Xuất xứ | Pháp |
Quy cách | Hộp 1 ống x 10 ml |
Thương hiệu | Guerbet |
Lipiodol Ultra Fluide 10ml được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế, được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm với công dụng dùng trong chụp X quang như chụp X quang chuẩn đoán, chụp X quang can thiệp và sử dụng trong khoa nội tiết.
THÂN THIỆN CAM KẾT
Thuốc Lipiodol Ultra Fluide 10ml là một thuốc cản quang tia X với hoạt chất chính là ethyl este của acid béo iod hóa trong dầu hạt thuốc phiện có tác dụng cản lại tia X khi khám chụp X quang. Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm, dùng theo đường tiêm, thích hợp sử dụng cho cả người lớn và trẻ em.
Thuốc Lipiodol Ultra Fluide 10ml được chỉ định
Trong chụp X quang chẩn đoán:
Hệ bạch huyết
Chẩn đoán tổn thương gan
Chẩn đoán mức độ lan tỏa của các tổn thương ác tính tại gan hoặc ngoài gan bằng cách tiêm vào những động mạch gan đã chọn lọc.
Trong chụp X quang can thiệp
Nút mạch bằng keo phẫu thuật
Kết hợp với keo phẫu thuật trong quá trình làm nghẽn mạch
Trong khoa nội tiết
Phòng ngừa thiếu iod.
Chỉ nên áp dụng điều trị này khi các biện pháp bổ sung iod khác, đặc biệt là bổ sung iod dưới dạng muối hoặc nước uống không thực hiện được.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Mỗi ống dung dịch tiêm Lipiodol Ultra Fluide 10ml có chứa những thành phần chính như là:
Ethyl este của acid béo iod hóa trong dầu hạt thuốc phiện tương đương hàm lượng iod 48% tức là 480mg/ml
Thuốc Lipiodol Ultra Fluide 10ml cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Thuốc phải được dùng bằng cách tiêm chậm hoặc truyền qua catheter, sử dụng xi lanh thủy tinh và catheter thích hợp (xin xem mục Tương kỵ).
Trong chụp X quang chẩn đoán
Hệ bạch huyết
Đưa thuốc theo đường catheter đặt vào ống bạch huyết. Thuốc nhuộm có thể được tiêm trước để xác định vị trí ống bạch huyết. Liều thông thường 5 đến 7 mL hoàn toàn theo đường bạch huyết để tăng sự tương phân tối đa (phụ thuộc vào chiều cao của bệnh nhân), tức là 10 đến 14 mL đối với chụp hệ bạch huyết cả hai bên bàn chân. Liều dùng phải được giảm tương ứng ở trẻ em. Ở trẻ nhỏ 1 đến 2 tuổi, liều 1ml trên một chỉ là đủ.
Chẩn đoán tổn thương gan
Chỉ dùng hoàn toàn theo đường tiêm trong động mạch.
Liều thông thường phụ thuộc vào kích thước tổn thương và có thể thay đổi từ 2 đến 10mL cho một bệnh nhân. Đôi khi có thể trộn LIPIODOL ULTRA-FLUIDE với một lượng nhỏ tác nhân cản quang dẫn xuất iod tan trong nước. Phải tiến hành chụp từ 7 đến 15 ngày sau khi tiêm chọn lọc để LIPIODOL ULTRA FLUIDE thải trừ hết ra khỏi mô gan không bị khối u.
Dùng cho trẻ em:
Liều phải được giảm tương ứng khi dùng cho trẻ em
Dùng cho bệnh nhân nhẹ cân
Liều phải được giảm tương ứng khi dùng cho nhóm bệnh nhân này
Dùng cho người cao tuổi
Thuốc cần được sử dụng với sự chăm sóc đặc biệt cho bệnh nhân trên 65 tuổi với những bệnh sẵn có như tim mạch, hô hấp hoặc hệ thần kinh. Lưu ý một phần của thuốc tạm thời làm tắc các mao mạch phổi, phải diều chỉnh liều ở bệnh nhận cao tuổi bị suy giảm chức năng tim và hô hấp hoặc không nên thực hiện nữa.
Trong chụp X quang can thiệp
Nút mạch bằng keo phẫu thuật
Chỉ dùng trong kỹ thuật thông động mạch chọn lọc.
Liều dùng của LIPIODOL ULTRA-FLUIDE trong mỗi lần làm nghẽn mạch phụ thuộc vào kích thước vùng tổn thương. Tỉ lệ trộn giữa Lipiodol và tác nhân gây nghẽn mạch dạng lỏng có thể thay đổi từ 20 đến 80% nhưng thường ở dạng hỗn hợp 50/50.
Liều lượng tiêm không vượt quá 15 ml.
Trong khoa nội tiết
Chỉ tiêm bắp.
Người lớn và trẻ em trên 4 tuổi: dùng với liều 1ml mỗi 3 năm.
Trẻ em dưới 4 tuổi: liều 0,5ml cho mỗi 2 năm nhưng không vượt quá 3ml.
Với những bệnh nhân có bướu giáp nhân, liều dùng là 0,2 ml.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:
Trong chụp X quang chẩn đoán
Mẫn cảm với LIPIODOL ULTRA-FLUIDE (Ethyl este của acid béo iod hóa trong dầu hạt thuốc phiện)
Phụ nữ có thai
Cường giáp trạng đã được xác định
Các tổn thương do chấn thương, chảy máu hoặc chảy máu gần đây (nguy cơ thoát mạch hoặc tắc mạch)
Chụp X quang phế quản (thuốc nhanh chóng làm ngập cuống phổi và túi phế nang)
Trong chụp X quang can thiệp
Nút mạch bằng keo phẫu thuật.
Không có chống chỉ định cụ thể ngoại trừ những chống chỉ định liên quan đến nút mạch, đặc biệt khi xuất hiện chứng huyết khối mạch cửa.
Trong khoa nội tiết
CHỐNG CHỈ ĐỊNH dùng thuốc trong các trường hợp sau:
Cường giáp trạng
Bệnh nhân trên 45 tuổi có bướu giáp đa nhân, kích thước lớn do nguy cơ cao gây cường giáp trạng.
Trong thời kỳ cho con bú.
Trong quá trình sử dụng Lipiodol Ultra Fluide 10ml, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Không dùng thuốc theo đường tiêm trong tĩnh mạch, tiêm trong động mạch (ngoại trừ thông động mạch chọn lọc) hoặc tiêm vào khoang nội tủy.
Nguy cơ quá mẫn xảy ra ở bất kỳ liều dùng nào
Cảnh báo
Chụp hệ bạch huyết
Thuyên tắc phổi xảy ra ở hầu hết các bệnh nhân chụp hệ bạch huyết bằng cách tiêm LIPIODOL ULTRA- FLUIDE, do một phần của thuốc gây nghẽn tạm thời các mao mạch phổi. Điều này xuất hiện không phổ biến trên lâm sàng; nếu xảy ra sẽ thấy ngay dấu hiệu (tuy nhiên dấu hiệu có thể xuất hiện vài giờ hoặc thậm chí vài ngày sau khi dùng thuốc) và thường là thoáng qua. Vì vậy, cần giảm liều hoặc không thực hiện chụp đối với bệnh nhân giảm chúc năng hô hấp, suy tim-hô hấp hoặc tăng gánh thất phải, đặc biệt với bệnh nhân cao tuổi. Cần giảm liều sau khi dùng liệu pháp hóa trị hay xạ trị kháng ung thư do kích thước của các hạch bạch huyết giảm đáng kể và chỉ lưu giữ được một lượng nhỏ chất cản quang. Tiêm phải được tiến hành theo các hướng dẫn chụp X quang và nội soi. Xâm lấn phổi có thể giảm thiểu bằng xác định trên X quang rằng chi tiêm trong hệ bạch huyết (không tiêm trong tĩnh mạch) và ngừng khám chụp ngay khi nhìn thấy chất cản quang trong ống phổi hoặc quan sát thấy có thuyên tắc hệ bạch huyết.
Quá mẫn
Tất cả các thuốc cản quang có chứa iod có thể gây ra phản ứng quá mẫn nhẹ hoặc nặng có thể đe dọa tính mạng. Những phản ứng quá mẫn này có thể là dị ứng (nặng là phản ứng sốc phân vệ) hoặc không. Những phản ứng này có thể ngay lập tức (trong vòng 60 phút) hoặc muộn hơn (sau 7 ngày). Các phản ứng phản vệ xảy ra ngay lập tức và có thể gây tử vong. Những phản ứng này không phụ thuộc vào liều, có thể xảy ra thậm chí ngay sau liều đầu tiên, và thường không dự đoán được.
Các thiết bị hồi sức cấp cửu phải có sẵn ngay lập tức do nguy cơ xây ra các phản ứng nặng.
Bệnh nhân trước đây đã từng có phản ứng khi dùng LIPIODOL ULTRA-FLUIDE hoặc có tiền sử mẫn cảm với iod có nguy cơ cao xảy ra các phản ứng khác khi dùng lại thuốc này. Vì vậy họ được xem là những bệnh nhân có nguy cơ.
Tiêm LIPIODOL ULTRA-FLUIDE có thể làm nặng hơn các triệu chứng của bệnh hen. Ở những bệnh nhân mà bệnh hen không được kiểm soát bằng cách điều trị, quyết định dùng LIPIODOL ULTRA- FLUIDE phải được dựa trên sự đánh giá cẩn thận tỷ lệ lợi ích và nguy cơ.
Tuyến giáp
Một lượng iod tự do trong thuốc cản quang iod hóa có thể làm thay đổi chức năng của tuyến giáp và gây ra cường giáp trạng ở bệnh nhân dễ mắc. Bệnh nhân có nguy cơ là những bệnh nhân có cưong giáp trạng tiềm tàng hoặc nang giáp. Nhiễm độc iod khi dùng LIPIODOL ULTRA-FLUIDE xảy ra phổ biến hơn so với các dẫn xuất iod hữu cơ tan trong nước khác.
Chụp hệ bạch huyết làm bão hòa iod tuyến giáp trong vài tháng và vì vậy phải tiến hành kiểm tra chức năng tuyến giáp trước khi chụp X quang.
Nút mạch bằng keo phẩu thuật
Phản ứng trùng hợp sớm cả biệt có thể xảy ra giữa LIPIODOL ULTRA-FLUIDE và một số loại keo phẫu thuật hoặc với một số lô của một loại keo. Trước khi sử dụng bất kỳ lô mới của LIPIODOL ULTRA- FLUIDE hoặc keo phẫu thuật, phải xác định tính tương hợp trên in vitro giữa loại keo được dùng và LIPIODOL ULTRA-FLUIDE
Thân trọng
Quá mẫn
Trước khi chụp:
Xác định bệnh nhân có nguy cơ bằng cách phỏng vấn chi tiết về tiền sử.
Các corticosteroid và kháng histamine H1 được để nghị sử dụng trước khi dùng thuốc ở bệnh nhân có nguy cơ cao nhất xảy ra phản ứng qúa mẫn (bệnh nhân đã được biết là quá mẫn với thuốc cản quang). Tuy nhiên điều này không phòng ngừa được sốc phản vệ nặng hoặc gây tử vong xảy ra.
Trong quá trình chụp cần duy trì:
Sau khi chụp:
Tuyến giáp
Cần điều tra các yếu tổ nguy cơ tuyến giáp có thể để trảnh các rối loạn chuyển hóa. Nếu các thuốc cản quang iod hóa được dùng cho bệnh nhân có nguy cơ, cần tiến hành kiểm tra chức năng tuyến giáp trước khi chụp
Nút mạch
Các thuốc cản quang iod có thể gây ra các thay đổi thoảng qua trên chức năng thận hoặc làm nặng hơn tình trạng suy thận sẵn có. Các biện pháp phòng ngừa bao gồm:
Đối với các bệnh nhân có nguy cơ cao, ví dụ các bệnh nhân mất nước, suy thận, đái tháo đường, bệnh nhân suy tim nặng, bệnh gamma đơn clon (u đa tuỷ, bệnh macroglobulin huyết Waldenstrom), có tiền sử suy thận sau khi dùng thuốc cản quang; trẻ dưới 1 tuổi và người già bị xơ vữa động mạch.
Bù nước cho bệnh nhân trước và sau khi chụp.
Tránh kết hợp với các thuốc gây độc tính trên thận. Nếu bắt buộc phải kết hợp, cần tăng cường theo dõi các thông số xét ngiệm chức năng thận. Các thuốc được đề cập cụ thể bao gồm: kháng sinh aminosid, chất hữu cơ có cấu trúc platinum, điều trị với methotrexate liều cao, pentamidine, foscarnet và một số thuốc chống virus (aciclovir, ganciclovir, valaciclovir, adefovir, cidofovir, tenofovir), vancomycin, amphotericin B, các thuốc ức chế miễn dịch như cyclosporin, tacrolimus, ifosfamide.
Tuân thủ khoảng cách thời gian ít nhất 48 giờ giữa 2 lần chụp hoặc can thiệp theo đường tiêm thuốc cản quang hoặc tạm dừng khám chụp hoặc can thiệp mới cho đến khì các thông số chức năng thận được phục hồi.
Phòng ngừa nhiễm acid lactic trên bệnh nhân đái tháo đường điều trị với metformin bằng cách theo dõi nồng độ creatinin huyết thanh. Với bệnh nhân có chức năng thận bình thường: dùng điều trị với metformin trước khi tiêm thuốc cản quang và trong ít nhất 48 tiếng sau hoặc dừmg cho đến khi chức năng thận bình thường hoá trở lại. Đối với bệnh nhân suy thận: chống chỉ định trên các bệnh nhân đang điều trị với metformin. Trong trường hợp cấp cứu, nếu bắt buộc phải tiến hành xét nghiệm, cần thực hiện biện pháp dự phòng sau: ngưng việc sử dụng metformin, bù nước, giám sát chức năng thận và kiểm tra các dấu hiệu nhiễm acid lactic.
Các thận trong khác: Tiêm vào một số đường rò đòi hỏi hết sửc thận trọng để tránh thấm qua mạch, gây nguy cơ thuyên tắc do chất béo. Cần thận trọng khi tiêm thuốc vào các vùng chảy máu hoặc chấn thương.
Phụ nữ có thai:
Không được dùng LIPIODOL ULTRA-FLUIDE cho phụ nữ có thai do iod truyền được qua nhau thai, sau một thời gian dài, điều này có khả năng làm cản trở chức năng tuyến giáp của thai nhi và nguy cơ tiềm tàng tổn thương não và suy giáp vĩnh viễn.
Phụ nữ cho con bú:
Phu nữ cho con bú Nghiên cứu dược động học đã chỉ ra thuốc bài tiết đáng kể vào sữa mẹ sau khi tiêm bắp. Thuốc cũng được chứng minh là đi vào hệ mạch của trẻ bú mẹ qua đường tiêu hóa và có thể làm ảnh hưởng đến chức năng tuyến giáp. Vì vậy, phải ngừng cho con bú nếu phải dùng LIPIODOL ULTRA-FLUIDE.
Không có nghiên cứu ảnh hưởng của LIPIODOL ULTRA-FLUIDE lên khả năng lái xe và vận hành tháy móc được tiến hành.
Tương tác với thuốc khác
Metformin
Ở bệnh nhân đái tháo đường, dùng thuốc LIPIODOL ULTRA-FLUIDE đường trong động mạch có thể gây nhiễm acid lactic do chức năng thận bị suy giảm. Ở bệnh nhân thực hiện nút mạch, cần ngừng điều trị với metformin 48 giờ trước khi khám và chỉ bắt đầu dùng lại sau khi khám ít nhất 2 ngày.
Các kết hợp cần thận trọng
Tác nhân chẹn Beta, các chất hoạt mạch, chất ức chế men chuyển hoá angiotensin, kháng thụ thể angiotensin
Các thuốc này làm giảm hiệu quả của cơ chế bù trừ tim mạch trong rối loạn huyết áp. Thầy thuốc cần được thông báo trước khi dùng thuốc để chuẩn bị sẵn các biện pháp cấp cứu thích hợp.
Thuốc lợi tiểu
Do thuốc lợi tiểu gây mất nước, nguy cơ suy thận cấp tăng, đặc biệt là khi dùng liều cao thuốc cản quang.
Thận trọng khi dùng thuốc: bù nước trước khi tiêm trong động mạch để nút mạch.
Interleukin-2
Nguy cơ bị phản ứng với thuốc cản quang iod tăng lên khi bệnh nhân mới được điều trị bằng interleukin-2 (đường tĩnh mạch) như: phát ban, hiếm gặp hơn là huyết áp thấp, thiểu niệu và suy thận.
Tương tác với các xét nghiệm
Do thuốc LIPIODOL ULTRA-FLUIDE duy trì trong cơ thể trong nhiều tháng, các xét nghiệm tuyến giáp có thể bị sai lệch trong thời gian hai năm sau khi chụp hệ bạch huyết.
Chất liệu nhựa không phù hợp để bảo quản LIPIODOL ULTRA-FLUIDE. Vì chưa có các nghiên cứu về tính tương hợp cụ thể, không nên dùng xi lanh và bao bì bằng nhựa.
Trong quá trình sử dụng Lipiodol Ultra Fluide 10ml thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Hầu hết các tác dụng phụ đều liên quan đến liều và vì vậy cần giảm liều thấp đến mức có thể. Dùng LIPIODOL ULTRA-FLUIDE gây ra phản ứng với chất lạ, với sự hình thành của các đại thực bào và các tế bào khổng lồ dị vật và xảy ra viêm xoang nhiều đờm, u tương bào, và sau đó là những thay đổi trong mô liên kết hạch bạch huyết. Các hạch bạch huyết khỏe mạnh giảm khả năng vận chuyển. Ở các bệnh nhân bị tổn thương hạch bạch huyết hoặc giảm sản sinh lympho, những thay đổi này có thể làm trầm trọng hơn sự ngưng trệ bạch huyết.
Các phản ứng quá mẫn có thể xảy ra.
Trong chụp X quang chẩn đoán
Chụp hệ bạch huyết:
Nhiệt độ tăng đáng kể biểu hiện sốt 38°C đến 39°C có thể xảy ra trong vòng 24 giờ sau khi khám.
Thuyên tắc nhỏ do chất béo có thể xảy ra có hoặc không kèm theo triệu chứng. Trong một số trường hợp hiếm gặp, điều này có thể giống với các thuyên tắc phát sinh trong cơ thể về hình thức và kích thước. Các thuyên tắc thường xuất hiện dưới dạng các chấm mờ đục trên hình ảnh chụp X quang phổi. Có thể tăng nhiệt độ thoáng qua. Thuyên tắc nhỏ do chất béo thường xảy ra sau khi quá liều thuốc cản quang hoặc truyền với tốc độ quá nhanh. Điều này đễ xảy ra khi có các bất thường về giải phẫu như lỗ rò mạch bạch huyết hoặc giảm khả năng lưu giữ các chất cản quang của các hạch bạch huyết (ở người già hoặc sau liệu pháp xạ trị hoặc liệu pháp gây độc tế bào).
Bệnh nhân tim có luồng thông từ trái qua phải và những bệnh nhân có thuyên tắc phổi nghiêm trọng có nguy cơ đặc biệt bị thuyên tắc nhỏ do chất béo ở não.
Chẩn đoán tổn thương gan:
Quan sát thấy tăng nhiệt độ. Các biến chứng hiếm gặp hơn có thể xảy ra, ví dụ như buồn nôn, nôn và tiêu chảy.
Trong chup X quang can thiệp:
Nút mạch bằng keo phẫu thuật
Chưa có mô tả về tác dụng không mong muốn trực tiếp liên quan đến LIPIODOL ULTRA-FLUIDE.
Trong khoa nội tiết
Cường giáp trạng (xem phần Thận trọng).
Các phản ứng phụ được liệt kê trong bảng dưới đây theo phân loại hệ cơ quan và theo tần suất với các mức độ sau đây: rất phổ biến (≥ 1/10), phổ biến (≥ 1/100 đến < 1/10), ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10 000 đến < 1/1.000), rất hiếm gặp (<1/10 000), không rõ tần suất (không thể ước tính từ các dữ liệu hiện có)
Nhóm hệ cơ quan | Tần suất: phản ứng phụr |
Rối loạn hệ miễn dịch | Không rõ tần suất: quá mẫn, phản ứng sốc phản vệ |
Rối loạn nội tiết | Không rõ tần suất: cường giáp trạng |
Rối loạn hệ thần kinh | Không rõ tần suất: thuyên tắc mạch não |
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất | Không rõ tần suất: thuyên tắc phổi |
Rối loạn đường tiêu hóa | Không rõ tần suất: nôn, tiêu chảy, buồn nôn |
Rối loạn chung và tình trạng tại chỗ dùng thuốc | Không rõ tần suất: sốt, đau |
Tổn thương, nhiễm độc và các biến chứng trong quá trình dùng thuốc | Hiếm gặp: tổn thương tủy sống Không rõ tần suất: thuyên tắc do chất béo |
Tác dụng không mong muốn ở trẻ em:
Các tác dụng không mong muốn ở trẻ em giống như các tác dụng không mong muốn được báo cáo ở người lớn. Tần suất không thể ước tính từ các dữ liệu hiện có.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều có thể gây các biến chứng hô hấp, tim mạch hoặc não, điều này có thể nguy hiểm tính mạng. Tần suất thuyên tắc nhỏ có thể tăng sau khi dùng quá liều. Tổng liều dùng của LIPIODOL ULTRA-FLUIDE không được vượt quá 20mL
Điều trị quá liều bao gồm điều trị triệu chứng ngay lập tức và duy trì chức năng sống. Việc tiến hành khám chụp với thuốc cản quang phải có các thiết bị và thuốc cấp cứu sẵn có.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
TÁC NHÂN CẢN QUANG KHÔNG TAN TRONG NƯỚC, mã ATC: VOSAD01 (V: Khác)
Lipiodol Ultra-Fluide là một thuốc cản quang tia X. Nồng độ iod cao trong thuốc Lipiodol Ultra-Fluide có tác dụng cản lại tia X. Thuốc không trộn lẫn với các dịch cơ thể và tỷ trọng của thuốc giúp thực hiện các khám chụp X quang mà các thuốc có chứa iod hòa tan trong nước không thể thực hiện được.
Sau khi tiêm trọng hệ bạch huyết
Lipiodol được giải phỏng vào trong máu, đến gan và phổi, tại đây các giot dầu bị giáng hóa trong phế nang phổi, lá lách và mô mỡ.
Sau khi được lưu giữ lại bởi các mô và cơ quan dự trữ, tải hấp thu Lipiodol xảy ra trong khoảng thời gian từ vài ngày đến vài tháng có khi vài năm. Quá trình này vẫn tiếp tục diễn ra đều đặn, và sự có mặt của iod trong nước tiểu vẫn có thể được phát hiện cho đến khi hoạt chất cản quang vẫn còn được thể hiện trên hình ảnh.
Sau khi tiêm bắp
Một phần dầu tích lũy trong cơ và các mô lân cận, một phần khác bị khử iod hóa thông qua con đường chuyển hóa, lượng iod này được dùng để bù lại phần iod bị thiếu hụt tại tu yến giáp.
Iod bài tiết với lượng lớn qua nước tiểu và tốc độ khá nhanh (trong vòng vài giờ đầu sau tiêm) và tiếp tục kéo dài trong những tháng tiếp theo.
Bài tiết iod trong nước tiểu người trưởng thành khoảng 50µg/ngày trong vòng từ 3 đến 5 năm.
Sau khi tiêm trong động mach có chọn lọc
Iod được thải trừ chủ yếu trong nước tiểu. Tác nhân cản quang dẫn xuất iod có nồng độ trong khối u cao hơn đáng kể so với nồng độ tại các mô xung quanh, đặc biệt trong trường hợp ưng thư biểu mô tế bào gan.
Hiện chưa có thông tin. Đang cập nhật.
Thuốc Lipiodol Ultra Fluide 10ml được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm, được đựng trong ống thủy tinh hợp vệ sinh, bên ngoài là hộp giấy cartone màu tím. Mặt trước có in tên thuốc màu xanh đậm, só 10ml được in màu tím trên nền trắng, phía dưới có hình ống thuốc quay ngang. Hai mặt có in thông tin chi tiết về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng, ….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 1 ống x 10 ml hoặc hộp 50 ống x 10ml, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Khối lượng tịnh: 150g.
Dạng bào chế: dung dịch tiêm.
Thuốc Lipiodol Ultra Fluide 10ml có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc, hoặc quý vị có thể đặt hàng ngay trên các trang web. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Lipiodol Ultra Fluide 10ml có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 1 ống. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệnh nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VN-19673-16
Công ty sản xuất: Guerbet.
Địa chỉ: 16-24 rue Jean Chaptal 93600 Aulnay-Sous-Bois, Rorssy CDG-Cedex. Pháp.
Pháp
Bài viết này có hữu ích với bạn không?
Cám ơn phản hồi của bạn!
Nếu có câu hỏi nào thêm, bạn có thể để lại thông tin để nhận tư vấn của chúng tôi.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.