanh thiếu niên dựa trên diện tích bề mặt cơ’ thể (BSA) hoặc trọng lượng cơ
BSA | Ngày l(a)(b) | Ngày 2-6(b) |
< 0,6 m2 | 5 mg/m2 tiêm tình mạch
2 mg dùng theo đường uống sau 12 giờ |
2 mg dùng theo đường uống mỗi 12 giờ |
> 0,6 m2 to < 1,2 m2 | 5 mg/m2 tiêm tĩnh mạch
4 mg dùng theo đường uống sau 12 giờ |
4 mg dùng theo đường uống mồi 12 giờ |
> 1,2 m2 | 5 mg/m2 hoặc 8 mg tiêm tĩnh mạch
8 mg dùng theo đường uống sau 12 giờ |
8 mg dùng theo đường uống mỗi 12 giờ |
Liều dùng tính theo cân nặng
Cân nặng | Ngày 1 (a’b) | Ngày 2-6(b) |
< 10 kg | Liều 0,15 mg/kg tiêm tĩnh mạch mỗi 4 giờ, có thể sử dụng lên tới 3 liều | 2 mg dùng theo đường uống mỗi 12 giờ |
> 10 kg | Liều 0,15 mg/kg tiêm tình mạch mỗi 4 giờ, có thể sử dụng lên tới 3 liều | 4 mg dùng theo đường uống mỗi 12 giò’ |
Điều trị buồn nôn và nôn sau phẫu thuật
Sử dụng thuốc ở bệnh nhân suy thận
Không cần hiệu chỉnh liều
Sử dụng thuốc ở bệnh nhân suy gan
Ở bệnh nhân suy gan nặng và vừa, độ thanh thải cùa thuốc giảm đáng kể và thời gian bán thải tăng lên. Ở các bệnh nhân này, tổng liều ondansetron không quá 8 mg trong 24 giờ.
Bệnh nhân chuyển hóa sparteìn /debrisoquin kém
Không cần hiệu chỉnh liều
Chỉ dùng thuốc khi có đơn của bác sỹ.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Nausazy 4mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Thời kỳ mang thai
Sự an toàn của ondansetron để sử dụng trong thời kỳ mang thai của con người chưa được đánh giá đầy đủ. Nghiên cứu ở động vật thí nghiệm không cho thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến sự phát triển của phôi thai, hoặc thai nhi trong quá trình mang thai và sự phát triển của con sau sinh.Tuy nhiên do các nghiên cứu trên dộng vật không luôn luôn liên đoán đúng phản ứng của con người, việc sử dụng ondansetron trong thai kỳ là không nên.
Thời kỳ cho con bú
Các thử nghiệm đã chỉ ra rằng ondansetron ngấm vào sữa của động vật cho con bú. Do đó, ngừng cho con bú nếu sử dụng ondansetron.
Khả năng sinh sản
Không có thông tin về tác dụng của ondansetron lên khả năng sinh sản của con người.
Sử dụng thuốc có thể có các tác dụng phụ như đau đầu, chóng mặt nên có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Trong quá trình sử dụng Nausazy 4mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Tần số được định nghĩa là: rất phổ biến (>1 / 10), thông thường (>1 / 100 đến <1/10), ít gặp (>1 / 1000 đến <1/100), hiếm (>1 / 10.000 đến <1 / 1000) và rất hiếm (<1 / 10.000)
Rối loạn hệ thống miễn dịch
Rối loạn mắt
Rối loạn tiêu hóa
Rối loạn mạch máu
Rối loạn hệ thần kinh
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Không phổ biến: Nấc.
Rối loạn gan mật
Các rối loạn tim mạch
Thông báo ngay cho hác sỹ hoặc dược sỹ khi gặp phải các tác dụng phụ của thuốc.
Triệu chứng và dấu hiệu
Hiện chưa có nhiều kinh nghiệm về quá liều ondansetron. Trong đa số trường hợp, các triệu chứng xuất hiện tương tự như đã được báo cáo ở- những bệnh nhân dùng liều theo mức khuyến cáo. Biểu hiện đã được báo cáo bao gồm rối loạn thị giác, táo bón nặng, hạ huyết áp và blốc nhĩ thất độ 2 thoáng qua
Ondansetron kéo dài khoảng QT, phụ thuộc vào liều dùng. Theo dõi điện tâm đồ được khuyến cáo trong trường hợp quá liều.
Điều trị
Không có thuốc giải độc đặc cho ondansetron, do đó trong tất cả các trường họp nghi ngờ quá liều, triệu chứng và điều trị hỗ trợ nên được cho là thích hợp. Việc sử dụng các ipecacuanha để điều trị quá liều với ondansetron không được khuyến khích, vì bệnh nhân không có khả năng ứng với chất gây nôn do chính tác dụng chống nôn của ondansetron.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Mã ATC: A04AA
Nhóm duợc lý: Thuốc đối kháng thụ thể serotonin 5 – HT3.
Ondansetron là chất đối kháng thụ thể 5 – HT3 có chọn lọc cao. Cơ chế tác dụng chính xác của thuốc trong việc kiểm soát nôn chưa được biết rõ. Hóa trị liệu và xạ trị có thể gây giải phóng 5HT ở ruột non và gây phản xạ nôn bằng cách hoạt hóa dây thần kinh phế vị thông qua thụ thể 5HT3. Ondansetron có tác dụng ức chế sự khởi đầu phản xạ này. Hoạt hóa dây thần kinh phế vị cũng có thể gây giải phóng 5HT trong vùng postrema ở trên sàn não thất IV và làm thúc đẩy nôn qua cơ chế trung tâm. Như vậy, tác dụng của ondansetron trong điều trị buồn nôn và nôn do hóa trị liệu hoặc xạ trị có thể do đối kháng các thụ thể 51IT3 trên dây thần kinh ở cả ngoại vi và hệ thần kinh trung ương
Các cơ chế chống buồn nôn và nôn sau phẫu thuật chưa được biết rõ, nhưng có lẽ cũng theo cơ chế chống nôn và buồn nôn do nhiễm độc tế bào.
Thuốc được dùng để phòng buồn nôn và nôn khi điều trị ung thư bằng hóa chất (đặc biệt cisplatin) và nôn hoặc buồn nôn sau phẫu thuật. Thuốc có thế cũng có hiệu quả trong nôn và buồn nôn gây ra bởi chiếu xạ. Thuốc không phải là chất ức chế thụ thế dopamin, nên không có tác dụng phụ ngoại tháp.
Ondansetron hydroclorid được dùng tiêm tĩnh mạch và uống. Thế tích phân bố là 1,9 ± 0,5 lít/kg; độ thanh thải huyết tương là 0,35 ±0,16 lít/giờ/kg ở người lớn và có thể cao hơn ở trẻ em. Thanh thải huyết tương trung bình giảm ở người suy gan nặng (tới 5 lần) và ở người suy gan trung bỉnh hoặc nhẹ (2 lần). Thuốc chuyển hóa thành chất liên hợp glucuronid và sullầt rồi bài tiết chu yen dưới dạng chuyển hóa qua phàn và nước tiểu; khoảng dưới 10% bài tiết ở dạng không đổi. Nửa đời thải trừ của ondansetron khoảng 3 – 4 giờ ở người bình thường và tăng lên ở người suy gan và người cao tuổi (đến 9,2 giờ khi có suy gan nhẹ hoặc trung bình và kéo dài đến khoảng 20 giò’ ở người suy gan nặng).
Thuốc liên kết với protein huyết tưong khoảng 75%.
Thuốc Nausazy 4mg được bào chế dưới dạng dung dịch uống, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu xanh nước biển + trắng. Tên sản phẩm màu trắng, phía dưới in thành phần dược chất chính. Phía dưới góc tay phải in qui cách đóng gói sản phẩm. 2 bên in công ty sản xuất sản phẩm.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
24 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 10 ống nhựa/ hộp, 20 ống nhựa/ hộp, 30 ống nhựa/ hộp, 40 ống nhựa/ hộp, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Dung dịch uống.
Thuốc Nausazy 4mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Nausazy 4mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 325,000/ hộp. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-27828-17
Công ty Cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội
Địa chỉ: Cụm công nghiệp Hà Bình Phương, Thường Tín, Hà Nội Việt Nam
Việt Nam.
Không hiển thị thông báo này lần sau.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.