212.000₫
Xuất xứ | Pháp |
Quy cách | Hộp 2 vỉ x 15 viên |
Thương hiệu | Recipharm Fontaine |
Chuyên mục | Mỡ máu |
Số đăng ký | VN-17205-13 |
Thuốc Lipanthyl 200mg có nguồn gốc, xuất xứ từ Pháp và được nhập khẩu trực tiếp về Việt Nam. Được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế. Thuốc có tác dụng điều trị các trường hợp tăng cholesterol và tăng triglyceride máu đơn thuần hoặc phối hợp.
Nội dung chính
Lipanthyl 200mg thuộc nhóm thuốc các chất làm giảm lipid huyết thanh/cholesterol và điều chỉnh Trilycede/ các Fibate. Với thành phần dược chất chính là Fenofibrate hàm lượng 200mg. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang cứng, dùng trực tiếp theo đường uống. Thuốc có công dụng điều trị tăng lipoprotein máu thứ phát, tăng triglyceride máu đơn thuần hoặc phối hợp, điều trị các trường hợp tăng cholesterol. Sản phẩm thích hợp sử dụng cho trẻ em.
Lipanthyl 200mg được chỉ định
Thuốc được chỉ định điều trị các trường hợp tăng cholesterol và tăng triglyceride máu đơn thuần hoặc phối hợp (rối loạn lipid máu bao gồm cả rối loạn lipoprotein huyết các dạng IIa, IIb, III, IV và V) ở bệnh nhân không đáp ứng với chế độ ăn kiêng và các biện pháp điều trị không dùng thuốc khác (ví dụ: biện pháp làm giảm thể trọng hoặc tăng cường hoạt động thể lực), đặc biệt khi có những bằng chứng có nguy cơ khác kèm theo như là cao huyết áp và hút thuốc lá;
Điều trị tăng lipoprotein máu thứ phát cũng là một chỉ định nếu sự bất thường lipoprotein máu dai dẳng cho dù đã điều trị căn nguyên (ví dụ: rối loạn lipid máu trong đái tháo đường). Chế độ ăn kiêng trước khi dùng thuốc vẫn phải tiếp tục.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Lipanthyl 200mg bao gồm những thành phần chính như là
Hoạt chất chính: Fenofibrate (INN) 200mg
Tá dược: lactose monohydrate; magnesium stearate; tinh bột đã gelatin hóa; Natrilauril sulfate; crospovidone.
Tá dược có hoạt tính: mỗi viên chứa: 101mg Lactose monohydrate
Thuốc Lipanthyl 200mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Viên nang nên được uống trong bữa ăn.
Nên theo dõi đáp ứng của điều trị bằng cách xác định các chỉ số huyết thanh. Nếu không đạt được đáp ứng thỏa đáng sau vài tháng điều trị (ví dụ: 3 tháng), nên cân nhắc bổ sung thêm hoặc dùng biện pháp điều trị khác.
Người lớn:
Nhóm đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi:
Suy thận:
Suy gan:
Trẻ em:
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Lipanthyl 200mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Thuốc không thay thế được chế độ ăn kiêng, cần dùng thuốc đều đặn. phải thường xuyên kiểm tra công thức máu.
Tụy:
Tăng lipid máu thứ phát:
Chức năng thận:
Chức năng gan:
Cơ:
Tá dược:
Mang thai:
Chưa có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng fenofibrate ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã không cho thấy bất kỳ tác dụng gây quái thai nào. Với liều độc cho bà mẹ thì cho thấy ảnh hưởng lên phôi thai. Chưa biết đến nguy cơ tiềm ẩn đối với con người. Vì vậy, chỉ dùng Lipanthyl 200M trong thời kỳ mang thai sâu khi đánh giá cẩn trọng giữa lợi ích và nguy cơ.
Cho con bú: chưa có dữ liệu cho thấy liệu fenofibrate và/hoặc các chất chuyển hóa của nó có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Rủi ro đối với trẻ bú mẹ chưa được loại trừ.
Vì vậy, không nên dùng fenofibrate khi đang cho con bú
Lipanthyl 200M không ảnh hưởng hoặc có ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe và điều khiển máy móc.
Các Glitazone:
Cyclosporin:
Các thuốc ức chế HMG-CoA reductase và các fenofibrate khác:
Thuốc uống chống đông:
Các enzyme Cytochrome P450:
Trong quá trình sử dụng Lipanthyl 200mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Các báo cáo ADR thường gặp nhất trong quá trình điều trị vói fenofibrate là rối loạn tiêu hóa, dạ dày hoặc ruột.
Các tác dụng không mong muốn sau đây đã quan sát được trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng placebo (giả dược) (n=2344) có tần số được chỉ ra dưới đây:
DRA trên các nhóm hệ thống cơ thể | Phổ biến ≥ 1/100, < 1/10 | Không phổ biến ≥ 1/1,000, < 1/100 | Hiếm ≥ 1/10,000,< 1/1,000 | Rất hiếm < 1/10,000 bao gồm cả các báo cáo riêng biệt |
Rối loạn hệ máu và bạch huyết | – | – | Giảm Haemoglobin Giảm số lượng bạch cầu | – |
Rối loạn hệ miễn dịch | – | – | Dị ứng | – |
Rối loạn hệ thần kinh | – | Đau đầu | Mệt mỏi, chóng mặt | – |
Rối loạn mạch | – | Nghẽn mạch(tắc mạch phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu)* | – | – |
Rối loạn dạ dày-ruột | Các triệu chứng cơ năng và thực thể dạ dày-ruột (đau bụng, nôn,buồn nôn, tiêu chảy, đầy hơi) | Viêm tụy* | – | – |
Các rối loạn gan mật | Tăng transaminase(xem mục 4.4) | Bệnh sỏi mật(xem mục 4.4) | Viêm gan | – |
Rối loạn da và mô dưới da | – | Tăng nhạy cảmtrên da (ví dụ: phát ban, ngứa, mày đay) | Rụng tócPhản ứng nhạy cảm ánh sáng | – |
Các rối loạn về cơ, mô liên kết và xương | – | Rối loạn cơ (ví dụ: đau cơ, viêm cơ, các incơn đau cơ và yếu cơ) | – | – |
Các rối loạn về ngực và hệ thống sinh sản | – | Rối loạn chức năng tình dục | – | – |
Xét nghiệm | – | Tăng Creatinin máu | Tăng ure máu | – |
* Trong nghiên cứu FIELD, thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng giả dược trên 9.795 bệnh nhân bị đái tháođường type 2, thấy tăng có ýnghĩa thống kê cáctrường hợp viêm tụy với các bệnh nhân dùng fenofibrate so với các bệnh nhân dùng giả dược (0.8% so với 0.5%, p= 0.0031). Cũng trong nghiên cứu này, đã ghi nhận được sự gia tăng có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ mắc bệnh nghẽn mạch phổi (0,7% ở nhóm giả dược so với 1.1% ở nhóm dùng fenofibrate; p= 0.022) và tăng không đáng kể huyết khối tĩnh mạch sâu (giả dược: 1.0% [48/4.900 bệnh nhân] so với fenofibrate 1.4% [67/4.895 bệnh nhân]; p= 0.074).
a Ngoài các sự kiện đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng, các tác dụng không mong muốn sau đây đã được báo cáo tự phát khi sử dụng Lipanthyl 200M trong quá trình hậu mãi. Chưa ước tính được tần số chính xác dựa trên các dữ liệu hiện có và do đó được xếp là “Không rõ”.
Chỉ ghi nhận được rất ít các trường hợp quá liều. Trong đa số trường hợp không ghi nhận được các triệu chứng quá liều
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Nếu nghi ngờ quá liều thì nên điều trị triệu chứng và tiến hành các biện pháp hỗ trợ khi cần. Fenofibrate không bị loại trừ khi thẩm tích máu.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Nhóm dược lý: Các chất làm giảm lipid huyết thanh/Cholesterol và điều chỉnh Triglyceride/các Fibrate ATC Code: C10 AB 05
Fenofibrate là dẫn chất của acid fibric, chất được báo cáo là có tác dụng làm thay đổi mức lipid ở người thông qua việc hoạt hóa peroxisome Proliferator Activated Receptor type α (PPARα).
Thông qua việc hoạt hóa PPARα, fenofibrate làm tăng thủy phân lipid và đào thải các tiểu phân giàu triglyceride khỏi huyết tương nhờ hoạt hóa lipoprotein lipase và giảm sản xuất apoprotein C-III. Việc hoạt hóa PPARα cũng làm tăng tổng hợp apoprotein AI và AII.
Hiệu quả khởi đầu nêu trên đối với lipoprotein dẫn đến làm giảm LDL và VLDL có chứa apoprotein B và làm tăng HDL có chứa apoprotein AI và AII.
Thêm vào đó, thông qua việc làm thay đổi tổng họp và dị hóa các hợp phần của VLDL, fenofibrate, làm tăng độ thanh thải LDL và giảm LDL tỷ trọng thấp, các chất này thường có hàm lượng cao trong các dạng tăng sinh lipoprotein vữa xơ tại mạch, một dạng rối loạn thường gặp ở các bệnh nhân có nguy cơ về bệnh mạch vành tim.
Trong các thử nghiệm lâm sàng với fenofibrate, cholesterol toàn phần giảm từ 20 đến 25%, các triglyceride từ 40 đến 55% vả HDL cholesterol tăng từ lo đến 30%.
Với các bệnh nhân tăng cholesterol máu, khi mức cholesterol giảm từ 20 đến 35%, hiệu quả tổng thể về các giá trị cholesterol tạo nên một sự giảm tỷ lệ cholesterol toàn phần so với HDL cholesterol, LDL cholesterol so với HDL cholesterol, hoặc Apo B so với Apo AI, tất cả những điều này là dấu hiệu của nguy cơ xơ cứng động mạch.
Có bằng chứng cho rằng điều trị với fenofibrate có thể làm giảm nguy cơ tim mạch nhưng chưa cho thấy rằng giảm được mọi nguyên nhân tử vong nguyên phát hoặc thứ phát của bệnh tim mạch.
Nghiên cứu Hành động Kiểm soát Nguy cơ Tim mạch trong Bệnh tiểu đường (ACCORD) là một nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng giả dược trên 5518 bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị với fenofibrate có bổ sung thêm simvastatin. Điều trị với fenofibrate có thêm simvastatin đã không cho thấy bất kỳ dấu hiệu khác biệt nào đáng kể so với simvastatin đơn trị liệu trong kết quả tổng hợp về nhồi máu cơ tim không gây tử vong, đột quỵ không gây tử vong, và tử vong do tim mạch (tỷ số nguy cơ [HR] 0.92, 95% CI 0.79 – 1.08, p= 0.32; giảm nguy cơ tuyệt đối: 0.74%). Trong phân nhóm đã xác định trước của các bệnh nhân bị rối loạn lipid máu, được định nghĩa là đối tượng có phần thấp nhất là HDL-C (≤ 34mg/dl hoặc 0.88 mmol/L) và phần cao nhất là TG ( ≥ 204mg/ dl hoặc 2.3 mmol/L) ở ngưỡng cơ bản, điều trị với fenofibrate có kèm simvastatin cho thấy giảm tương đối là 31% so với simvastatin đơn trị liệu cho kết quả tổng hợp ban đầu là (tỷ số nguy cơ [HR] 0.69, 95% CI 0.49 – 0.97, p=0.03; giảm nguy cơ tuyệt đối: 4.95%). Số liệu phân tích của phân nhóm được xác định trước đã chỉ ra sự tác động điều trị theo giới (p=0.01) chỉ ra rằng sự kết hợp điều trị này đem lại lợi ích trên nam giới (p=0.037) nhưng trong kết luận ban đầu nguy cơ tiềm ẩn cao hơn ở nữ giới khi được điều trị phối hợp so với simvastatin đơn trị liệu (p=0.069). Điều này đã không quan sát được với các bệnh nhân rối loạn lipid máu ở các phân nhóm nói trên của nhưng cũng không có bằng chứng rõ ràng về lợi ích với những phụ nữ bị rối loạn lipid máu được điều trị phối hợp giữa fenofibrate và simvastatin, và không thể loại bỏ tác hại có thể có với phân nhóm này. Các kết quả của nghiên cứu can thiệp chứng vữa xơ do tiểu đường (DAIS) cho thấy rằng fenofibrate làm giảm đáng kể sự tiến triển của xơ vữa động mạch chính ở những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường type 2 và tăng lipoprotein máu. DAIS là nghiên cứu mù đôi, ngẫu nhiên, có đối chiếu giả dược trên 418 bệnh nhân đái tháo đường type 2 và tăng lipoprotein máu (total cholesterol trung bình là 5.57 mmol/L, các triglyceride 2.54 mmol/L, LDL cholesterol 3.37 mmol/L, HDL cholesterol 1.03 mmol/L). Điều trị với fenofibrate trung bình 38 tháng cho thấy giảm đáng kể sự tiến triển của tổn thương động mạch vành với tiêu chí đánh giá chụp định lượng động mạch vành là 40%.
Sự lắng cặn cholesterol ngoài thành mạch (gân và sinh u vàng) có thể được giảm đáng kể hoặc thậm trí loại bỏ hoàn toàn trong quá trình điều trị với fenofibrate.
Các bệnh nhân bị tăng fibrinogen được điều trị với fenofibrate cho thấy giảm đáng kể chỉ số này, và tăng chỉ số Lp(a). Các chất thể hiện cho quá tình viêm như C Reactive Protein cũng giảm khi điều trị với fenofibrate.
Ảnh hưởng của uricosuric lên fenofibrate dẫn đến giảm nồng độ acid uric khoảng 25% đây là lợi ích thêm vào cho các bệnh nhân bị rối loạn lipid máu có tăng uric máu. Fenofibrate đã được chứng minh là có tác dụng chống kết tập tiểu cầu ở động vật và trong một nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy việc giảm kết tập tiểu cẩu gây ra bởi ADP, acid arachidonic và epinephrine.
Hấp thu:
Nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) đạt được trong vòng 4 đến 5 giờ sau khi uống. Nồng độ trong huyết tương ổn định trong suốt quá trình điều trị liên tục ở mọi cá thể. Fenofibrate tăng hấp thu khi uống trong bữa ăn.
Phân bố:
Acid Fenofibric gắn mạnh với albumin huyết tương (trên 99%).
Chuyển hóa và thải trừ:
Sau khi uống, fenofibrate nhanh chóng bị thủy phân bởi các esterase thành chất chuyển hóa hoạt động là acid fenofibric.
Không phát hiện được fenofibrate nguyên dạng trong huyết tương. Fenofibrate không phải là chất nền của CYP3A4. Không bị chuyển hóa ở microsome gan.
Thuốc được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu. Thuốc được thải trừ hoàn toàn trong vòng 6 ngày. Fenofibrate được thải trừ chủ yếu ở dạng acid fenofibric và glucurono-conjugate. Với các bệnh nhân cao tuổi, độ thanh thải huyết tương với acid fenofibric không đổi. Các nghiên cứu dược động học sau khi uống liều đơn hoặc điều trị dài ngày đã cho thấy thuốc không tích lũy.
Acid fenofibric không bị loại trừ khi thẩm tích máu.
Thời gian bán thải trong huyết tương của acid fenofibric là khoảng 20 giờ.
Thuốc Lipanthyl 200mg được bào chế dưới dạng viên nang, viên nang dài có màu nâu. Bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + đỏ. Tên sản phẩm màu đỏ, phía dưới in thành phần dược chất chính, phía dưới góc tay trái in qui cách đóng gói và in hình viên thuốc. Trên mặt hộp thuốc in những hình tròn màu đỏ. Mặt sau in thành phần, cách bảo quản, công ty sản xuất.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 2 vỉ x 15 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Viên nang.
Thuốc Lipanthyl 200mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Lipanthyl 200mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 7.053đ/ hộp 30 viên. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VN-17205-13
Recipharm Fontaine
Địa chỉ: Rue des Pres Potets – 21121 Fontaine – les Dijon – France.
France.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Chưa có đánh giá nào.