Giá liên hệ
Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | 5 vỉ x 10 viên |
Thương hiệu | HASAN |
Mã SKU | SP008598 |
Chuyên mục | Kháng Viêm |
Số đăng ký | VD-34474-20 |
Thành phần | Loxoprofen natri |
Lotedon 60 chỉ định giảm đau, kháng viêm trong các trường hợp: viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp, đau thắt lưng, viêm quanh khớp vai, hội chứng cổ—vai— cánh tay, đau răng…
Nội dung chính
Lotedon 60 chỉ định giảm đau, kháng viêm trong các trường hợp: viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp, đau thắt lưng, viêm quanh khớp vai, hội chứng cổ—vai— cánh tay, đau răng.
Giảm đau, kháng viêm sau phẫu thuật, sau chấn thương, nhổ răng. Giảm đau, hạ sốt trong viêm đường hô hấp trên cấp tính (bao gồm viêm đường hô hấp trên kèm viêm phế quản cấp).
Lưu ý: Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Liều lượng có thể được điều chỉnh theo tuổi và triệu chứng của bệnh nhân:
Giảm đau, kháng viêm trong viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp, đau thắt lưng, viêm quanh khớp vai, hội chứng cổ – vai – cảnh tay, đau răng, sau phẫu thuật, sau chấn thương, nhổ răng: Liều thường dùng cho người lớn là 60 mg (1 viên)/lần x 3 lần/ngày; hoặc dùng liều 60 – 120mg(1–2 viên)/lần nếu cần thiết.
Giảm đau, hạ sốt trong viêm đường hô hấp trên cấp tính (bao gồm viêm đường hô hấp trên kèm viêm phế quản cấp): Liều thường dùng cho người lớn là 60 mg (1 viên)/lần. Khuyến cáo giới hạn dùng 2 lần/ngày và tổng liều tối đa là 180 mg/ngày.
Sử dụng thuốc ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt:
Người cao tuổi: Các phản ứng bất lợi dễ xảy ra với người cao tuổi khi sử dụng LOTEDON 60. Do đó, LOTEDON 60 nên được dùng cẩn thận, khởi đầu với liều thấp và giám sát chặt chẽ tình trạng của bệnh nhân (xem phần “THẬN TRỌNG VÀ CẢNH BÁO”).
Trẻ em: Độ an toàn của LOTEDON 60 ở trẻ sinh nhẹ cân, trẻ sơ sinh, trẻ <1 tuổi, trẻ mới biết đi và trẻ em chưa được nghiên cứu.
Uống nguyên viên thuốc với một cốc nước, không nhai hay làm vỡ viên thuốc. Uống thuốc sau khi ăn, theo đúng liều lượng khuyến cáo, tránh dùng khi đang đói.
Thức ăn không làm thay đổi sinh khả dụng của loxoprofen natri, nhưng làm chậm tốc độ hấp thụ của thuốc.
Nếu bệnh nhân quên uống một liều thuốc, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục uống liều tiếp theo như thường lệ. Không dùng gấp đôi liều để bù cho liều đã quên.
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Không nên vứt bỏ thuốc vào nước thải hay rác sinh hoạt. Hỏi ý kiến dược sĩ cách bỏ thuốc không sử dụng nữa. Những biện pháp này sẽ giúp bảo vệ môi trường.
Dược chất: Loxoprofen natri hydrat 68,1 mg (tương đương loxoprofen natri 60 mg).
Tá dược: Lactose monohydrat, L-HPC LH-11, oxyd sắt đỏ, silic dioxyd keo khan, magnesi stearat.
Quá mẫn với loxoprofen hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc. Loét dạ dày – tá tràng (thuốc ức chế sinh tổng hợp prostaglandin, có thể làm giảm lưu lượng máu dạ dày và làm nặng thêm tình trạng bệnh). Rối loạn máu nghiêm trọng (có thể gây rối loạn chức năng tiểu cầu và làm trầm trọng thêm tình trạng rối loạn).
Suy gan nặng (rối loạn chức năng gan đã được báo cáo và nguy cơ làm nặng thêm tình trạng bệnh).
Suy thận nặng (các tác dụng không mong muốn như suy thận cấp, hội chứng thận hư, … đã được báo cáo).
Rối loạn chức năng tim nghiêm trọng (thuốc ức chế sinh tổng hợp prostaglandin ở thận, có thể gây phù và tăng thể tích dịch tuần hoàn, làm tăng hoạt động của tim và trầm trọng thêm các triệu chứng về tim) Hen hoặc có tiền sử hen liên quan đến aspirin (cảm ứng cơn hen với các thuốc NSAID, …) (có thể gây ra con hen do aspirin).
Phụ nữ ở cuối thai kỳ (xem phần “Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú”).
Cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho các đối tượng sau:
Bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày – tá tràng (có thể gây tái phát).
Bệnh nhân loét dạ dày – tá tràng do sử dụng thường xuyên các thuốc giảm đau, kháng viêm không steroid (NSAID) mà tỉnh trạng lâm sàng yêu cầu điều trị lâu dài với LOTEDON 60 và những bệnh nhân đang dùng liệu pháp misoprostol phải theo dõi chặt chẽ tình trạng lâm sàng trong quá trình điều trị liên tục.
Bệnh nhân bị rối loạn máu hoặc có tiền sử rối loạn máu (vì có thể gây thiếu máu tán huyết).
Bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan hoặc tiền sử rối loạn chức năng gan (vì có thể gây gia tăng hoặc tái phát các rối loạn).
Bệnh nhân suy thận hoặc có tiền sử suy thận (vì có thể xảy ra các tác dụng không mong muốn như phù, protein niệu, tăng creatinin trong huyết thanh hay tăng kali huyết).
Bệnh nhân bị rối loạn chức năng tim (xem phần “CHÓNG CHỈ ĐỊNH”).
Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm.
Bệnh nhân hen phế quản (vì có thể làm tăng tình trạng bệnh).
Bệnh nhân viêm đại tràng, bệnh Crohn (vì có thể làm tăng tình trạng bệnh).
Người cao tuổi.
Chế phẩm LOTEDON 60 có chứa tá dược lactose. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng sản phẩm này.
Cảnh báo:
Thuốc chỉ điều trị triệu chứng, không điều trị nguyên nhân.
Khi sử dụng LOTEDON 60 cho các trường hợp mạn tính (viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp), cần lưu ý các vấn đề sau:
+ Định kỳ kiểm tra các chỉ số xét nghiệm (xét nghiệm nước tiểu, máu, chức năng gan,…), nếu có bất kỳ vấn đề gì được ghi nhận, cần thiết phải giảm liều hoặc ngưng sử dụng thuốc.
+ Các liệu pháp không dùng thuốc nên được cân nhắc.
Khi sử dụng LOTEDON 60 cho các trường hợp cấp tính, cần lưu ý các vấn đề sau:
+ Xem xét mức độ viêm, đau và sốt cấp tính để sử dụng thuốc.
+ Tránh sử dụng kéo dài 1 loại thuốc.
+ Cần điều trị nguyên nhân trước, không được lạm dụng thuốc này.
Theo dõi chặt chẽ tình trạng của bệnh nhân để tránh các tác dụng không mong muốn. Hạ thân nhiệt quá mức, suy sụp, lạnh tay chân, có thể xảy ra. Theo dõi cẩn thận tình trạng lâm sàng của bệnh nhân sau khi dùng thuốc, đặc biệt ở người cao tuổi bị sốt cao hoặc bệnh nhân mắc các bệnh gây suy nhược.
LOTEDON 60 có thể che giấu các dấu hiệu và triệu chứng của các bệnh nhiễm trùng. Do đó, khi điều trị viêm do nhiễm trùng nên phối hợp với một kháng sinh thích hợp và theo dõi chặt chẽ bệnh nhân. – Nên tránh phối hợp thêm các thuốc giảm đau, kháng viêm khác. – Đối với người cao tuổi, cần đặc biệt chú ý đến các tác dụng không mong muốn của thuốc, thận trọng khi sử dụng (dùng liều thấp nhất có hiệu quả cho từng bệnh nhân).
Nguy cơ huyết khối tim mạch: Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện các biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần định kỳ đánh giá sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng LOTEDON 60 ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Độ an toàn của thuốc trong thai kỳ chưa được thiết lập. Chỉ nên dùng thuốc cho phụ nữ mang thai hoặc có thể mang thai nếu lợi ích vượt trội hơn hẳn so với nguy cơ.
Không sử dụng thuốc cho phụ nữ ở cuối thai kỳ (các nguy cơ về gây chậm sinh, co động mạch thai nhi đã được báo cáo khi thử nghiệm trên động vật).
Không nên sử dụng thuốc ở phụ nữ cho con bú. Nếu việc sử dụng LOTEDON 60 là cần thiết, nên ngưng cho con bú (thử nghiệm trên động vật cho thấy loxoprofen được bài tiết qua sữa mẹ).
Một số tác dụng không mong muốn của thuốc đã được báo cáo (chóng mặt, buồn ngủ). Để an toàn, bệnh nhân nên thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Thuốc chống đông máu nhóm coumarin (warfarin): Loxoprofen natri ức chế sinh tổng hợp prostaglandin, dẫn tới ức chế kết tập tiểu cầu, làm tăng cường tác dụng chống đông máu khi sử dụng phối hợp. Do đó, cần thận trọng khi phối hợp và giảm liều nếu cần thiết. Chất ức chế yếu tố Xa: Có thể làm tăng tác dụng chống đông máu và làm tăng nguy cơ chảy máu.
Aspirin: Không phối hợp loxoprofen natri cùng với aspirin và các thuốc kháng viêm không steroid khác hoặc corticoid vì làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn.
Thuốc hạ đường huyết nhóm sulfonylure (tolbutamid,…): Loxoprofen natri và dạng chuyển hóa có hoạt tính mạnh trans-OH có tỷ lệ liên kết protein huyết tương cao, lần lượt là 97,0% và 92,8%, có thể cạnh tranh liên kết protein với thuốc hạ đường huyết nhóm sulfonylure, làm tăng nồng độ thuốc dạng tự do, nên tăng tác dụng hạ đường huyết của các thuốc thuộc nhóm này. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng và giảm liều nếu cần thiết.
Thuốc kháng sinh quinolon thế hệ mới (levofloxacin hydrat,…): Khi phối hợp loxoprofen natri với nhóm thuốc này, tăng nguy cơ gây co giật ở bệnh nhân. Thuốc thuộc nhóm quinolon thế hệ mới ức chế liên kết thụ thể của GABA, một chất dẫn truyền thần kinh ức chế trong hệ thần kinh trung ương, nên có thể gây ra tác dụng co giật. Loxoprofen natri được cho là tăng cường hiệu quả ức chế của thuốc nhóm quinolon thế hệ mới khi sử dụng kết hợp.
Methotrexat: Loxoprofen natri ức chế sinh tổng hợp prostaglandin ở thận, làm giảm thải trừ methotrexat qua thận và làm tăng nồng độ thuốc trong máu, dẫn đến tăng tác dụng cũng như độc tính của methotrexat. Do đó, nên giảm liều khi cần thiết. Lithi (lithi carbonat): Loxoprofen natri ức chế sinh tổng hợp prostaglandin ở thận, làm giảm thải trừ lithi qua thận và làm tăng nồng độ thuốc trong máu, gây ngộ độc lithi. Do đó, cần theo dõi nồng độ lithi trong huyết tương và giảm liều nếu cần thiết. Thuốc lợi tiểu nhóm thiazid (hydroclorothiazid,…): Khi phối hợp loxoprofen natri với thuốc lợi tiểu nhóm thiazid, tác dụng lợi tiểu – hạ huyết áp có thể giảm, do loxoprofen natri ức chế sinh tổng hợp prostaglandin ở thận, làm giảm bài tiết nước và natri. Thuốc điều trị tăng huyết áp (nhóm ức chế men chuyển (ACE), đối kháng thụ thể angiotensin II): Khi phối hợp với loxoprofen natri, tác dụng hạ huyết áp giảm và nguy cơ suy giảm chức năng thận, do loxoprofen ức chế sinh tổng hợp prostaglandin ở thận, làm giảm bài tiết nước và natri, đồng thời làm giảm lưu lượng máu qua thận.
Không áp dụng.
Tác dụng không mong muốn của loxoprofen natri được báo cáo ở 409 (3,03%) trên tổng số 13.486 bệnh nhân được điều trị.
Tác dụng muốn chủ yếu được báo cáo trên hệ tiêu hóa (khó chịu ở dạ dày, đau bụng, buồn nôn và hoặc nôn, chán ăn.. (2,25%)), phù (0,59%), phát ban và nổi mề đay (0,21%) và buồn ngủ (0,10%). Tác dụng không mong muốn nghiêm trọng (không rõ tần suất): Cần theo dõi bệnh nhân cẩn thận, nếu gặp phải bất kỳ dấu hiệu bất thường nào dưới đây, ngưng thuốc LOTEDON 60 ngay lập tức và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ để có biện pháp xử lý thích hợp.
+ Sốc và các triệu chứng sốc phản vệ (hạ huyết áp, nổi mày đay, phù nề thanh quản, khó thở…).
+ Mất bạch cầu hạt, thiếu máu tán huyết, giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu (tiến hành các xét nghiệm huyết học trong quá trình điều trị).
+ Hội chứng hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN) và hội chứng Stevens-Johnson.
+ Suy thận cấp, hội chứng thận hư và viêm thận kẽ, LOTEDON 60 có thể làm tăng kali xảy ra liên quan tới bệnh suy thận cấp.
+ Suy tim sung huyết.
+ Viêm phổi kẽ với biểu hiện của sốt, ho, khó thở, X-quang phổi bất thường, tăng bạch cầu ái toan, … Nếu gặp phải những dấu hiệu này, nên ngưng sử dụng thuốc và điều trị ngay bằng thuốc nhóm corticosteroid.
+ Chảy máu đường tiêu hóa như loét dạ dày – tá tràng nghiêm trọng hoặc xuất huyết ruột non, ruột già, nôn ra máu, phân có máu, sốc.
+ Thủng đường tiêu hóa (đau bụng, đau vùng thượng vị).
+ Hẹp/ tắc ruột non, ruột già với các triệu chứng như buồn nôn, nôn, đau bụng, …
+ Rối loạn chức năng gan bao gồm vàng da, tăng AST (GOT), ALT (GPT) vày-GTP, hoặc viêm gan bùng phát.
+ Hen phế quản cấp.
+ Viêm màng não vô khuẩn bao gồm sốt, nhức đầu, buồn nôn nôn, cứng gáy, lú lẫn (đặc biệt là phản ứng bất lợi có khả năng xảy ra ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống hoặc bệnh mô liên kết hỗn hợp).
+ Tiêu cơ vân (đau yếu cơ, tăng creatin kinase, tăng myoglobin trong và trong nước tiểu, …). Lưu ý khởi phát suy thận cấp do tiêu cơ vân. Tác dụng không mong muốn nghiêm trọng khi sử dụng các thuốc kháng viêm không steroid khác: máu
Thiếu máu bất sản đã được báo cáo liên quan tới việc sử dụng các thuốc giảm đau kháng viêm không steroid khác.
Tác dụng không mong muốn khác (tần suất gặp/ không rõ tần suất):
+ Phản ủng quả mẫn”: Phát ban (0,1% đến < 1,0%). Ngứa (0,05% đến<0,1%). Mề đay(<0,05%). Sốt (không rõ tần suất).
+ Tiêu hóa: Đau bụng, khó chịu dạ dày, biếng ăn, buồn nôn và/ hoặc nôn, tiêu chảy (0,1% đến<1,0%). Loét dạ dày – tá tràng”, táo bón, ợ nóng, viêm miệng (0,05% đến<0,1%). Khó tiêu(<0,05%). Khô miệng, đầy bụng, loét ruột non/ ruột già” (không rõ tần suất).
+ Tim mạch – tuần hoàn: Đánh trống ngực (<0,05%). Tăng huyết áp (không rõ tần suất). Nguy cơ huyết khối (xem phần “THẬN TRỌNG VÀ CẢNH BÁO”
+ Thần kinh – tâm thần: Buồn ngủ (0,1% đến < 1,0%). Đau đầu (0,05%). Tê bì, chóng mặt (không rõ tần suất).
+ Máu: Thiếu máu, giảm bạch cầu và bạch cầu ái toan (< 0,05%). Giảm tiểu cầu (không rõ tần suất).
+ Gan: Tăng AST, ALT (0,1% đến <1,0%). Tăng ALP (không rõ tần suất).
+ Thận: Tiểu ra máu, protein niệu, tiểu khó, giảm lượng nước tiểu (không rõ tần suất).
+ Tác dụng không mong muốn khác: Phủ (0,1% đến<1,0%). Nóng bùng mặt (<0,05%). Đau ngực, mệt mỏi, đổ mồ hôi (không rõ tần suất). Ngưng sử dụng thuốc.
Triệu chứng
Không có dấu hiệu và triệu chứng đặc trưng khi sử dụng quá liều thuốc. Phần lớn triệu chứng là sự tăng rõ rệt các tác dụng không mong muốn.
Cách xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu khi sử dụng quá liều loxoprofen natri. Điều trị quá liều là điều trị triệu chứng và điều trị hỗ thể gây nôn, rửa dạ dày, sử dụng than hoạt để làm giảm hấp thu và đẩy nhanh quá trình thải trừ. Không sử dụng biện pháp gây lợi niệu mạnh, kiềm hóa nước tiểu, thẩm tách máu, hoặc truyền máu vì loxoprofen natri liên kết mạnh với protein huyết tương.
Phân loại dược lý: Nhóm thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) Cơ chế tác dụng Loxoprofen natri hydrat là thuốc giảm đau, hạ sốt, kháng viêm nhưng đặc biệt có tác dụng giảm đau mạnh. Loxoprofen natri hydrat là tiền chất, được hấp thu từ ruột và biến đổi sinh học thành chất chuyển hóa dạng trans-OH có hoạt tính, tác dụng ức chế mạnh sinh tong hop prostaglandin do úc ché enzym cyclo-oxygenase (COX).
Tác dụng giảm đau
+ Loxoprofen natri hydrat được chứng minh cho thấy giá trị ED50 là 0,13 mg/kg trong thử nghiệm Randoll-Selitto (phương pháp gây áp lực trên chân chuột bị viêm: dùng đường uống), tác dụng giảm đau gấp 10 – 20 lần so với các thuốc đối chiếu ketoprofen, naproxen và indomethacin.
Theo đánh giá trong thử nghiệm vết thương viêm tấy ở chuột (dùng đường uống), loxoprofen natri hydrat cho thấy giá trị ID50 là 0,76 mg/kg, được chứng minh có tác dụng như naproxen và gấp 3 – 5 lần so với ketoprofen và indomethacin.
Trong thử nghiệm đau viêm khớp mạn (đường uống) loxoprofen natri hydrat có tác dụng giảm đau mạnh (ED50 là 0,53 mg/kg), gấp 4 – 6 lần so sánh với indomethacin, ketoprofen và naproxen. Tác dụng giảm đau của thuốc là ở ngoại vi.
Tác dụng kháng viêm
Loxoprofen natri hydrat có tác dụng kháng viêm cần thiết, có thể so sánh với ketoprofen và naproxen trong viêm cấp và mạn như phù gây ra do carrageenin và viêm khớp bổ trợ (trên chuột).
Tác dụng hạ sốt
Loxoprofen natri hydrat có tác dụng hạ sốt cần thiết, có thể so sánh với ketoprofen/ naproxen và gấp khoảng 3 lần so với indomethacin trong sốt gây ra do nấm men (trên chuột).
Loxoprofen natri hydrat ức chế sinh tổng hợp prostaglandin: Ở tiểu cầu dẫn đến ức chế kết tập tiểu cầu; ở thận làm giảm lưu lượng máu đến thận, có thể gây phù, tăng thể tích dịch tuần hoàn, tăng hoạt động của tim; ở dạ dày làm giảm tổng hợp chất nhày, tăng nguy cơ loét dạ dày và xuất huyết đường tiêu hóa.
Hấp thu:
Thử nghiệm trên 16 người lớn khỏe mạnh, sau khi dùng liều duy nhất 60 mg, loxoprofen natri được hấp thu nhanh từ đường tiêu hóa. Loxoprofen và chất chuyển hóa trans-OH (có hoạt tính) đã được tìm thấy trong máu. Giá trị T. khoảng 30 phút với loxoprofen và khoảng 50 phút với dạng trans-OH.
Phân bố:
Tỷ lệ liên kết protein huyết tương của loxoprofen và dạng trans-OH lần lượt là 97,0% và 92,8% (xác định trên 5 người tại thời điểm 1 giờ sau khi dùng liều duy nhất loxoprofen natri 60 mg).
Chuyển hóa:
Trong thử nghiệm ức chế chuyển hóa in vitro sử dụng hệ enzym chuyển hóa ở gan người, loxoprofen natri không ảnh hưởng tới chuyển hóa của các thuốc chuyển hóa qua hệ enzym P450 (CYP1A1/2, 2A6, 2B6, 2C8/9, 2C19, 2D6, 2E1 và 3A4), thậm chí ở nồng độ cao gấp 10 lần giá trị. (200 4M). Loxoprofen và dạng trans-OH được chuyển hóa dưới dạng liên hợp với acid glucuronic.
Thải trừ:
+ Thải trừ sau khi dùng liều đơn loxoprofen natri 60 mg:
Loxoprofen natri được thải trừ nhanh qua nước tiểu phần lớn dưới dạng liên hợp của acid glucuronic với loxoprofen natri và dạng trans-OH, một phần nhỏ dưới dạng tự do. Thời gian bán thải xấp xỉ 1,25 giờ cho cả 2 hợp chất loxoprofen và trans-OH.
+ Tỷ lệ thải trừ qua nước tiểu sau khi dùng liều duy nhất loxoprofen natri 60 mg:
– Hấp thu và thải trừ sau khi dùng nhiều liều: Sự hấp thu và thải trừ LOTEDON 60 sau khi 5 tình nguyện viên trưởng thành khỏe mạnh uống liều 80 mg x 3 lần/ngày trong 5 ngày không thấy có khác biệt đáng chú ý nào so với sau khi uống liều đơn do vậy không có bằng chứng về sự tích lũy thuốc.
Không dùng thuốc quá liều chỉ định.
Không dùng thuốc quá hạn dùng ghi trên bao bì. Để xa tầm tay trẻ em.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sĩ.
Lotedon 60 có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Lotedon 60 có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Hộp 03 vỉ x 10 viên nén, vỉ bấm Al-PVC/PVDC trong.
Hộp 05 vỉ x 10 viên nén, vi bấm Al-PVC/PVDC trong
Hộp 10 vỉ x 10 viên nén, vỉ bấm Al-PVC/PVDC trong
Mô tả: Viên nén tròn, màu hồng, hai mặt phẳng, một mặt có khắc vạch ngang, cạnh và thành viên lành lặn. Viên thuốc có thể bẻ đôi để chia liều (nếu cần thiết) hoặc dễ sử dụng.
Nơi khô, dưới 30°C. Tránh ánh sáng.
36 tháng (kể từ ngày sản xuất).
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG
Dược điển Nhật (JP).
CÔNG TY TNHH LIÊN DOANH HASAN-DERMAPHARM
Địa chỉ: Lô B, Đường số 2, KCN Đồng An, Bình Dương, Việt Nam
Giấy xác nhận công bố sản phẩm Số: VD-34474-20
Việt Nam
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Chưa có đánh giá nào.