Bệnh đau mắt hột là gì?

Bệnh đau mắt hột là viêm kết mạc, giác mạc đặc hiệu, lây lan, mãn tính. Bệnh do Chlamydia trachomati là một loại vi khuẩn đặc biệt gây nên. Thể hiện trên lâm sàng bằng thẩm lậu tỏa lan, hột, như gai, màng máu, tiến triển có thể tự khỏi hoặc kết thúc bằng sẹo.

Nguyên nhân và dịch tễ học:

Tác nhân gây bệnh mắt hột là một loại vi khuẩn đặc biệt Chlamydia trachomatis có khả năng gây bệnh đa dạng ở mắt, đường sinh dục người, đường hô hấp ở trẻ sơ sinh.

Nguồn lây bệnh thường thông qua những vật trung gian là tay, khăn, gối, chậu, ruồi…

Ổ lây truyền là các tập thể như vườn trẻ, lớp học. ổ lây chủ yếu là căn hộ gia đình nơi Chlamydia trachomatis được lưu trữ trong môi trường khép kín cho nên trẻ thường nhiễm bệnh trước tuổi đi học.

Triệu chứng lâm sàng bệnh đau mắt hột?

Bệnh gây tổn thương chủ yếu ở kết mạc và giác mạc.

2.1 Biểu hiện ở kết mạc

Thẩm lậu: Là hiện tượng thâm nhiễm các tế bào viêm gây ra phù nề, đục đỏ kết mạc làm cho hệ thống mạch máu nằm sau bị mờ đi (bình thường thấy rõ các mạch máu trên bề mặt sụn mi).

Nhú gai: là tổn thương không đặc hiệu do sự tăng sinh của lớp đệm. Trên lam sàng nhú gai giống như các đầu đinh ghim màu đỏ, mọc khắp trên diện kết mạc nhưng tập trung nhiều ở hai góc kết mạc mi.

Bệnh đau mắt hột
Bệnh đau mắt hột

Hột là tổn thương cơ bản được dùng nhiều nhất để chuẩn đoán bệnh mắt hột hoạt tính. Khi mới xuất hiện hột là những chấm trắng rải rác trên diện kết mạc sụn mi trên, thường nằm cạnh các nhánh mạch máu (giống tổ chim ở trên cành cây). Khi đã phát triển hột to ra và nổi lên trên bề mặt tạo thành hình bản cầu màu xám nhạt.

Sẹo do hột thoái triển thành. Trên lâm sàng sẹo là những vạch trắng, mảnh, ngắn, dài nằm rải rác, về sau phát triển thành nhiều nhánh hình hoa khế, hình sao, có thể làm thành một dải sẹo dài.

2.2 Biểu hiện ở giác mạc

Triệu chứng chủ yếu là hột và lõm hột ở vùng rìa, màng máu giác mạc.

Hột hình tròn, dẹt hơn ở kết mạc, màu xám hơi nâu thường xếp thành dãy dọc theo rìa giác mạc phía trên. Có khi chỉ có hai, ba hột.

Lõm hột: màu trong nổi rõ trên nền trắng của vùng rìa ở phía nửa trên đó là di tích của hột.

Màng máu: là một vùng đục xám nhạt, xâm lấm từ phía trên đi vào giác mạc, giới hạn dưới là một đường cong mà chiều lõm hướng lên trên. Thành phần màng máu mắt hột gồm: tấn mạch, thẩm lậu giác mạc và hột. Màng máu che mờ mống mắt ở phía sau.

3. Chuẩn đoán bệnh đau mắt hột

Xem thêm

Năm 1987 Tổ chức Y tế Thế giới đề ra phương pháp chẩn đoán nhanh bệnh mắt hột để phục vụ cho công tác phòng chống bệnh trên diện rộng. Các dấu hiệu của mắt hột tập trung vào 5 tiêu chuẩn:

T.F (Trachomatous inflammation – Follicle): viêm mắt hột mức độ vừa, chủ yếu là hột (có > 5 hột trên kết mạc sụn mi trên) kèm thẩm lậu vừa,

T.I (Trachomatous trichiasis): lông xiêu và quặm, có ít nhất 1 lông mi chọc vào kết giác mạc.

CO. (Corneal opacity): vết đục rõ ở giác mạc do quặm chà xát lên giác mạc lâu ngày.

4. Quá trình tiến triển của bệnh mắt hột

Bệnh mắt hôt có một chu trình tiến triển nhất định qua 4 giai đoạn:

4.1 Giai đoạn khởi phát

Thẩm lậu nhẹ.

Có hột chưa chín (tiền hột) trên kết mạc sụn mi trên và giác mạc như những chấm trắng nhỏ.

Các chấm nhú gai mọc khắp trên diện kết mạc, xuất hiện nhiều ở hai góc.

4.2 Giai đoạn toàn phát

Có đầy đủ các triệu chứng của giai đoạn 1 nhưng tăng cả về số lượng lẫn chất lượng.

Hột chín mềm, dễ vỡ, mọc khắp trên diện kết mạc sụn mi, rõ nhất và đặc hiệu là ở kết mạc sụn mi trên.

Có phì đại nhú gai và nhiều hơn.

Có màng máu cục trên giác mạc.

4.3 Giai đoạn thoái triển

Xuất hiện sẹo với các mức độ khác nhau.

Dấu hiệu hoạt tính (nhú gai, thẩm lậu, hột) còn lại một phần.

4.4 Giai đoạn lành sẹo khỏi bệnh

Trên kết mạc, giác mạc hết các yếu tố hoạt tính chỉ còn lại sẹo ở các mức độ khác nhau.

5. Biến chứng bệnh đau mắt hột?

Viêm kết mạc phối hợp làm cho triệu chứng bệnh rầm rộ, nặng thêm.

Viêm loét bờ mi: bờ mi viêm loét trợt đỏ, nứt kẽ mắt, tiến triển dai dẳng.

Lông quặm: do sẹo xâm nhập vào sụn mi làm cho sụn mi gày lên uốn cong vào trong kéo lông mi quét lên giác mạc.

Loét giác mạc: do quặm gây chấn thương thường xuyên gây viêm loét giác mạc, là tổn thương nặng làm giảm thị lực.

Khô mắt: tuyến lệ bị sẹo mắt hột làm xơ hóa làm cho tiết nước mắt hạn chế dẫn đến khô mắt.

Tắc lệ đạo: sẹo hột ở đường lệ gây bít tắc lệ đạo, có khi gây viêm mủ túi lệ.

6. Cách điều trị bệnh đau mắt hột

6.1 Nguyên tắc

Trước khi điều trị bệnh mắt hột phải điều trị các viêm phối hợp như viêm kết mạc, viêm loét giác mạc, viêm mủ túi lệ.

Điều trị phải toàn diện, triệt để.

Điều trị phải song song với công tác phòng bệnh (cung cấp nước sạch, vệ sinh ngoại cảnh, giải quyết tốt vấn đề phân, rác, nước thải).

Điều trị phải kiên trì, lâu dài.

6.2 Điều trị cụ thể

Điều trị mắt hột chủ yếu dùng thuốc. Phương hướng chung hiện nay là không dùng thuốc sát trùng và các phương pháp cơ giới như day, kẹp hột vì các biện pháp này gây thêm tổn thương cho mắt.

6.2.1 Điều trị hàng loạt

a) Điều trị đại chúng ở những vùng mắt hột lưu hành địa phương (tra thuốc cho tất cả mọi người trong cộng đồng).

b) áp dụng phương thức điều trị có dự phòng ở những nơi có tỷ lệ mắt hột hoạt tính >15% theo phác đồ:

– Cho tất cả những người có mắt hột hoạt tính trong gia đình:

+ Tại mắt: mỡ tetraxyclin 1% x 2 lần/ ngày x 6 tuần.

Hoặc mỡ tetraxyclon 1 % x 1 lần/ngày x 10 ngày/tháng x 6 tháng. Những ngày khác tra cloroxit 4% hoặc sulfacylum 20% x 2 lần/ngày.

+ Toàn thân: zithromax.

Liều dùng cho người lớn 500 mg/ngày x 3 ngày.

Trẻ em dùng 10mg/kg/ngày x 3 ngày (uống 1 lần trong ngày).

– Cho những người khác trong hộ gia đình (chưa bị nhiễm hoặc đã khỏi). Clornxit 4% hoặc sulfacylum 20% x 2 lần/ngày x 3 tháng.

6.2.2 Điều trị cá thể

Mổ quặm, bứng hoặc đốt lông xiêu, điều trị viêm loét giác mạc.

7. Phòng bệnh đau mắt hột

7.1 Mục tiêu phòng bệnh mắt hột là xây dựng phương tiện và giáo dục ý thức vệ sinh cho mọi người. Làm tốt công tác vệ sinh trong cộng đồng, gia đình và nhất là vệ sinh cá nhân.

7.2 Chú ý tới nguồn nước, dùng nước sạch rửa mặt, tắm gội dùng khăn riêng. Tạo thói quen cho cá nhân rửa mặt ngày nhiều lần.