Bệnh xương khớp hay còn gọi là bệnh tuổi già, là khi quý vị có tuổi thì các khớp xương không còn linh hoạt nữa và có dấu hiệu lão hóa hoặc viêm, tạo ra những cơn đau đớn và gây khó khăn trong quá trình vận động. Căn bệnh này ảnh hưởng đến hàng triệu người trên toàn thế giới và hiện nay nó đang có xu hướng trẻ hóa, không chỉ người già mắc mà kể cả người trẻ hoặc trung niên cũng bị. Một trong những bệnh xương khớp phổ biến thường gặp nhất là bệnh viêm xương khớp, nó là nguyên nhân khiến bao nhiêu người phải sổ sở và chịu đau đớn. Vậy bệnh viêm xương khớp là gì, nguyên nhân, triệu chứng như nào, thì xin mời quý vị cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Nội dung chính
Bệnh viêm xương khớp là gì
Bệnh viêm xương khớp (tên tiếng anh là Osteoarthritis viết tắt là OA) là dạng viêm khớp phổ biến nhất, nó xảy ra khi lớp sụn bảo vệ ở cuối xương bị mòn đi theo thời gian. Điều này có thể gây đau, cứng khớp và những triệu chứng khác.
Mặc dù viêm xương khớp có thể làm hỏng bất kỳ khớp nào trên cơ thể bạn, nhưng bệnh thường ảnh hưởng đến các khớp bàn tay, đầu gối, hông và cột sống.
Hầu hết mọi người thường phát triển bệnh ở độ tuổi từ 40 đến 50, và ảnh hưởng đến hầu hết lứa tuổi ở một mức độ nhất định vào năm 80 tuổi. Trước 40 tuổi, nam giới dễ bị thoái hóa khớp hơn nữ giới do chấn thương hoặc dị tật. Nhiều người (thường ở độ tuổi 40) sẽ cho thấy một số dấu hiệu của viêm xương khớp trên phim chụp X-quang, nhưng chỉ một nửa trong số họ có triệu chứng. Từ 40 – 70 tuổi tỷ lệ mắc bệnh ở nữ nhiều hơn nam. Sau 70 tuổi, tỷ lệ mắc bệnh ở hai giới như nhau.
Viêm xương khớp được chia thành 2 loại là:
- Nguyên phát
- Thứ phát
Trong viêm xương khớp nguyên phát (hoặc vô căn) thì thường là không rõ nguyên nhân (chủ yếu sẽ thuộc trường hợp này). Tình trạng này sẽ chỉ ảnh hưởng đến một số khớp nhất định chẳng hạn như khớp gối, tay, hông hoặc nhiều khớp,…
Còn trong viêm xương khớp thứ phát, thì tình trạng này là do các bệnh hoặc yếu tố khác gây ra như:
- Nhiễm trùng.
- Dị tật khớp khi sinh.
- Chấn thương.
- Các bệnh chuyển hóa như: lượng sắt cao trong cơ thể, lượng đồng cao trong gan,…
- Các bệnh phá hủy sụn khớp như: viêm khớp dạng thấp, gout,…
- Ngoài ra còn một số nhóm người dễ bị do sử dụng nhiều lần một khớp như là: công nhân đúc, nông dân, thợ mỏ, lái xe thì đều có nguy cơ bị thoái hóa rồi dẫn đến viêm xương khớp.
Nguyên nhân của bệnh viêm xương khớp
Viêm khớp do tổn thương khớp, sự tổn thương này có thể tích tụ theo thời gian, đó là lý do tại sao tuổi tác là một trong những nguyên nhân chính khiến khớp bị tổn thương và dẫn đến thoái hóa khớp. Tuổi càng cao thì khớp càng bị hao mòn nhiều hơn.
Các nguyên nhân khác của tổn thương khớp bao gồm chấn thương trong quá khứ, chẳng hạn như:
- Rách sụn khớp.
- Trật khớp
- Chấn thương dây chằng.
Ngoài ra cũng có thể bao gồm các yếu tố như dị dạng khớp, béo phì, tư thế đứng ngồi xấu. Một số nguy cơ cao như là tiền sử gia đình, giới tính cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm xương khớp.
Các triệu chứng về bệnh xương khớp
Viêm xương khớp có thể xảy ra ở bất kỳ khớp nào, tuy nhiên các khu vực thường bị ảnh hưởng nhất của cơ thể là: tay, các ngón tay, đầu gối, hông, cột sống (thường ở cổ hoặc lưng dưới).
Các triệu chứng phổ biến của viêm xương khớp
Các triệu chứng phổ biến nhất của viêm xương khớp bao gồm: đau đớn; đau (cảm giác khó chịu khi dùng ngón tay ấn vào khu vực này); cứng khớp, viêm.
Khi viêm khớp tiến triển nặng hơn, cơn đau kèm theo có thể trở nên dữ dội hơn. Theo thời gian, sưng khớp và khu vực xung quanh cũng có thể xảy ra. Nhận biết các triệu chứng ban đầu của viêm khớp có thể giúp quý vị kiểm soát tình trạng bệnh tốt hơn.
Các triệu chứng của viêm xương khớp nghiêm trọng
Bệnh viêm xương khớp có thể tiến triển với năm giai đoạn, từ 0 đến 4.
Giai đoạn đầu tiên (giai đoạn 0) đại diện cho một khớp bình thường, còn giai đoạn 4 là biểu hiện tình trạng viêm khớp rất nặng. Không phải ai bị viêm khớp cũng sẽ chuyển sang giai đoạn 4, bởi vì tình trạng bệnh thường ổn định rất lâu trước khi bước tới giai đoạn này.
Những người bị viêm khớp nặng có tình trạng mất sụn trên diện rộng hoặc hoàn toàn ở một hoặc nhiều khớp. Ma sát giữa các khớp xương có thể gây ra các triệu chứng nghiêm trọng như:
- Tăng sưng và viêm: Lượng chất lỏng hoạt dịch trong khớp có thể tăng lên. Thông thường, chất lỏng này giúp giảm ma sát trong quá trình chuyển động. Tuy nhiên, với lượng lớn hơn, nó có thể gây sưng khớp, Các mảnh sụn bị vỡ cũng có thể trôi trong chất lỏng hoạt dịch, làm tăng đau và sưng.
- Tăng cảm giác đau: Quý vị có thể cảm thấy đau trong các hoạt động, hoặc trong lúc nghỉ ngơi. Có thể cảm thấy mức độ đau tăng dần trong ngày, hoặc sưng khớp nhiều hơn nếu quý vị vận động nhiều.
- Giảm phạm vi chuyển động: Quý vị cũng có thể không cử động được do cứng hoặc đau khớp. Điều này có thể khiến quý vị khó trong việc vận động làm những việc thường ngày.
- Không ổn định khớp: Các khớp của quý vị có thể trở nên kém ổn định hơn, có thể gây ngã hoặc chấn thương.
- Các triệu chứng khác: Khi khớp tiếp tục bị mòn, yếu cơ, gai xương và biến dạng khớp cũng có thể xảy ra.
Tổn thương khớp do viêm khớp nặng không thể hồi phục nhưng điều trị có thể giúp giảm các triệu chứng.
Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc viêm xương khớp
Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm xương khớp, có thể kể đến như là:
- Tuổi tác: Nguy cơ mắc các bệnh về xương khớp sẽ tăng lên theo tuổi tác:
- Giới tính: Phụ nữ có nhiều khả năng bị viêm xương khớp, mặc dù nguyên nhân vẫn chưa rõ ràng.
- Béo phì: Thừa cân có thể gây ra nhiều loại viêm xương khớp. Trọng lượng càng cao thì rủi ro càng lớn. Trọng lượng tăng lên sẽ tạo thêm áp lực lên các khớp chịu trọng lượng, chẳng hạn như hông và đầu gối của bạn. Ngoài ra, mô mỡ có thể tạo ra các protein gây viêm có hại trong và xung quanh khớp
- Tổn thương khớp: Chấn thương, chẳng hạn như những chấn thương xảy ra trong khi chơi thể thao hoặc tai nạn, có thể làm tăng nguy cơ viêm xương khớp. Ngay cả những chấn thương đã xảy ra cách đây nhiều năm và dường như đã lành lại cũng làm tăng nguy cơ bị viêm khớp
- Một số ngành nghề nhất định: Nếu công việc của bạn bao gồm các nhiệm vụ gây áp lực lặp đi lặp lại lên khớp, thì khớp này cuối cùng có thể phát triển thành viêm xương khớp.
- Có tính di truyền: Một số người thừa hưởng xu hướng phát triển viêm xương khớp
- Dị dạng xương: Một số người sinh ra đã bị dị dạng khớp hoặc khuyết tật sụn, điều này có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm xương khớp.
Chẩn đoán bệnh viêm xương khớp
Viêm khớp thường là một bệnh phát triển chậm, khó chẩn đoán cho đến khi bắt đầu gây ra các triệu chứng đau đớn hoặc suy nhược. Viêm khớp sớm thường được chẩn đoán sau một tai nạn hoặc sự cố khác gây gãy xương cần chụp X-quang .
Ngoài chụp X-quang, bác sĩ có thể sử dụng chụp MRI để chẩn đoán viêm khớp. Xét nghiệm hình ảnh này sử dụng sóng vô tuyến và từ trường để tạo ra hình ảnh của xương và mô mềm.
Các xét nghiệm chẩn đoán khác bao gồm xét nghiệm máu để loại trừ các tình trạng khác gây đau khớp, chẳng hạn như Viêm khớp dạng thấp (RA). Phân tích dịch khớp cũng có thể được sử dụng để xác định xem bệnh gút hoặc nhiễm trùng có phải là nguyên nhân cơ bản gây ra viêm hay không. Kiểm tra các xét nghiệm khác được sử dụng để giúp chẩn đoán viêm xương khớp.
Cách điều trị bệnh viêm xương khớp
Điều trị viêm khớp tập trung vào quản lý triệu chứng. Phương pháp điều phần lớn sẽ được xác định bởi mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng và vị trí của chúng. Thông thường, thay đổi lối sống, thuốc không kê đơn (OTC) và các biện pháp khắc phục tại nhà sẽ đủ để giúp bạn giảm đau, cứng khớp và sưng tấy.
Có thể kể đến một trong những cách chữa bệnh được áp dụng như là:
Chữa viêm xương khớp bằng thuốc tây
Có một số loại thuốc điều trị viêm khớp khác nhau có thể giúp giảm đau hoặc sưng tấy, gồm có:
- Thuốc uống giảm đau: Tylenol (acetaminophen) và các loại thuốc giảm đau khác giúp giảm đau nhưng không sưng.
- Thuốc giảm đau tại chỗ: Các sản phẩm OTC này có sẵn dưới dạng kem, gel và miếng dán. Chúng giúp làm tê vùng khớp và có thể giảm đau, đặc biệt là đối với những cơn đau do viêm khớp nhẹ.
- NSAID (thuốc chống viêm không steroid): NSAID như Advil (ibuprofen) và Aleve (naproxen) giúp giảm sưng và giảm đau.
- Cymbalta: Bác sĩ có thể kê đơn thuốc chống trầm cảm Cymbalta ( duloxetine ) cho bạn ngoài nhãn hiệu để giúp giảm đau viêm khớp.
- Thuốc corticoid: Các loại thuốc kê đơn này có sẵn ở dạng uống. Chúng cũng có thể được tiêm trực tiếp vào khớp.
Chữa viêm xương khớp bằng liệu pháp tự nhiên
Các phương pháp điều trị thay thế và chất bổ sung có thể giúp giảm các triệu chứng như viêm và đau khớp.
Một số chất bổ sung hoặc thảo mộc có thể giúp bao gồm: Dầu cá, trà xanh, gừng,…
Sử dụng phương pháp điều trị thay thế khác bao gồm: Châm cứu, vật lý trị liệu, xoa bóp bấm huyệt,…
Chữa viêm xương khớp bằng các phương pháp điều trị tại nhà
- Tập thể dục: Hoạt động thể chất giúp tăng cường các cơ xung quanh khớp và có thể giúp giảm cứng khớp. Cố gắng vận động cơ thể ít nhất 20 đến 30 phút mỗi ngày. Chọn các hoạt động nhẹ nhàng, ít tác động, chẳng hạn như đi bộ hoặc bơi lội. Thái cực quyền và yoga cũng có thể cải thiện tính linh hoạt của khớp và giúp kiểm soát cơn đau.
- Giảm cân: Cân nặng thừa cũng có thể gây căng thẳng cho khớp và gây đau. Giảm cân cũng giúp giảm áp lực và giảm đau. Cân nặng hợp lý có thể làm giảm nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe khác, chẳng hạn như bệnh tiểu đường và bệnh tim .
- Ngủ đủ giấc: Cơ bắp của bạn được nghỉ ngơi có thể giảm sưng và viêm. Ngủ đủ giấc vào ban đêm cũng có thể giúp bạn kiểm soát cơn đau hiệu quả hơn.
- Liệu pháp nhiệt và lạnh: Bạn có thể thử nghiệm liệu pháp nhiệt hoặc lạnh để giảm đau và cứng cơ. Chườm lạnh hoặc nóng lên các khớp bị đau trong 15 đến 20 phút nhiều lần mỗi ngày.
- Tập các bài tập tốt cho xương khớp: Các bài tập kéo giãn nhẹ nhàng có thể rất hữu ích cho những người bị viêm khớp, đặc biệt nếu bạn bị cứng hoặc đau ở đầu gối, hông hoặc lưng. Kéo giãn có thể giúp cải thiện khả năng vận động và phạm vi chuyển động.
Đối với những bài tập thể dục, thì cần phải tham khảo với bác sĩ trước khi bắt đầu, để đảm bảo bài tập đó phù hợp với bệnh tình của quý vị.
Chế độ ăn uống hợp lý cho người bị bệnh xương khớp
Chế độ ăn uống và dinh dưỡng lành mạnh rất quan trọng với người bị bệnh lý về xương khớp.
Theo các nghiên cứu cho thấy rằng một số loại viêm khớp như thoái hóa khớp gối, phản ứng tích cực với chế độ ăn nhiều flavonoid – chất dinh dưỡng có trong trái cây và rau quả. Ngoài ra, các chất chống oxy hóa được tìm thấy trong nhiều loại trái cây và rau quả cũng có thể giúp chống lại các gốc tự do do viêm. Các gốc tự do là những phân tử có thể gây tổn thương tế bào.
Chế độ ăn uống chất lượng cao có thể giúp giảm các triệu chứng viêm khớp bằng cách giảm viêm và sưng. Ăn các loại thực phẩm có nhiều chất sau đây có thể mang lại nhiều lợi ích, đó là: Vitamin C, Vitamin D, beta-caroten, Axit béo omega-3.
Tăng cường ăn các loại thực phẩm có đặc tính chống viêm cũng sẽ hữu ích.
Cách phòng ngừa bệnh viêm xương khớp
Có các yếu tố nguy cơ mắc bệnh viêm khớp mà quý vị không thể kiểm soát, chẳng hạn như di truyền, tuổi tác và giới tính. Nhưng các yếu tố nguy cơ khác có thể kiểm soát được và việc quản lý chúng có thể giúp giảm nguy cơ viêm khớp. Các mẹo sau có thể giúp quý vị quản lý các yếu tố rủi ro trong tầm kiểm soát như:
- Theo dõi cân nặng của bạn: Giữ chỉ số khối cơ thể (BMI) của quý vị trong phạm vi phù hợp với chiều cao và giới tính của mình.
- Giữ một chế độ ăn uống lành mạnh: Ăn nhiều loại thực phẩm lành mạnh, tập trung vào rau và trái cây tươi.
- Nghỉ ngơi đầy đủ: Cung cấp cho cơ thể của quý vị nhiều cơ hội để nghỉ ngơi và ngủ.
Nếu quý vị bị tiểu đường, kiểm soát lượng đường trong máu cũng có thể giúp kiểm soát nguy cơ mắc bệnh viêm khớp.
Viêm khớp là một tình trạng mãn tính không có thuốc chữa khỏi, nhưng nếu được điều trị kịp thời thì sẽ khả quan. Đừng bỏ qua các triệu chứng đau khớp mãn tính và cứng khớp. Hãy thông báo với bác sĩ càng sớm càng tốt để được chẩn đoán sớm, bắt đầu điều trị và cải thiện chất lượng cuộc sống của mình.
Trên đây là bài viết về bệnh Viêm xương khớp, những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Để biết thêm thông tin chi tiết thì hãy liên hệ với bác sĩ để được tư vấn rõ hơn. Cảm ơn quý vị đã dành thời gian quan tâm!