Tuỷ răng là gì?

Tủy răng là một mô mềm gồm mạch máu, thần kinh, bạch mạch và tổ chức đệm nằm trong một hốc giữa ngà răng gọi là hốc tủy răng, các tổ chức tủy răng thông thường với cơ thể qua một lỗ rất nhỏ ở cuống răng.

Hốc tủy có hai phần: hốc thân răng (buồng tủy) và hốc chân răng (ống tủy).

Buồng tủy là gì?

Buồng tủy ở răng số 1 và số 2 giống như hình đuôi én, ở các răng nanh mặt:

  • Mặt trên (trần buồng tủy): trần buồng tủy không phẳng mà có nhiều nhú nhô cao lên tương ứng với các múi răng, gọi là sừng tủy.
  • Mặt dưới (sàn tủy): có hình vòm, có các đầu lỗ ống tủy.

Ống tủy là gì?

Xem thêm

Một chân răng có thể có 1 hay nhiều ống tủy, ống tủy hình tròn hoặc bầu dục hay dẹt, ống tủy hẹp dần, khi cách lỗ cuống răng khoảng 1 mm thì thắt lại.

Buồng và ống tủy khi răng mới mọc thì to, càng trưởng thành thì càng thu hẹp lại do các lớp ngà thứ phát sinh ra dần dần.

Bệnh viêm tuỷ răng
Bệnh viêm tuỷ răng

Mô tủy là một mô liên kết mềm giống như mô liên kết non. Cấu trúc tủy răng gồm 2 vùng: vùng giữa tủy răng và vùng cạnh tủy.

Tủy răng có nhiều mạch máu và thần kinh. Các mạch máu đi qua lỗ cuống răng và hình thành một mạng lưới dày đặc trong tủy răng. Thần kinh là nhánh tận của dây thần kinh V.

Hệ bạch mạch có tác giả nói có, có tác giả nói không có hệ bạch mạch trong tủy răng.

Tủy răng có 4 nhiệm vụ chính:

  • Hình thành ngà răng thứ phát.
  • Nuôi dưỡng ngà răng.
  • Dẫn truyền cảm giác.
  • Bảo vệ tủy răng.

Nguyên nhân viêm tuỷ răng?

Do vi khuẩn

Vi khuẩn là tác nhân thường gặp nhất gây viêm tủy răng.

Các loại vi khuẩn rất đa dạng tồn tại trong khoang miệng như trực khuẩn, vi khuẩn hình sợi, thoi – xoắn khuẩn.

Đường thâm nhập của vi khuẩn vào tủy răng: chủ yếu qua các lỗ sâu răng, ngoài ra vi khuẩn còn qua các tổn thương men – ngà khác, cuống răng trong bệnh lý quanh răng (viêm tủy ngược dòng).

Do hóa chất

Các chất hàn răng như các loại xi măng, amalgan, nhựa acrylic, composite…

Thuốc sát khuẩn có phenol, formol, bạc nitrat, flounatri…

Toàn thân: nhiễm độc chì, thủy ngân, bismuth.

Yếu tố vật lý

Do sang chấn mạnh đột ngột làm đứt mạch, nghẽn mạch máu vùng cuống răng.

Sang chấn nhẹ nhưng thường xuyên liên tục.

Thay đổi áp suất môi trường khi đi máy bay, thợ lặn.

Do thầy thuốc

Gặp khá nhiều do bất cẩn trong thực hành chữa răng:

  • Khoan chạm vào sừng tủy.
  • Dùng máy khoan tốc độ lớn mà không có nước làm mát.
  • Thăm khám, đặt chất hàn không nhẹ nhàng.

Triệu chứng viêm tuỷ răng?

Viêm tủy răng là một phản ứng bảo vệ của tủy răng đối với các tác nhân gây bệnh. Tổn thương viêm có thể diễn biến qua nhiều giai đoạn, nhiều dạng thương tổn khác nhau. Nhưng các dấu hiệu lâm sàng nổi bật có thể thấy được là:

Triệu chứng cơ năng

Biểu hiện bằng cơn đau, đau tự nhiên, không có nguồn kích thích nào cũng làm xuất hiện cơn đau. Nhưng nếu có nguồn kích thích như cơ học, nóng, lạnh… có thể làm xuất hiện cơn đau hoặc làm gia tăng cường độ cơn đau.

Cường độ cơn đau có thể nhẹ nhàng thoáng qua (tiền tủy viêm) hoặc đau âm ỉ kéo dài (viêm tủy mãn) hoặc dữ dội (viêm tủy cấp)…

Thời gian cơn đau có thể thoáng qua, có thể âm ỉ kéo dài hàng giờ hoặc chỉ 5 – 10 phút tùy mức độ viêm.

Triệu chứng thực thể

Thường người ta phát hiện ra nguyên nhân gây ra viêm tủy răng là: lỗ sâu răng, răng hàn cũ, vết nứt vỡ thân răng, tiêu cổ răng, túi lợi bệnh lý trong bệnh viêm quanh răng…

Có những trường hợp rất khó phát hiện tổn thương gây viêm tủy. Vì vậy cần khám xét tỷ mỷ, đối chiếu so sánh từng răng nghi ngờ, chụp X quang… để tìm đúng răng có tủy tổn thương.

Dấu hiệu gõ răng đôi khi có giá trị trong trường hợp khó chẩn đoan, khi gõ răng có tủy bị viêm tiếng gõ có thể trầm đục hơn răng khác, gõ ngang đau hơn gõ dọc.

Ngưỡng cảm giác của răng thay đổi. Người ta có thể tìm ngưỡng cảm giác tủy bằng nhiệt độ, ví dụ: dùng lạnh (Kelen), dùng nóng (hơ nóng cây guttapercha đặt vào răng nghi ngờ) hoặc dùng dòng điện một chiều để thử.

Triệu chứng X quang

Thường có ít giá trị chẩn đoán trong viêm tủy, nó chỉ có giá trị xác định các lỗ sâu ở dưới lợi, ở mặt xa hoặc gần của răng, một số tổn thương vỡ răng tương đối rõ.

Điều trị viêm tuỷ răng

Điều trị bảo tồn tủy răng

Kỹ thuật điều trị bảo tồn tủy răng (chụp tủy) được áp dụng trong các trường hợp:

  • Viêm tủy chớm phát.
  • Chạm tủy răng khi thăm khám, khi tạo lỗ hàn…

Phương pháp bảo tồn răng (chụp tủy)

Chụp tủy trực tiếp: là phương pháp đặt trực tiếp chất chụp tủy lên đáy lỗ sâu đã được làm sạch hoặc lên tổn thương của tủy gây nên do thao tác điều trị sâu răng của thầy thuốc.

Chụp tủy gián tiếp: đặt chất chụp tủy vào lỗ sâu mà không lấy hết ngà mủn hoặc tăng cường thêm ngà vụn khi khoan tạo hình lỗ sâu (ngà nguội).

Sau đó hàn phủ lên trên bằng một lớp eugenat đặc hay xi măng trung tính. Sau 3 – 6 tháng sẽ lấy bớt chất hàn tạm và thay vào đó chất hàn vĩnh viễn.

Điều trị bằng phương pháp lấy bỏ tủy răng

Xử lý cơn đau tủy cấp tính

Cho bệnh nhân ngậm nước mát không dùng nước nóng quá hoặc lạnh quá.

Thăm khám nhẹ nhàng, tìm lỗ sâu, đặt các thuốc giảm đau như dung dịch xylocain 5 – 10%,bonain.

  • Phong bế tại chỗ bằng novocain 1 – 2%, xylocain 1 – 2%…
  • Cho uống thuốc giảm đau như panadol, efferalgan, idarac…
  • Dùng thuốc an thần như seduxen, rotunda…
  • Sau khi tạm ổn định chuyển bệnh nhân tới chuyên khoa điều trị tiếp.
  • Tuyến chuyên khoa tiến hành lấy bỏ tủy và hàn ống tủy.

Điều trị tủy răng viêm

Với các trường hợp tủy viêm cấp hoặc mãn thì điều trị cơ bản và lấy bỏ toàn bộ tủy răng và hàn kín ống tủy. Các bước điều trị tủy viêm như sau:

Làm chết tủy bằng thuốc diệt tủy (As2O3) hoặc gây tê lấy tủy răng.

Lấy bỏ tủy buồng và tủy chân.

Nong rộng ống tủy thành hình chóp từ buồng tủy tới cuống răng làm sạch bằng bơm rửa các hóa chất như dung dịch H2O2 3 – 5 thể tích, nước muối sinh lý.

Hàn kín ống tủy đặc biệt là 1/3 chân răng về phía cuống răng.

Điều trị tủy răng hoại tử

Điều trị tủy hoại tử có các bước sau:

Lấy bỏ tủy răng.

Nong rộng làm sạch ống tủy.

Đặt thuốc sát trùng ống tủy: dùng C.C.P (Chlorophenolcamphre), TCF 1/1 (tricresolformalin), grinazole…

Hàn kín ống tủy.