Giá liên hệ
Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 1 vỉ x 10 viên |
Thương hiệu | DOPHARMA |
Chuyên mục | Trị bệnh ngoài da |
Số đăng ký | VD-25304-16 |
Retroz được Cục ATTP – Bộ Y tế cấp phép với công dụng điều trị nấm Candida ở miệng – họng. Nấm Canđida âm hộ – âm đạo. Lang ben. Bệnh nấm da nhạy cảm với itraconazol.
Nội dung chính
Retroz là thuốc được sử dụng theo chỉ định của bác sỹ. Thành phần dược chất chính gồm có Itraconazol: 100mg. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang cứng, dùng trực tiếp bằng đường uống. Thuốc có tác dụng dùng để điều trị bệnh nấm da nhạy cảm, trị nấm candida ở miệng – họng.
Retroz được chỉ định dùng để điều trị nấm Candida ở miệng – họng. Nấm Canđida âm hộ – âm đạo. Lang ben. Bệnh nắm da nhạy cảm với itraconazol (Trichophyton spp., Microsporum spp.. Epidermophyton floccosum) ví dụ nấm da chân, da bẹn, da thân, da kẽ tay. Bệnh nắm móng chân, tay. Bệnh nấm Blastomyces phổi và ngoại phổi. Bệnh nấm Histoplasma bao gồm bệnh mạn tính ở khoang phổi và bệnh Histoplasma rải rác, không ở màng não. Bệnh nấm Aspergillus phổi và ngoài phổi ở người bệnh không dung nạp hoặc kháng amphotericin B. Điều trị duy trì ở những người bệnh AIDS để phòng nhiễm nấm tiềm ẩn tái phát. Đề phòng nhiễm nắm trong thời gian giảm bạch cầu trung tính kéo dài, mà cách điều trị thông thường tỏ ra không hiệu quả.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Retroz bao gồm những thành phần chính như là:
Itraconazol 100 mg
Tá dược: Sugar spheres (20#25), hypromellose Scps, basic butylated methacrylat co – polymer, polyethylen glycol 20000.
Thuốc Retroz cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Phải uống thuốc ngay sau bữa ăn.
Điều trị ngắn ngày
Nấm Candida ở miệng – họng: 100mg/lần x 1 lần/ngày, uống trong 15 ngày. Người bị bệnh ATDS hoặc giảm bạch cầu trung tính: 200mg/lần x 1 lần/ngày, uống trong 15 ngày.
Nấm Candida âm hộ – âm đạo: 200mg/lần x 2 lần/ngày, chỉ uống 1 ngày hoặc 200mg/ngày x 1 lần/ngày, uống trong 3 ngày.
Lang ben: 200mg/lần x 1 lần/ngày, uống trong 7 ngày.
Bệnh nấm đa: 100mg/lần x 1 lần/ngày, uống trong 15 ngày. Nếu ở vùng da sừng hóa cao, phải điều trị thêm 15 ngày với liêu 100mg/ngày.
Điều trị đài ngày:
Bệnh nắm móng: 200mg/lần x 1 lần/ngày. dùng trong 3 tháng.
Bệnh nắm Aspergilius: 200mg/lần x 1 lần/ngày. uống trong2 đến Š tháng. Có thể tăng liều: 200 mg/ngày x 2 lần/ngày nếu bệnh lan tỏa.
Bệnh nấm Candida: 100-200mg/lan x 1 lần/ngày, uống trong 3 tuần đến 7 tháng. Có thể tăng liều: 200 mg/ngày x 2 lần/ngày nêu bệnh lan tỏa.
Bệnh nấm Cryptococcus (không viêm màng não): 200mg/lần x 1 lần/ngày, uống trong 2 tháng đến 1 năm.
Viêm màng não do nam Cryptococcus: 200mg/lần x 2 lần/ngày.
Điều trị duy trì: 200mg/lần x 1 lần/ngày.
Bệnh nấm Histoplasma và Blastomyces: 200mg/lần x 1 hoặc 2 lần/ngày, dùng trong 8 tháng.
Điều trị duy trì ở những người bệnh AIDS: 200mg/lần x 1 lần/ngày
Dự phòng trong bệnh giảm bạch cầu trung tính: 200mg/lần x 1 lần/ngày.
Các nhóm bênh nhân đặc biệt:
Người cao tuổi: Như liều người lớn.
Trẻ em: Hiệu quả và an toàn của thuốc chưa được xác định. Không nên dùng itraconazol cho bệnh nhi trừ khi lợi ích điêu trị lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra.
Bệnh nhân suy gan: Itraconazol được chuyền hóa chủ yếu ở gan. Sinh khả dụng đường uống ở bệnh nhân xơ gan có hơi giảm. Nên giám sát nông độ itraconazol trong huyết tương đề điều chỉnh liều khi cần thiết.
Bệnh nhân suy thận: Sinh khả dụng đường uống của itraconazol giảm ở bệnh nhân suy thận, do đó điêu chỉnh liêu có thê được cân nhặc.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Mẫn cảm với itraconazol và các azol khác.
Itraconazol là chất ức chế hệ thống enzym cytochrom Paso 3A do vậy tránh dùng đồng thời itraconazol với các thuốc được chuyển hóa bởi hệ thống enzym này vì nồng độ khác thuốc này trong huyết tương có thể dẫn đến tăng và kéo dài tác dụng điều trị và cả tác dụng không mong muốn. Terfenadin, astemisol, eisaprid có thể tăng nồng độ trong huyết tương nếu uống cùng với itraconazol, dễ dẫn đến loạn nhịp tim có thể chết người. Chống chỉ định phối hợp này.
Diazepam, midazolam, triazolam uống được chống chỉ định dùng cùng itraconazol. Nếu midazolam được tiêm tĩnh mạch trong tiền mê để phẫu thuật thì phải theo dõi thật cẩn thận vì tác dụng an thần có thể kéo dài.
Điều trị bệnh nắm móng cho phụ nữ mang thai hoặc dự định có thai.
Trong quá trình sử dụng Thuốc Retroz quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Trong nhiễm nấm Candida toàn thân nghi do Candida kháng fluconazol thì cũng có thể không nhạy cảm với itraconazol. Do vậy cần kiểm tra độ nhạy cảm với itraconazol trước khi điều trị.
Tuy trong điều trị ngắn ngày, thuốc không làm rồi loạn chức năng gan, nhưng cũng không nên dùng thuốc cho người bệnh có tiền sử bệnh gan hoặc gan đã bị nhiễm độc do các thuốc khác. Khi điều trị dài ngày (trên 30 ngày) phải giám sát định kỳ chức năng gan.
Itraconazol gây phát triển bất thường ở bào thai chuột cống. Chưa có nghiên cứu trên phụ nữ mang thai nên chỉ sử dụng khi thật cần thiệt. Không nên cho con bú khi dùng itraconazol.
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc được thực hiện.
Itraconazol dùng cùng với warfarin làm tăng tác dụng chống đông của chất này. Cần theo dõi thời gian prothrombin ở người bệnh để giảm liều warfarin nếu cần.
Với các thuốc chẹn calei, có thể gặp phù,ù tai. Cần phải giảm liều nếu cần.
Với các thuốc hạ cholesterol nhóm ức chế HMG – CoA reductase như lovastatin, atorvastatin, simvastatin, pravastatin…, itraconazol có thé lam tang nong độ các thuốc này trong máu. Để giảm nguy cơ viêm cơ hoặc bệnh cơ, có thể tạm ngừng các thuốc này nếu cần phải điều trị nắm toàn thân.
Digoxin, dùng cùng với itraconazol, nồng độ trong huyết tương sẽ tăng. Phải theo dõi để điều chỉnh liều.
Hạ đường huyết nặng đã xảy ra khi dùng các thuốc uống chống đái tháo đường kèm với các thuốc chống nâm azol. Vì vậy cần theo dõi chặt chẽ nồng độ đường trong máu để điều chinh liều các thuốc uống chống đái tháo đường.
ltraconazol cần môi trường acid dịch vị để được hấp thu tốt. Vì vậy nếu uống cùng các kháng acid, hoặc các chất kháng H1 (như cimetidin, ranitidin) hoặc omeprazol, sucralfat, sinh khả dụng của itraconazol sẽ bị giảm đáng kể, làm mất tác dụng điều trị chống nắm. Vì vậy không nên dùng đồng thời hoặc phải thay itraconazol bằng fluconazol hay amphotericin B.
Các thuốc cảm ứng enzym thi du rifampicin, isoniazid, phenobarbital, phenytoin lam giam nong độ của itraconazol trong huyết tương. Do đó nên thay thuốc chống nam khác nếu xét thấy điều trị bằng isoniazid hoặc rifampicin là cần thiết.
Với terfenadin, astemisol, cisaprid: Đã hiểm thấy thông báo trường hợp ADR trên tim, đến mức chết người khi dùng đồng thời itraconazol với các thuốc này, tương tự với ca ketoconazol, rất có thể do các thuốc chống nấm đã ức chế hệ isoenzym CYP nên đã làm tăng nồng độ các thuốc này trong huyết tương, giảm độ thanh thải thuốc. Chống chỉ định dùng đồng thời itraconazol với các thuốc này.
Trong quá trình sử dụng Retroz thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Khi điều trị ngắn ngày, tác dụng không mong muốn thường xảy ra ở khoảng 7% người bệnh, phần lớn là buồn nôn, đau bụng, nhức đầu và khó tiêu. lời bệnh, phân lớn Khi điều trị dài ngày ở bệnh nhân đã có bệnh tiềm ấn và phải dùng nhiều loại thuốc cùng lúc thì tác dụng không mong muốn xảy ra nhiều hơn (16,2%)
Hầu hết các phản ứng phụ xảy ra ở đường tiêu hóa và với tần xuất ít nhất 5-6% trên người bệnh đã điều trị.
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Chóng mặt, đau đầu.
Tiêu hóa: Buồn nôn, đau bụng, táo bón, rồi loạn tiêu hóa.
Ít gặp, 1⁄1000<ADR<1/100
Toàn thân: Các phản ứng dị ứng như ngứa, ngoại ban, nổi mề đay và phù mạch: hội chứng StevensJonhson.
Nội tiết: Rối loạn kinh nguyệt.
Gan: tăng có hồi phục các men gan, viêm gan, đặc biệt sau khi điều trị thời gian dài. Ngoài ra còn thấy có nguy cơ viêm gan, giảm kali huyết, phù và rụng lông, tóc, đặc biệt sau điều trị thời gian dài trên I tháng với itraconazol. Cũng có thê gặp bệnh thân kinh ngoại vi nhưng hiếm.
Hướng dẫn cách xử trí ADR: Định kỳ theo dõi chức năng gan, ngừng thuốc nếu thấy bất thường và dấu hiệu viêm gan.
Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Chưa có nhiều thông tin về trường hợp quá liều. Một số người bệnh dùng liều trên 1000 mg có các triệu chứng tương tự phản ứng phụ ở liêu khuyên dùng.
Điều trị: Người bệnh cần được điều trị triệu chứng và hỗ trợ rửa dạ dày nếu cần thiết. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Không loại được itraconazol băng thâm tách máu.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Itraconazol là một chất triazol tổng hợp chống nam do ức chế các enzym phụ thuộc cytochrom Paso của nắm, do đó làm ức chế sinh tổng hợpergosterol, gay rối loạn chức năng màng và enzym liên kết màng, ảnh hưởng đến sự sống và phát triển của tế bào nắm.
ltraconazol được hấp thu tốt khi uống ngay sau bữa ăn hoặc uống cùng thức ăn, do thức ăn làm tăng hấp thu. Độ hòa tan của itraconazol tăng lên trong môi trường acid. Nồng độ đỉnh huyết thanh đạt được 20 microgam/ lít, 4 – 5 giờ sau khi uống một liều 100 mg lúc đói, tăng lên 180 microgam/lít khi dùng cùng thức ăn. Trên 99% thuốc gắn với protein, chủ yếu với albumin. chỉ khoảng 0.2% thuốc ở dạng tự do. Thuốc hoà tan tốt trong lipid, nồng độ đrong các mô cao hơn nhiều trong huyết thanh. ltraconazol chuyên hóa trong gan thành nhiều chất rồi bài tiết qua. mật hoặc nước tiểu. Một trong những chất chuyên hóa là hydroxyl itraconazol có tac dung chong nắm. và có nồng độ huyết thanh gắp đôi nồng độ của itraconazol ở trạng thái ổn định. 3 – 18% liều uống được bài tiết qua phân dưới dạng không biến đổi. Khoảng 40% liều được bài xuất ra nước tiểu dưới dạng hợp chất chuyên hóa không còn hoạt tính. Một lượng nhỏ thải trừ qua lớp sừng và tóc. Itraconazol không được loại trừ bằng thẩm tách. Nửa đời thải trừ sau khi uống 11 liều 100 mg là 20 giờ, có thể dài hơn khi dùng liều cao hàng ngày.
Thuốc Retroz được bào chế dưới dạng viên nang cứng. Thuốc được đóng trong từng vỉ, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng, mặt trước có in tên thuốc và thông tin chi tiết màu đen. 2 mặt bên có in thông tin về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng,….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
hộp 1 vỉ x 10 viên. Kèm toa hướng dẫn sử dụng
Dạng bào chế: Viên nang cứng.
Thuốc Retroz có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Nhà thuốc THÂN THIỆN
Hotline: 0916893886
Website: nhathuocthanthien.com.vn
Địa chỉ CS1: Số 10 ngõ 68/39 đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Địa chỉ CS2: Số 30, đường Vạn Xuân, xã Đức Thượng, huyện Hoài Đức, Hà Nội
Thuốc Retroz có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 10 viên. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-25304-16
Công ty Sản Xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Trung ương 2
Địa chỉ: Lô 27 Khu công nghiệp Quang Minh, thị trấn Quang Minh, huyện Mê Linh, Tp. Hà Nội Việt Nam
Việt Nam.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Chưa có đánh giá nào.