Xuất xứ | Đức |
Quy cách | Hộp 30 viên, 60 viên |
Thương hiệu | Menarini |
Chuyên mục | Tiểu đường |
Số đăng ký | VN-15732-12 |
Thuốc Siofor 500mg có nguồn gốc, xuất xứ từ Đức và được nhập khẩu trực tiếp về Việt Nam. Được cấp phép bởi cục quản lý dược – Bộ Y tế. Thuốc có tác dụng dùng để điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin.
Nội dung chính
Thuốc Siofor 500mg là thuốc bán theo đơn, sử dụng dưới sự chỉ dẫn của bác sỹ. Thành phần dược chất chính gồm có metformin hydrochloride hàm lượng 500mg. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, dùng trực tiếp theo đường uống. Thuốc có tác dụng để điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin. Thuốc sử dụng cho người lớn và trẻ trên 10 tuổi.
Siofor 500mg được chỉ định điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin, (đái tháo đường tuýp 2) ở người trưởng thành và trẻ em trên 10 tuổi. Siofor 500 là thuốc hạ nồng độ đường huyết ở bệnh nhân bị tiểu đường (tiểu đường tuýp 2); ở những bệnh nhân béo phì mà đường huyết không được kiểm soát đầy đủ chỉ bằng chế độ ăn kiêng và luyện tập.
Người trưởng thành:
- Bác sỹ có thể kê đơn thuốc Siofor 500 một mình (đơn trị liệu) hoặc phối hợp với các thuốc chống đái tháo đường đường uống khác hay insulin.
Trẻ em trên 10 tuổi và thanh thiếu niên:
Bác sỹ có thể kê đơn thuốc Siofor 500 một mình (đơn trị liệu) hoặc phối hợp với insulin.
Đối với người lớn béo phì tiểu đường tuýp 2 sau khi chế độ ăn kiêng thất bại, được điều trị bằng metformin như là lựa chọn điều trị đầu tiên đã cho thấy giảm tần xuất các biến chứng do tiểu đường.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Siofor 500mg bao gồm những thành phần chính như là
Hoạt chất: metformin hydrochloride
1 viên nén chứa 500mg metformin hydrochloride.
Tá dược bao gồm: Hypromellose, Povidone K25, Magnesium stearate, Macrogol 6000, Titanium dioxide (E171).
Thuốc Siofor 500mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Thuốc dùng theo đường uống
Phải dùng Siofor 500 theo đúng hướng dẫn của bác sỹ. Nên hỏi lại bác sỹ hoặc dược sỹ nếu bạn chưa rõ.
Bác sỹ phải tính toán liều lượng Siofor 500 cho từng bệnh nhân dựa trên giá trị đường huyết và bác sỹ phải thường xuyên kiểm tra liều này.
Viên nén bao phim chứa 850mg hoạt chất và viên nén bao phim chứa 1000mg hoạt chất có thể bẻ được cũng có sẵn đề điều chỉnh cho từng bệnh nhân theo liều lượng duy trì yêu cầu.
Liều thông thường là:
Người trưởng thành:
Tuổi | Liều đơn | Tổng liều trong ngày |
Người trưởng thành | 1 – 2 viên nén bao phim (tương đương với 500 – 1000 mg metformin hydrochloride) | 2 – 3 viên nén bao phim (tương đương với 1000 -1500mg metformin hydrochloride); tối đa là 6 viên nén bao phim (tương đương với 3000mg metformin hydrochloride) |
Trẻ em trên 10 tuổi và thanh thiếu niên:
Đơn liều hoặc điều trị phối hợp với insulin
Tuổi | Liều đơn | Tổng liều trong ngày |
Trẻ em trên 10 tuổi và thanh thiểu niên | 1 – 2 viên nén bao phim (tương đương với 500 – 1000mg metformin hydrochloride) | Liều khởi đầu là 1 viên nén bao phim, có thể tăng tới liều tối đa là 4 viên nén bao phim (tương đương với 2000mg metformin hydrochloride) |
Nuốt toàn bộ viên thuốc trong bữa ăn hoặc sau khi ăn với một lượng nước vừa đủ (thường là 1 cốc nước 200ml).
Khi uống 2 hoặc hơn 2 viên thuốc, phải uống thành nhiều lần trong ngày, ví dụ 1 viên thuốc sau bữa ăn sáng hoặc sau bữa tối.
Hãy thông báo cho bác sỹ của bạn nếu bạn thấy hiệu quả của thuốc Siofor 500 là quá mạnh hay quá yếu.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Các tình trạng cấp tính có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận như là:
Đang tiêm các chất cản quang có chứa iod vào mạch máu. Phải ngừng dùng Siofor 500 ít nhất 48h trước khi chiếu chụp và 48h sau chiếu chụp.
Các bệnh cấp hoặc mãn tính có thể dẫn tới giảm oxy huyết như:
Suy gan, ngộ độc rượu cấp hoặc nghiện rượu.
Phụ nữ cho con bú.
Trong quá trình sử dụng Thuốc Siofor 500mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Nếu bạn đang bị rối loạn chức năng gan;
Nguy cơ tích luỹ thuốc và do đó gây ra nhiễm acid lactic được xác định chủ yếu bởi chức năng thận, điều này cho biết điều kiện đầu tiên đề điều trị với Siofor 500 là bệnh nhân phải có chức năng thận bình thường.
Đánh giá chức năng thận của bạn bằng cách xác định nồng độ creatinin huyết thanh phải được thực hiện ít nhất 1 lần/năm, thậm chí có thể nhiều hơn. Nếu nồng độ creatinin huyết thanh vượt quá giới hạn trên của mức bình thường thì việc đánh giá chức năng thận phải được tiến hành ít nhất 2 – 4 lần/năm. Phải ghi nhớ rằng, ở những bệnh nhân cao tuổi, chỉ có nồng độ creatinin huyết thanh thì chưa đủ ý nghĩa, cần phải xác định các thông số khác để đánh giá chức năng thận như hệ số thanh thải creatinin, trước khi bắt đầu điều trị.
Dùng các thuốc cản quang chứa iod để tiêm vào mạch máu có nguy cơ gây suy thận. Do đó, phải ngừng dùng Siofor 500 ít nhất 48h trước khi chiếu chụp và 48h sau chiếu chụp nếu kiểm tra lại thấy chức năng thận bình thường.
Nếu bạn đang chuẩn bị phẫu thuật có gây mê hoặc gây tê tuỷ sống, phải ngừng dùng Siofor 500 2 ngày trước đó và chỉ tiếp tục dùng thuốc 2 ngày sau khi phẫu thuật nếu chức năng thận bình thường.
Trẻ em và thanh thiếu niên:
Phải chẩn đoán chính xác là đái tháo đường tuýp 2 trước khi điều trị bằng metformin cho trẻ em và thanh thiếu niên.
Trong một nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát kéo dài 1 năm, không thấy ảnh hưởng của metformin lên sự phát triển và tuổi dậy thì, nhưng đến nay chưa có nghiên cứu kéo dài về vấn đề này.
Chỉ có một vài trẻ thuộc lứa tuổi từ 10 – 12 được tham gia vào các nghiên cứu lâm sàng này, phải thận trọng khi dùng Siofor 500 cho những trẻ em thuộc nhóm tuổi này.
Người cao tuổi:
Cảnh báo đặc biệt:
Hãy hỏi bác sỹ hoặc dược sỹ của bạn trước khi dùng bất cứ một thuốc nào.
Sử dụng cho phụ nữ có thai:
Bệnh nhân đái tháo đường có thai hoặc chuẩn bị có thai không nên dùng Siofor 500. Trong trường hợp này có thể dùng insulin để duy trì đường huyết tới mức bình thường. Hãy thông báo cho bác sỹ của bạn để họ có thể chuyển sang điều trị insulin cho.
Sử dụng cho phụ nữ cho con bú:
Không được dùng thuốc trong thời gian chon con bú.
Đơn trị liệu bằng Siofor 500 không gây hạ đường huyết và do đó không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Khi dùng phối hợp với các thuốc chống đái tháo đường khác (sulphonylurê, insulin), khả năng lái xe và vận hành máy móc hoặc làm việc không có thăng bằng có thể giảm do hạ đường huyết.
Hãy thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ của bạn nến bạn đang dùng hoặc gần đây đã dùng các thuốc khác, thậm chí là các thuốc không kê đơn. Trong quá trình điều trị lâu dài với Siofor 500, việc bắt đầu hay ngừng dùng các thuốc khác có thể ảnh hưởng đến sự kiểm soát đường huyết.
Siofor 500 bị ảnh hưởng như sau:
Tăng hiệu quả dẫn tới tăng tác dụng không mong muốn:
Giảm hiệu quả:
Dùng Siofor 500 với thức ăn và đồ uống:
Trong quá trình sử dụng Siofor 500mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Cũng giống như tất cả các thuốc khác, Siofor 500 có thể gây tác dụng không mong muốn mặc dù không phải tất cả mọi người đều gặp các tác dụng này.
Các tần xuất sau đây được dùng đế đánh giá các tác dụng không mong muốn:
Các tác dụng không mong muốn quan trọng hoặc các dấu hiệu mà bạn nên chú ý và dùng các biện pháp cần thiết khi gặp phải:
Nếu bạn gặp phải một trong các triệu chứng liệt kê sau đây, không được tiếp tục dùng Siofor 500 và hãy gặp bác sỹ ngay lập tức nếu có thể.
Rất hiếm:
Rối loạn da và mô dưới da:
Rối loạn gan mật:
Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng:
Các tác dụng không mong muốn khác:
Rất phổ biến:
Rối loạn dạ dày ruột:
Phổ biến:
Rối loạn hệ thần kinh:
Rất hiếm:
Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng:
Nếu bất cứ tác dụng không mong muốn nào trở nên trầm trọng hoặc gặp các tác dụng không được liệt kê ở đây, hãy thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ của bạn.
Hãy thông báo cho bác sỹ ngay lập tức nếu bạn uống lượng Siofor 500 nhiều hơn số lượng bạn nên uống.
Quá liều Siofor 500 không gây hạ đường huyết nhưng gây ra nguy cơ nhiễm acid lactic. Dấu hiệu của nhiễm acid lactic có thể giống với các tác dụng không mong muốn của metformin hydrochloride trên đường tiêu hoá như: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng. Đau cơ toàn thân, chuột rút, thở gấp và bất tỉnh thoáng qua kèm theo hôn mê có thể xuất hiện trong vòng vài giờ và ngay lập tức phải điều trị cấp cứu tại bệnh viện.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
THUỐC UỐNG CHỐNG ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Nhóm dược trị liệu: Thuốc hạ đường huyết, không bao gồm insulin.
NHÓM BIGUANIDE.
Mã ATC: A10 BA 02.
Metformin là thuốc chống đái tháo đường nhóm biguanid, có tác dụng hạ đường huyết cả trước và sau khi ăn. Metformin không kích thích giải phóng insulin và do đó không có tác dụng hạ đường huyết ở người không đái tháo đường.
Metformin có thể tác dụng theo 3 cơ chế sau:
(1) Giảm sản xuất glucose tại gan bằng cách ức chế tổng hợp glucose và phân huỷ glycogen;
(2) Tại cơ, bằng cách tăng tính nhạy cảm với insulin, cải thiện hấp thu và sử dụng glucose ở ngoại biên;
(3) Giảm hấp thu glucose ở ruột.
Metformin kích thích tổng hợp glycogen trong tế bào bằng cách tác dụng lên enzyme glycogensynthase. Metformin làm tăng khả năng vận chuyển của tất cả các chất vận chuyển glucose qua màng (GLUT).
Ở người, ngoài tác dụng trên đường huyết, metformin còn có tác dụng trên chuyển hoá lipid. Điều này đã được chứng minh tại liều điều trị trong các nghiên cứu lâm sàng dài hạn, trung hạn có kiểm soát; metformin làm giảm tổng lượng cholesterol, LDL cholesterol và triglyceride.
Hiệu quả lâm sàng:
Một nghiên cứu tiền cứu, ngẫu nhiên đã cho thấy hiệu quả kiểm soát đường huyết hiệu quả và lâu dài ở những bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2.
Phân tích kết quả điều trị đối với những bệnh nhân béo phì điều trị bằng metformin hydrochloride sau khi chế độ ăn kiêng thất bại cho thấy:
Hiệu quả lâm sàng của việc dùng metformin hydrochloride phối hợp với một sulphonylurea trong giai đoạn điều trị thứ 2 chưa được biết.
Ở bệnh nhân đái tháo đường đường tuýp 1, đã có sự phối hợp metformin hydrochloride với insulin ở một số bệnh nhân nhưng lợi ích lâm sàng của việc phối hợp này chưa được thiết lập.
Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát kéo dài 1 năm, có một số lượng nhỏ bệnh nhân tuổi từ 10 – 16 tuổi có hiệu quả tương tự trên đường huyết so với người lớn.
Hấp thu:
Sau khi uống metformin hydrochloride, Tmax đạt được trong vòng 2,5h. Sinh khả dụng tuyệt đối của metformin hydrochloride 500mg hoặc 850mg xấp xỉ 50 – 60% ở người khoẻ mạnh. Sau khi uống, một phần nhỏ không hấp thu được thải trừ qua phân là 20 – 30%.
Sau khi uống sự hấp thu của metformin hydrochloride là bão hoà và không hoàn toàn. Dự đoán dược động học hấp thu của metformin là không tuyến tính.
Tại liều điều trị thông thường và liệu trình dùng thuốc, nồng độ thuốc ở trạng thái ổn định đạt được trong vòng từ 24 – 48h và nhìn chung dưới 1 µg/ml. Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát, nồng độ tối đa metformin trong huyết tương (Cmax) không vượt quá 4 µg/ml, thậm chí khi dùng liều cao nhất.
Thức ăn làm giảm phạm vi và làm chậm hấp thu metformin. Sau khi uống 1 viên metformin 850mg, nồng độ đỉnh trong huyết tương giảm 40% và AUC giảm 25% và thời gian đạt được nồng độ đỉnh kéo dài hơn 35 phút. Liên quan lâm sàng của việc giảm này chưa được biết.
Phân bố:
Liên kết với protein huyết tương không đáng kể. Một phần metformin phân bố vào hồng cầu. Nồng độ đỉnh trong máu đạt được chậm hơn nồng độ đỉnh trong huyết tương và thời gian dường như xấp xỉ như nhau. Hồng cầu là nơi phân bố ưu tiên thứ 2. Vd trung bình trong khoảng từ 63 – 276I.
Chuyển hoá:
Metformin bài tiết qua nước tiểu ở dạng không đổi. Không tìm thấy chất chuyển hoá ở người.
Thái trừ:
Hệ số thanh thải tại thận của metformin > 400 ml/phút, điều này cho thấy metformin được thải trừ bởi lọc cầu thận và bài tiết vào ống thận. Sau khi uống thuốc, nửa đời thải trừ biểu kiến cuối cùng xấp xỉ 6,5h.
Khi suy giảm chức năng thận, hệ số thanh thải tại thận giảm tỷ lệ với creatinin và do đó nửa đời thải trừ bị kéo dài, dẫn đến nồng độ metformin trong huyết tương tăng.
Trẻ em:
Nghiên cứu đơn liều: Sau khi uống liều đơn 500mg metformin hydrochloride, bệnh nhi có đặc tính dược động học giống như của người lớn.
Nghiên cứu dùng liều nhắc lại: sau khi dùng liều 500mg metformin hydrochloride nhắc lại 2 lần/ngày x 7 ngày, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương (Cmax) và AUC giảm tương ứng khoảng 33% và 40% so với người trưởng thành bị tiểu đường dùng liều 500mg metformin hydrochloride nhắc lại 2 lần/ngày x 14 ngày. Vì liều lượng được điều chỉnh theo từng bệnh nhân phụ thuộc vào mức độ kiểm soát đường huyết, tuy nhiên, dữ liệu lâm sàng liên quan còn hạn chế.
Thuốc Siofor 500mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim. Viên nén bao phim hình tròn, màu trắng, hai mặt lồi, vỉ PVC/aluminium hoặc PVC/PVDC/aluminium. Bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng, tên sản phẩm màu đen + vàng, phía dưới in thành phần dược chất chính. 2 bên in thành phần, công ty sản xuất sản phẩm.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 30 viên, 60 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Thuốc Siofor 500mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Siofor 500mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 30 viên. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VN-15732-12
Menarini von Heyden Gmbh
Địa chỉ: Leipziger Str, 7-13, 01097 Dresden – CHLB Đức
Đức.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Chưa có đánh giá nào.