410.000₫
Xuất xứ | Ấn Độ |
Quy cách | Hộp 3 vỉ x 10 viên |
Thương hiệu | Celogen Pharma |
Chuyên mục | Mỡ máu |
Số đăng ký | VN-17398-13 |
Bonzacim 20 là được sử dụng theo chỉ định của bác sỹ. Thành phần dược chất chính gồm có Rosuvastatin (dưới dạng Rosuvastatin calci): 20mg. được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, dùng trực tiếp bằng đường uống. có tác dụng điều trị làm giảm cholesterol toàn phần.
Nội dung chính
Bonzacim 20 là được sử dụng theo chỉ định của bác sỹ. Thành phần dược chất chính gồm có Rosuvastatin (dưới dạng Rosuvastatin calci): 20mg. được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, dùng trực tiếp bằng đường uống. có tác dụng điều trị làm giảm cholesterol toàn phần.
Bonzacim 20 được dùng để điều trị và bổ sung cho chế độ dinh dưỡng để làm giảm cholesterol toàn phần, LDL – C, ApoB, nonHDL – C, triglycerid và làm tăng HDL – C ở bệnh nhân có tăng cholesterol – máu nguyên phát (dị hợp tử có và không có tính gia đình) và rối loạn lipid – màu dạng hỗn hợp (Fredrickson nhóm II a va II b). Bổ sung cho chế độ dinh dưỡng để điều trị bệnh nhân có tăng hàm lượng triglycerid (Fredrickson nhóm IV). Làm giảm cholesterol toàn phần, LDL – C và ApoB ở người tăng cholesterol – máu đồng hợp tử có tính gia đình, để bổ trợ cho các cách điều trị giảm lipid – máu khác (ví dụ lọc LDL – C) hoặc khi các phương pháp này không có hiệu lực.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Bonzacim 20 bao gồm những thành phần chính như là:
Mỗi viên chứa rosuvastatin calcium tương đương 20 mg rosuvastatin
Tá dược: Tri calcium phosphat, lactose, avicel PH 102, crosspovidon, butylated hydroxy toluen, magnesi stearat, talc, HPMC E15, propylen glycol, talc, TiO2, sunset yellow.
Bonzacim 20 cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Uống rosuvastatin mỗi ngày từ 5 tới 40 mg. Cần dùng liều tuỳ theo cá thể dựa vào mục đích điều trị và đáp ứng của bệnh nhân. Do đặc điểm về dược động học, liều khởi đầu đối với người châu Á là 5mg và không nên sử dụng liều 40 mg. Sau khi khởi đầu và/hoặc chuẩn độ rosuvastatin cần phân tích nồng độ lipid – máu trong 2 – 4 tuần và điều chỉnh liều lượng theo đó. Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng rosuvastatin đồng thời với các sau:
Gemfibrozil
Các hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác
Niacin liều cao (> 1 g/ngay)
Colchicin
Việc sử dụng đồng thời rosuvastatin với các điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong. Khuyến cáo: khi sử dụng đồng thời rosuvastatin với các chất ức chế protease như atazanavir, atazanavir va ritonavir, lopinavir va ritonavir, giới hạn liều rosuvastatin tối đa là 10 mg một lần/ngày.
Người quá mẫn cảm với các thành phần của chế phẩm.
Không dùng rosuvastatin ở người có bệnh gan tiến triển hoặc khi có tăng dai dẫng transaminase trong huyết thanh (mà không cắt nghĩa được).
Không dùng rosuvastatin cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Làm xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng rosuvastatin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó.
Cân nhắc theo dõi creatin kinase (CK) trong trường hợp:
Trước khi điều trị, xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp: Suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ đo sử dụng rosuvastatin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng rosuvastatin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng rosuvastatin.
Trong quá trình điều trị bằng rosuvastatin, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ… Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.
Trước khi khởi đầu dùng rosuvastatin, nên kiểm soát sự tăng cholesterol máu bằng chế độ dinh dưỡng thích hợp và tập luyện thể lực, giảm thể trọng ở người béo phì và điều trị các bệnh cơ bản.
Dùng 20 mg rosuvastatin cho người suy thận nghiêm trọng (Cl„< 30 ml/phút/1,73m”) sẽ làm tăng gấp 3 lần nồng độ rosuvastatin trong huyết tương so với ở người tình nguyện khoẻ mạnh.
Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng rosuvastatin đồng thời với các sau:
Gemfibrozil
Các hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác
Niacin liều cao (> 1 g/ngay)
Colchicin Việc sử dụng đồng thời rosuvastatin với các điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong. Khuyến cáo: khi sử dụng đồng thời rosuvastatin với các chất ức chế protease như atazanavir, atazanavir và ritonavrr, lopinavir và ritonavir, giới hạn liều rosuvastatin tối đa là 10 mg một lần/ngày.
Chống chỉ định rosuvastatin cho phụ nữ có thai và cho con bú.
có thẻ gây tác dụng phụ lên thần kinh (nhức đầu, chóng mặt), tác động trên cơ (đau cơ), do đó nên thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
CYP 3A4: Các dữ liệu in viro và in vivo cho thấy độ thanh lọc của rosuvastatin không phụ thuộc vào CYP 3A, ở mức dùng trong lâm sàng, điều này được khẳng định trong các nghiên cứu với các chất ức chế CYP 3A4 quen biết (ketoconazol, erythromycin, itraconazol)
Ketoconazol: Phối hợp ketoconazol (mỗi lần 200mg, ngày 2 lần, dùng trong 7 ngày) với rosuvastatin (80mg) không làm tăng nồng độ rosuvastatin trong huyết tương.
Erythromycin: Phối hợp erythromycin (mỗi lần 500mg, ngày 4 lần, dùng trong 7 ngày) với rosuvastatin làm giảm 20% AUC và 31% Cmax của erythromycin nhưng những sự giảm này không có ý nghĩa lâm sàng.
Itraconazol: itraconazol (mỗi lần 200mg, ngày 1 lần, dùng trong 5 ngày) làm tăng 39% và 28% AUC của rosuvastatin với liều tương ứng là 10mg và 80mg, nhưng sự tăng này không có ý nghĩa lâm sàng. Fluconazol: Phối hợp fluconazol (mỗi ngày 1 lần 200mg dùng 11 ngày) với rosuvastatin (80mg) làm tăng 14% AUC của rosuvastatin, nhưng không có ý nghĩa lâm sàng.
Cyclosporin: Phối hợp cyclosporin với rosuvastatin làm thay đổi rõ rệt nồng độ cyelosporin trong huyết tương. Tuy nhiên, Cmax của rosuvastatin tăng 11 lần và AUC tang7 lần so với dữ liệu đã gặp ở người khoẻ mạnh. Những sự tăng này là có ý nghĩa lâm sàng.
đối kháng vitamin K: Giống như các chất ức chế HMG-CoA reductase khác, khi bắt đầu điều trị hoặc tăng liều rosuvastatin ở những bệnh nhân điều trị đồng thời với đối kháng vitamin K như warfarin hoặc một chống đông máu coumarin có thể làm tăng INR. Ngừng hoặc giảm liều rosuvastatin có thể dẫn đến giảm INR. Do đó cần giám sát chặt chẽ INR ở những bệnh nhân này.
ức chế protease của HIV và viêm gan siêu vi C: Mặc dù cơ chế chính xác của tương tác chưa được rõ, việc sử dụng đồng thời ức chế protease có thể làm tăng tác dụng của Suvastatin, tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong. Do đó không nên sử dụng rosuvastatin cho những bệnh nhân HIV đang dùng ức chế protease. Khuyến cáo: khi sử dụng đồng thời rosuvastatin với các chất ức chế protease như atazanavir, atazanavir và ritonavir, lopinavir và ritonavir, giới hạn liều rosuvastatin tối đa là 10 mg một lần/ngày.
Gemfibrozil và các sản phẩm hạ lipid máu khác: sử dụng đồng thời rosuvastatin và gemfibrozil làm tăng gấp 2 lần Cmax và AUC của rosuvastatin. Chống chỉ định liều 40 mg đối với các bệnh nhân dùng đồng thời những này, và chỉ nên khởi đầu với liều 5 mg.
kháng acid: Dùng đồng thời với rosuvastatin với các kháng acid có chứa nhôm và magie hydroxid dẫn đến giảm nồng độ rosuvastatin trong huyết tương khoảng 50%. tránh thai: Sử dụng đồng thời rosuvastatin và tránh thai làm tăng AUC của ethinyl estradiol và norgestrel 26% và 34% tương ứng. Những nồng độ tăng cần được xem xét khi lựa chọn liều tránh thai. Sử dụng đồng thời rosuvastatin với các : Gemfibrozil, các hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác, niacin liều cao (> 1g/ngày), eolchicin làm tăng nguy cơ tổn thương cơ.
Trong quá trình sử dụng Bonzacim 20 thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Nói chung rosuvastatin dung nạp tốt. Phản ứng có hại thường nhẹ và tạm thời. Nghiên cứu lâm sàng trên 10.275 bệnh nhân, có 3,7% phải ngừng do phản ứng liên quan tới rosuvastatin những hiện tượng có hại hay gặp do rosuvastatin là đau cơ, táo bón, mệt mỏi, đau bụng, buồn nôn.
Thường gặp (> 1/100, <1/10):
Rối loạn hệ thống nội tiết: Bệnh tiểu đường tuyp 1.
Rối loạn hệ thống thần kinh: đau đầu, chóng mặt
Rối loạn tiêu hóa: táo bón, buồn nôn, đau bụng
Rối loạn cơ, xương, mô liên kết: đau cơ
Rối loạn chung: suy nhược.
Suy giảm nhận thức (như mắt trí nhớ, lú lẫn…)
Tăng đường huyết
Tăng HbA1c.
Ít gặp (> 1/1000, <1/100):
Rối loạn da và mô dưới da: ngứa, phát ban, nổi mề đay
Hiếm gặp (>1/10000, <1/1000):
Rối loạn hệ thống miễn dịch: phản ứng quá mẫn, kể cả phù mạch
Rối loạn tiêu hóa: viêm tụy
Rối loạn cơ, xương và mô liên kết: viêm cơ và tiêu cơ vân
Rất hiếm gặp (<1/10000):
Rối loạn hệ thống thần kinh: viêm đa thần kinh, mắt trí nhớ
Rối loạn gan mật: vàng da, viêm gan, tăng transaminase, tăng HbAIc
Rối loạn cơ xương: đau khớp
Rối loạn thận: đái ra máu
Thông báo ngay cho bác sỹ khi gặp phải các tác dụng không mong muốn của .
Không có cách điều trị đặc hiệu cho quá liều. Khi gặp quá liều cần điều trị triệu chứng và có biện pháp hỗ trợ. Thẩm tách lọc máu không làm tăng rõ rệt độ thanh lọc của rosuvastatin.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Rosuvastatin là chất ức chế chọn lọc và có cạnh tranh HMG – CoA – reductase là enzym xúc tác cho chuyển 3-OH-3-methyl-glutaryl coenzym A sang mevalonat là tiền chất của cholesterol, nghiên cứu in vitro trên động vật và nghiên cứu in viro trên tế bào nuôi cấy của động vật và người cho thấy rosuvastatin sáp nhập mạnh và chọn lọc với tác dụng ở gan, là mô đích cho sự giam cholesterol. Nghiên cứu cả in vitro và in vivo cho thấy rosuvastatin chống rối loạn lipid – máu theo 2 con đường. Thứ nhất, làm tăng số lượng các thụ thể LDL – C ở gan ở bề mặt tế bào để làm tăng thu thập và dị hoá LDL. Thứ hai, rosuvastatin ức chế sự tổng hợp VLDL ở gan, làm giảm số lượng tổng cộng các tiêu thể VLDL và LDL.
Hấp thu: Nghiên cứu dược lý lâm sàng trên người, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt 3-5 giờ sau khi uống . Cả nồng độ đỉnh (C„a„) và diện tích dưới đường cong (AUC) đều tăng với tỷ lệ gần giống như khi tăng lên. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 20%.
Uống rosuvastatin cùng thức ăn làm giảm tốc độ hấp thụ khoảng 20% qua đánh giá Cmax nhưng không có ảnh hưởng đến mức hấp thụ qua đánh giá AUC. Nồng độ rosuvastatin trong huyết tương không khác nhau khi uống sáng hoặc chiều. Sự giảm LDL – C rõ rệt khi dùng rosuvastatin lúc đói hoặc lúc no, không kể thời gian dùng trong ngày.
Phân bố: Thể tích phân bố (Vd) trung bình lúc ổn định của rosuvastatin là khoảng 134 lít. Rosuvastatin gắn 88% vào protein – huyết tương, chủ yếu là gắn vào albumin. Sự gắn này có hồi phục và không phụ thuộc và nồng độ trong huyết tương.
Chuyển hoá: Rosuvastatin chuyển hoá yếu, khoảng 10% chất đánh dấu được tìm thấy là chất chuyền hoá. Chất chuyển hoá chính là N-desmethyl rosuvastatin qua xúc tác của CYP 2C9 và nghiên cứu in vitro đã chứng minh là N-desmethyl rosuvastatin chỉ có 1/6 – 1/2 tác dụng ức chế HMG – CoA – reductase ctla chat me rosuvastatin. Noi chung > 90% hoạt tính ức chế HMG – CoA – reduectase là nhờ chất mẹ rosuvastatin.
Đào thải: Sau khi uống, rosuvastatin và các chất chuyển hoá được thải chủ yếu qua phân (90%). Thời gian ban thải (T/2) khoảng 19 giờ. Sau khi tiêm tĩnh mạch, khoảng 28% độ thanh lọc của toàn cơ thể là qua thận và 72% qua gan.
Chúng tộc: Nghiên cứu của gốc Crestor cho thấy có sự tăng gấp 2 lần giá trị trung bình AUC và Cmax khi sử dụng cho người châu Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Philippines, Việt Nam và Hàn Quốc) so với người da trắng, người Châu Á-Ấn Độ sử dụng có AUC và Cmax trung bình cao gấp 1.3 lần người da trắng. Không có sự khác biệt có liên quan về mặt lâm sàng trong dược động học giữa người da trắng và người da đen.
Bonzacim 20 được bào chế dưới dạng viên nén bao phim. được đóng trong từng vỉ, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + xanh, mặt trước có in tên và thông tin chi tiết màu nâu. 2 mặt bên có in thông tin về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng,….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 3 vỉ x 10 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: viên nén bao phim.
Bonzacim 20 có thể được bán tại các nhà , bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thân Thiện.
Bonzacim 20 có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 30 viên. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VN-17398-13
Công ty Sản Xuất: Celogen Pharma Pvt., Ltd.
Địa chỉ: 106, Techno city, X4/1, TTC Ind. Area, Mahape, Navi, Mumbai 400710 Ấn Độ
Ấn Độ
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Chưa có đánh giá nào.