Thông tin từ:
Đây là dữ liệu cấp số đăng ký lưu hành gốc theo các quyết định cấp số đăng ký (SĐK) lưu hành (chưa bao gồm các dữ liệu đã được đính chính, thay đổi, bổ sung, thu hồi giấy ĐKLH trong quá trình lưu hành)
Số giấy phép lưu hành (GPLH) |
|
---|---|
Ngày hết hạn SĐK |
|
Tên thuốc |
|
Thông tin hồ sơ gia hạn |
|
Hoạt chất |
|
Hàm lượng |
|
Số quyết định |
|
Năm cấp |
|
Đợt cấp |
|
Dạng bào chế |
|
Quy cách đóng gói |
|
Tiêu chuẩn |
|
Tuổi thọ |
|
Thông tin công ty đăng ký |
|
Thông tin công ty sản xuất |
|
Tài liệu công bố thay đổi bổ sung |
Sao chép số giấy phép lưu hành (GPLH) từ bảng thông tin trên, sau đó vào website Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Y tế:
Số đăng ký là mã do Cục Quản lý Dược (Bộ Y tế) cấp phép lưu hành cho từng loại thuốc. Số đăng ký là dãy số đứng sau chữ SĐK - các mã thường bắt đầu bằng:
Kiểm tra đầy đủ, đối chiếu các thông tin dựa trên kết quả được tìm kiếm.
Lưu ý: Thuốc này chỉ bán theo đơn của Bác sĩ, không bán Online, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. Mời bạn Chat Zalo với Dược sĩ hoặc đến Nhà thuốc để được tư vấn.
Xuất xứ | India |
Quy cách | Hộp 3 vỉ x 10 viên |
Thương hiệu | Torrent Pharma |
Chuyên mục | Thần kinh não |
Số đăng ký | VN-20106-16 |
Torgabalin 75mg Được cấp phép bởi cục quản lý dược – Bộ Y tế. Thuốc có tác dụng dùng để điều trị đau do nguyên nhân thần kinh, động kinh, rối loạn lo âu lan tỏa.
Nội dung chính
Torgabalin 75mg được chỉ định điều trị Động kinh Pregabalin được chỉ định điều trị phụ trợ ở người lớn với bệnh động kinh cục bộ có hay không toàn thể hóa thứ phát. Đau do nguyên nhân thần kinh. Pregabalin được chỉ định điều trị cho bệnh nhân đau do nguyên nhân thần kinh trung ương và ngoại biên ở người lớn. Rối loạn lo âu lan tỏa. Pregabalin được chỉ định điều trị rối loạn lo âu lan tỏa (GAD) ở người lớn.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Torgabalin 75mg bao gồm những thành phần chính như là
Hoạt chất
Pregabalin: 75 mg
Tá dược
Tá dược tinh bột đồng biến tính Starcap 1500, talc, nang gelatin cứng sô’4 ( màu đỏ cam đục/ trắng đục) có in ” “1360” và “75” trên nắp và thân nang.
Torgabalin 75mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Thuốc dùng đường uống. Dùng theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.
Pregabalin có thể uống lúc đói hoặc no.
Khoảng liều từ 150 đến 600 mg mỗi ngày chia hai hoặc ba lần.
Đau do nguyên nhân thần kinh
Động kinh
Rối loạn lo âu lan tỏa
Ngừng sử dụng
Các trường hựp đặc biệt
Bệnh nhân suy thận
Pregabalin được thải trừ ra khỏi hệ tuần hoàn chủ yếu bằng thải trừ ở thận dưới dạng không đổi. Độ thanh thải pregabalin tỉ lệ thuận vơi độ thanh thải creatinine, cần giảm liều ở bệnh nhân có tổn thương chức năng thận theo độ thanh thải creatinine (Clcr) (Bảng 1).
Pregabalin được thải trừ ra khỏi huyết tương với các bệnh nhân thẩm phân máu ( 50% trong 4 giờ). Vđi các bệnh nhân thẩm phân máu, liều hàng ngày của pregabalin có thể điều chỉnh dựa vào chức năng thận, cần bổ sung liều sau mỗi 4 giờ thẩm phân máu.
Bảng 1, Điều chỉnh liều pregabalin dựa vào chức năng thận
Tốc độ thanh thải creatinine (Clcr) (mL/phút) | Tổng liều hàng ngày pregabalin | Chế độ liều | |
Liều khởi đầu
(mg/ngày) |
Liều tối đa (mg/ngày) | ||
>60 | 150 | 600 | Hai hoặc ba lần mỗi ngày |
>30 – <60 | 75 | 300 | Hai hoặc ba lần mỗi ngày |
>15-<30 | 25-50 | 150 | Một hoặc hai lần mỗi ngày |
<15 | 25 | 75 | Một lần mỗi ngày |
Liều bổ sung sau khi thẩm phân máu (mg) | |||
25 | 100 | Liều đơn |
Bệnh nhân nhi
Bệnh nhân lớn tuổi (trên 65 tuổi)
Trong quá trình sử dụng Torgabalin 75mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Phản ứng quá mẫn
Bệnh nhân đái tháo đường
Ảnh hưởng đến tầm nhìn
Sử dụng đồng thời với các thuốc chống động kinh
Suy tim sung huyết
Suy giảm chức năng đường tiêu hóa
Ý nghĩ và hành vi tự tử
Phụ nữ mang thai
Chưa có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng pregabalin ữên phụ nữ mang thai.
Các nghiên cứu ưên động vật cho thấy có độc tính về sinh sản. Nguy cơ đối với người là chưa xác định.
Pregabalin không nên sử dụng trong suốt quá trình mang thai trừ khi thật cần thiết (nếu lợi ích đối với mẹ lơn hơn nguy cơ trên thai nhi.)
Chưa xác định được pregabalin có được bài tiết ra sữa hay không, tuy nhiên pregabalin được bài tiết ra sữa trên các nghiên cứu ở chuột nhắt. Vì vậy, phụ nữ thời kì cho con bú không nên khuyến cáo điều trị bằng pregabalin.
Chưa có dữ liệu lâm sàng về tác dụng của pregabalin trên khả năng sinh sản.
Trong một nghiên cứu lâm sàng đánh giá tác dụng của pregabalin trên khả năng di chuyển của tinh trùng, các tình nguyện khỏe mạnh được dùng pregabalin với liều 600 mg/ngày. Sau 3 tháng, kết quả cho thấy không có sự ảnh hưởng đến khả năng di chuyển của tinh trùng.
Pregabalin có thế gây chóng mặt, ngủ mơ, mất ý thức hay suy nhược thần kinh, cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc khi sử dụng pregabalin.
Pregablin được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi và chuyển hóa không đáng kể (<2% dạng biến đổi được tìm thấy trong nước tiểu), không ức chế chuyển hóa thuốc trên invitro, và không liên kết protein huyết tương, không gây tương tác dược động học.
Phân tích nghiên cứu dược động học trên in vivo và trên cộng đồng
Thuốc tránh thai đường uống, norethisterone và/hoặc ethinyl oestradiol
Trong quá trình sử dụng Torgabalin 75mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Chương trình nghiên cứu lâm sàng pregabalin với khoảng 8900 bệnh nhân điều trị bằng pregabalin, trong đó có khoảng trên 5600 bệnh nhân được tiến hành trong nghiên cứu mù đôi có kiểm soát. Các tác dụng không mong muốn phổ biến là chóng mặt và buồn ngủ. Mức độ tác dụng phụ từ nhẹ đến ưung bình. Trong nghiên cứu có kiểm soát, tỉ lệ phải ngưng sử dụng là khoảng 12% đối vơi bệnh nhân dùng pregabalin và 5% vơi bệnh nhân dùng giả dược. Nguyên nhân ngưng sử dụng chủ yếu là do chóng mặt và buồn ngủ.
Tần suất và các tác dụng không mong muốn được thể hiện trong bảng (rít phổ biến (>1/10), phổ biến (>1/100 – <1/10), ít gặp (>1/1000 – <1/11X1), hiếm gặp (>1/10000 – <1/1000), rất hiếm gặp (<10000), không biết (không thể đánh giá dựa vào các số liệu hiện tại.)
Trong điều trị đau do nguyên nhân thần kinh tung ương do tổn thương tủy sống, tỉ lệ tác dụng không mong muốn là phổ biến đặc biệt trên hệ thần kinh trung ương như buồn ngủ.
Phân loại hệ cơ quan | Tác dụng không mong muốn | |||
Nhiễm khuẩn | ||||
ít gặp | Viêm mũi họng | |||
Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết | ||||
Hiếm gặp | Giảm bạch cầu | |||
Rối loạn hệ thông miễn dịch | ||||
Không biết | Ọuá mẫn, phù mạch, dị ứng | |||
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | ||||
Phổ biến | Tăng thèm ăn | |||
ít gặp | Chán ăn, hạ đường huyết | |||
Rốì loạn tâm thần | ||||
Phổ biến | Tâm trạng phân khích, nhầm lẫn, dễ kích động, giảm ham muôn tình dục, mất phương hướng, mất ngủ. | |||
ít gặp | Ảo giác, hoảng loạn, bồn chồn, lo âu, trầm cảm, chán nản, tính | |||
khí bất thường, diễn đạt từ khó khăn, giấc mơ bất thường, tăng ham muôn tình dục, thờ ơ. | ||||
Hiếm gặp | Không kiềm chế, tâm trạng tăng | |||
Không biết | Hung hăng | |||
Rốì loạn hệ thần kinh | ||||
Rất phổ biến | Chóng mặt, buồn ngủ | |||
Phổ biến | Mất điều hòa, run, loạn ngôn, suy giảm trí nhơ, rối loạn chú ý, dị cảm, an thần, rối loạn cân bằng, ngủ lịm, đau đầu. | |||
ít gặp | Ngất, ngẩn ngơ, rung giật cơ, trạng thái tâm thần hiếu động thái quá, rối loạn vận động, chóng mặt tư thế, rung giật nhãn cầu, rốì loạn nhận thức, rối loạn ngôn ngữ, giảm phản xạ, mất ưí nhđ, rát. | |||
Hiếm gặp | Giảm chức năng vận động, rối loạn khứu giác, chứng khó viết. | |||
Không biết | Mất ý thức, giảm tinh thần, co giật, khó chịu | |||
Rốì loạn thị giác | ||||
Phổ biến | Nhìn mờ, nhìn đôi | |||
ít gặp | Rốì loạn hình ảnh, sưng mắt, khuyết tật thị ưường mắt, giảm thị lực, đau mắt, mỏi mắt, khô mắt, tăng tiết lệ | |||
Hiếm gặp | Mất thị giác ngoại vi, chứng nhìn dao động, hoa mắt, ngứa mắt, giãn đồng tử, lác, giảm độ sáng hình ảnh. | |||
Không biết | Mất thị lực, viêm giác mạc | |||
Rối loạn mê lộ và thính giác | ||||
Phổ biến | Chóng mặt | |||
ít gặp | Tăng thính lực | |||
Rói loạn tim mạch | ||||
ft gap | Nhịp tim nhanh, block nhĩ thất độ 1 | |||
Hiếm gặp | Nhịp nhanh xoang, nhịp chậm xoang, loạn nhịp xoang | |||
Không biết | Suy tim sung huyết, QT kéo dài | |||
Rôi loạn mạch | ||||
ít gặp | Đỏ, nóng bừng mặt, tăng và hạ huyết ắp | |||
Hiếm gặp | Lạnh ngoại vi | |||
Rối loạn hô hấp, vùng ngực và trung thất | ||||
Ít gặp | Khó thở, khô mũi | |||
Hiếm gặp | Chảy máu cam, đau thắt họng, ho, ngẹt mũi, viêm mũi, ngáy ngủ. | |||
Không biết | Phù phổi | |||
Rối loạn tiêu hóa | ||||
Phổ biến | Nôn, khô miệng, táo bón, đầy hơi | |||
ít gặp | Đầy bụng, trào ngược dạ dày-thực quản, tăng tiết nưđc bọt, giảm xúc giác | |||
Hiếm gặp | cổ trương, viêm tụy, khó nuốt | |||
Không biết | Sưng lưỡi, tiêu chảy, buồn nôn | |||
Rói loạn da và mô dưđi da | ||||
ít gặp | Phát ban, tăng tiết mồ hôi | |||
Hiếm gặp | Mề đay, mồ hôi lạnh | |||
Không biết | Hội chứng steven-ịohnson. ngứa | |||
Rối loạn mó xương khơp và mô liên kết | ||||
ít gặp | Co giật, sưng khớp, co cứng cơ, đau cơ, đau khđp, đau lưng, đâu chân tay, cứng cơ. | |||
Hiếm gặp | Tiêu cơ vân, co thắt cổ tử cung, đau cổ | |||
Rối loạn thận và tiết niệu | ||||
ÍỊ găp | Tiểu không kiểm soát, khó tiêu | |||
Hiếm gặp | Suy thận, giảm niệu | |||
Không biết | Bí tiểu | |||
Rối loan hệ thống sinh sản và tuyến vú | ||||
Phổ biến | Rối loạn chức năng cương dương | |||
ít gặp | Xuất tinh chậm, rối loạn chức năng tình dục | |||
Hiếm gặp | Mất kinh, chảy sữa, đau vú, đau bụng kinh, ung thư vú | |||
Không biết | To vú ở nam giới | |||
Rôì loan tại chỗ và toàn thân | ||||
Phổ biến | Dáng đi bất thường, cảm giác say rượu, mệt mỏi, phù mạch ngoại vi, phù nề. | |||
ít gặp | Tức ngực, mệt mỏi, khát nước, đau, cảm giác bất thường, đn lạnh. | |||
Hiếm gặp | Phù toàn thân, sốt | |||
Không biết | Phù mặt | |||
Điều tra | ||||
Phổ biến | Tăng cân | |||
ít gặp | Creatinin phosphokinase máu tăng, alanin maninotransferase tăng, aspartate aminotransferase tăng, giảm tiểu cầu | |||
Hiếm gặp | Glucose máu tăng, kali máu giảm, bạch cầu giẵm, creatinin máu tăng, giảm cân. |
Ngưng sử dụng sau một thời gian ngắn hay dài điều trị bằng pregabalin, triệu chứng cai nghiện đã được quan sát thấy ở một số bệnh nhân. Một số phản ứng sau đã được quan sát thấy: mất ngủ, đau đầu, buồn nôn, lo âu, tiêu chảy, hội chứng cúm, co giật, căng thẳng, trầm cảm, đau, tăng tiết mồ hôi và chóng mặt. Bệnh nhân cần được thông báo về các phản ứng này khi bắt đầu điều trị với pregabalin.
Theo các báo cáo trên thị trường, hầu hết các tác dụng không mong muốn liên quan đến quá liều bao gồm: buồn ngủ, trạng thái nhầm lẫn, kích động và bồn chồn.
Trong trường hợp quá liều, cần có các biện pháp hỗ trợ và tiến hành thẩm phân máu nếu cần thiết.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Cơ chế tác dụng
Prẹgabalin gắn mạnh vào thụ thể alpha-2-delta (một thụ thể phụ của kênh calci mang điện thế) trong các mô của hệ thống thần kinh trung ương. Tuy chưa biết cơ chề tác dụng của pregabalin, nhưng các nghiên cứu trên chuột đột biến với các hợp chât có càu trúc tương tự pregabalin (như gabapentin) cho thấy sự gắn kết vào thụ thể alpha-2-delta là cần thiết cho tác dụng giảm đau và chông co giật trên động vật. Trên invitro, pregabalin làm giảm giải phóng (phụ thuộc calci) một sô dẫn truyền thần kinh, có thể do điều chỉnh chức năng kênh calci.
Prcgabalin là một dẫn xuất của chất ức chế dẫn truyền thần kinh acid gamma-aminobutyric (GABA), nhưng nó không gắn trực tiếp vào các thụ thể GABAa, GABAb hay thụ thể benzodiazepin, không làm tăng đáp ứng GABAa trên các nơ ron nuôi cấy. Không làm thay đổi nồng độ GABA ờ não chuột và không ành hưởng ngay đến sự tạo thành và phân hủy GABA. Tuy nhiên, sừ dụng Pregabalin kéo dài trên các nơ ron nuôi cấy làm tăng mật độ protein vận chuyển GABA và tăng tốc độ vận chuyển GABA. Pregabalin không chẹn kênh calci, không có tác dụng với thụ thể opiat và không làm thay đổi hoạt tính của enzym cycloxygenase. Nó cũng không có tác dụng với thụ thể serotonin và dopamin, không ức chế sự tái tạo dopamin, serotonin hoặc noradrenalin.
Kinh nghiệm lâm sàng
Đau do nguyên nhân thần kinh
Hiệu quả đã được chỉ ra trong các thử nghiệm trên bệnh nhân thần kinh đái tháo đường, đau do nguyên nhân thần kinh sau zona và tổn thương tủy sông. Hiệu quẫ trên các mô hình khác của đau do nguyên nhân thần kinh chưa được nghiên cứu.
Pregabalin đã được nghiên cứu ở 10 thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát trong 13 tuần đối với liều 2 lần một ngày (BID) và 8 tuần đối vổi liều 3 lần một ngày (TID). Kết quả cho thấy, an toàn và hiệu quả ở liều 2 lần một ngày và 3 lần một ngày là như nhau.
Trong thử nghiệm lâm sàng trong 12 tuần trên bệnh nhân đau do nguyên nhân thần kinh ngoại vi và trung ương, hiệu quả giảm đau đạt được sau tuần thứ nhát và duy trì trong suốt quá trình điều trị.
Trong thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát trên bệnh nhân đau do nguyên nhân thần kinh ngoại vi, cải thiện 50% đau đạt được đối vđi 35% bệnh nhân điều trị bằng pregabalin và 18% bệnh nhân dùng giả dược. Đốì với bệnh nhân không trải qua buồn ngủ, hiệu quả đạt được trên 33% bệnh nhân điều trị bằng pregabalin và 18% bệnh nhân dùng giả dược. Đối với bệnh nhân có trải qua buồn ngủ, tỉ lệ đáp ứng đạt được trên 48% bệnh nhân dùng pregabalin và 16% dùng giả dược. Trên thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát trên bệnh nhân đau do nguyên nhân thần kinh trung ương, cải thiện 50% đau đạt được đối với 22% bệnh nhân điều ưị bằng pregabalin và 7% dùng giả dược.
Động kinh
Điều trị bổ trợ
Pregabalin được tiến hành nghiên cứu trên 3 thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát trong 12 tuần vơi liều 2 lần một ngày (BID) và 3 lần một ngày (TID). Kết quả cho thây tính an toàn và hiệu quả của cả hai liều 2 lần một ngày và 3 lần một ngày là như nhau.
Hiệu quả giảm tần suất cơn động kinh đạt được ơong tuần thứ nhất.
Đơn trị liệu (Bệnh nhân mới được chẩn đoản)
Pregabalin được tiến hành nghiên cứu trong một thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát trong 56 tuần vơi liều 2 lần một ngày (BID). Pregabalin không thua kém lamotrigine ơong 6 tháng điều trị trên bệnh nhân lên cơn động kinh không kiểm soát. Sự an toàn và dung nạp của pregabalin và lamotrigine là như nhau.
Rối loạn lo âu lan tỏa
Pregabalin được tiến hành nghiên cứu trong thử nghiệm có kiểm soát trong 4-6 tuần, 8 tuần trên bệnh nhân lơn tuổi và 6 tháng trong nghiên cứu chông tái phát lâu dài trong phase nghiên cứu chống tái phát mù đôi.
Sự giảm triệu chứng rối loạn lo âu lan tỏa (GAD) như phản ánh trong bậc thang đánh giá lo âu của Halmiton (HAM-A) trong tuần thứ nhất điều trị.
Trong thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát (4-8 tuần), cải thiện ít nhất 50% trên tổng điểm trong thang HAM-A đôì vơi 52% bệnh nhân điều trị bằng pregabalin và 38% bệnh nhân dùng giả dược.
Trong thử nghiệm có kiểm soát, kết quả cho thấy tỉ lệ thị giác mờ đi ở bệnh nhân điều trị bằng pregabalin cao hơn so vơi bệnh nhân dùng giả dược. Kiểm ưa thị lực (bao gồm khả năng nhìn rõ vật, thị trường của mắt và kiểm tra soi đáy mắt) được tiến hành trên 3600 bệnh nhân trong một thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát. Kết quả cho thấy, đã có khoảng 6.5% bệnh nhân giảm khả năng nhìn rõ vật ở bệnh nhân điều trị với pregabalin so với 4.8% bệnh nhân dùng giả dược. Thị trường của mắt thay đổi đã được báo cáo ở 12,4% bệnh nhân điều trị bằng pregabalin so vơi 11,7% bệnh nhân dùng giả dược. Đáy mắt thay đổi đã được quan sát ở 1,7% bệnh nhân điều trị bằng pregabalin so với 2,1% bệnh nhân dùng giả dược.
Dược động học ổn định của pregabalin là như nhau ở các nhóm tình nguyện khỏe mạnh, bệnh nhân động kinh đang điều trị bằng thuốc chông động kinh và nhóm bệnh nhân mắc chứng đau mạn tính.
Hấp thu: Pregabalin hấp thu nhanh khi uống lúc đói, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được sau 1 giờ uống khi dùng đơn liều hay đa liều. Sinh khả dụng đường uống khoảng trên 90% và không phụ thuộc vào liều. Các liều nhắc lại sau đó thì trạng thái ổn định đạt được trong vòng 24 đến 48 giờ. Tỷ lệ hấp thu pregabalin giảm xuống khi uống cùng thức ăn, hệ quả gây ra làm giảm nồng độ đỉnh trong huyết tương Cmax khoảng 25 – 30% và thời gian đạt nồng độ đỉnh tăng lên khoảng 2,5 giờ. Tuy nhiên, sử dụng pregabalin cùng vơi đồ ăn không gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến mức hấp thu pregabalin.
Phân bố: Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, pregabalin đi qua được hàng rào máu não ở chuột công, chuột nhắt và khỉ. Pregabalin cũng qua được nhau thai và được bài tiết ra sữa ở chuột cống. Ở người, thể tích phân bố biểu kiến khi dùng đường uống xấp xỉ khoảng 0,56 1/kg: Pregabalin không liên kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa sinh học: Pregabalin chuyển hóa không đáng kể ở người. Theo liều đánh dấu đồng vị phóng xạ pregabalin, khoảng 98% phóng xạ đã được tìm thấy ở nước tiểu dưới dạng pregabalin không chuyển hóa. Dẫn xuất N-methyl của pregabalin là chất chuyển hóa chính của pregabalin được tìm thấy trong nước tiểu, chiếm khoảng 0,9% liều. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, hỗn hợp racemic của pregabalin không được tìm thấy.
Thải trừ: Pregabalin được thải trừ chính từ hệ tuần hoàn qua thải trừ ở thận dưới dạng không đổi.
Thời gian bán thải pregabalin vào khoảng 6,3 giờ. Độ thanh thải pregabalin huyết tương và ở thận tỷ lệ thuận với độ thanh thải creatinin.
Cần điều chỉnh liều pregabalin ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc đang thẩm phân máu.
Tuyến tính/ phi tuyến tính
Dược động học pregabalin tuyến tính trong khoảng liều khuyến cáo. Sự biến đổi dược động học của prebagalin thấp (<20%). Dược động học với liều đa liều có thể dự đoán được từ các dữ liệu của liều đơn liều. Vì vậy, không cần kiểm soát nồng độ huyết tương pregabalin hàng ngày.
Dược động học ở các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Giới tính
Các thử nghiệm lâm sàng đã chỉ ra rằng giới tính không ảnh hưởng lớn đến nồng độ pregabalin huyết tương.
Bệnh nhân suy thận
Độ thanh thải pregabalỉn tỉ lệ thuận với độ thanh thải creatinine. Thêm vào đó, pregabalin được thải trừ hiệu qua ra khỏi huyết tương bằng thẩm phân máu (sau Khoảng 4 giờ tham phân máu, pregabalin giảm xuống khoảng 50%). Do pregabalin được thải trừ chủ yếu qua thận, cần giảm liều ở bệnh nhân suy thận và tăng liều với bệnh nhân thẩm phân máu.
Bệnh nhân suy gan
Chưa có nghiên cứu cụ thể về dược động học trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan. Do pregabalin không bị chuyển hóa đáng kể và thải trừ chủ yếu ở dạng không đổi qua nước tiểu nên chức năng gan suy giảm không thay đổi đáng kể nồng độ pregablin trong huyết tương.
Người già ( trên 65 tuổi)
Độ thanh thải pregabalin có xu hướng giảm khi tuổi tăng lên. Sự giảm độ thanh thải này phù hợp vơi giảm thanh thải creatinine khi tuổi tăng lên. Cơ thể cần giảm liều pregabalin vơi bệnh nhân tổn thương chức năng thận liên quan đến tuổi.
Torgabalin 75mg được bào chế dưới dạng viên nang cứng bao phim, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + tím, tên sản phẩm màu trắng, phía dưới in qui cách đóng gói sản phẩm. 2 bên in thành phần, công ty sản xuất sản phẩm.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
24 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 3 vỉ x 10 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Viên nang cứng
Torgabalin 75mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Torgabalin 75mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 30 viên. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VN-20106-16
Torrent Pharmaceuticals Ltd.
Indrad-382721, Tal: Kadi, City: Indrad, Dist: Mehsana India
India
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Chưa có đánh giá nào.