Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 30 viên |
Thương hiệu | Savipharm |
Savi Valsartan 80mg được sản xuất trực tiếp tại Việt Nam, là sản phẩm của Công ty dược phẩm Savipharm. Được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y Tế. Có tác dụng điều trị suy tim, tăng huyết áp ở người lớn và trẻ em.
THÂN THIỆN CAM KẾT
Savi Valsartan 80mg thuộc nhóm thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, dùng trực tiếp theo đường uống. Có tác dụng điều trị tăng huyết áp, người lớn bị nhồi máu cơ tim, suy tim.
Savi Valsartan 80mg được chỉ định điều trị:
Lưu ý: Sản phẩm là thực phẩm bảo vệ sức khoẻ đã được Cục ATTP – Bộ Y Tế cấp phép lưu hành toàn quốc, không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Mỗi 1 viên nén bao phim có chứa thành phần chính như:
Valsartan 80mg.
Thuốc này cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống, trong hoặc ngoài bữa ăn. Uống nguyên viên với nước. Không nhai, nghiền hay bẻ viên. Nên uống thuốc cùng thời điểm trong ngày.
Liều dùng
Cao huyết áp:
Sau nhồi máu cơ tim:
Suy tim:
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Savi Valsartan 80mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Tăng kali máu.
Không khuyến cáo dùng chung valsartan với các chế phẩm bổ sung kali, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali hoặc các thuốc làm tăng kali máu (như heparin). Nên kiểm tra kali máu ở người dùng valsartan.
Mất muối và/hoặc mất dịch:
Hẹp động mạch thận
Suy gan:
Thận trọng khi dùng valsartan ở người suy gan nhẹ và vừa không kèm ứ mật.
Suy chức năng thận:
Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy thận. Tuy nhiên trong những trường hợp nặng (hệ số thanh thải creatinin < 10 ml/phút) vì chưa có số liệu nghiên cứu, nên cần thận trọng.
Ghép thận: chưa có kinh nghiệm sử dụng valsartan ở đối tượng này.
Cường aldosteron nguyên phát: không nên dùng valsartan.
Suy tim: thận trọng khi sử dụng và nên đánh giá chức năng thận thường xuyên.
Sau nhồi máu cơ tim: thận trọng khi sử dụng và nên đánh giá chức năng thận thường xuyên.
Hẹp van hai lá và van động mạch chủ, bệnh lý cơ tim phì đại tắc nghẽn: thận trọng khi sử dụng valsartan.
Thời kỳ mang thai:
Không được dùng cho phụ nữ mang thai trên 3 tháng. Thông báo với bác sĩ nếu có kế hoạch có thai hoặc nghi ngờ có thai.
Thời kỳ cho con bú:
Không nên dùng valsartan cho những người mẹ đang nuôi con bú.
Do thuốc có các tác dụng phụ như gây nhức đầu và choáng váng nên phải rất thận trọng khi dùng valsartan cho người lái xe và vận hành máy móc.
Trong quá trình sử dụng Savi Valsartan 80mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Khi sử dụng thuốc SaVi Valsartan 80, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Không rõ tần suất
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Mặc dù chưa có nhiều kinh nghiệm về quá liều valsartan, nhưng dấu hiệu chính có thể thấy là hạ huyết áp nặng. Nếu mới uống thuốc, nên gây nôn. Mặt khác, điều trị thông thường là tiến hành truyền tĩnh mạch dung dịch muối sinh lý. Lọc máu không thể loại trừ được valsartan.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Cao huyết áp:
Hormon có hoạt tính của hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAA) là angiotensin II; được hình thành từ angiotensin I. Angiotensin II gắn với một số thụ thể đặc hiệu trên màng tế bào ở các mô. Angiotensin II có nhiều tác dụng sinh lý gồm cả sự tham gia trực tiếp và gián tiếp trong việc điều hoà huyết áp. Là một chất có khả năng gây co mạch, angiotensin II gây một đáp ứng tăng áp lực mạch trực tiếp. Ngoài ra nó có tác dụng tăng cường giữ muối và kích thích bài tiết aldosteron. Valsartan dùng đường uống có hoạt tính đối kháng đặc hiệu với thụ thể angiotensin II (Ang.II). Thuốc hoạt động một cách chọn lọc trên kiểu phụ thụ thể AT1 (angiotensin II receptor type 1); thụ thể này kiểm soát hoạt động của Ang.II. Nồng độ Ang.II tăng trong huyết thanh khi thụ thể AT1 bị ức chế bằng valsartan dẫn đến hoạt hóa thụ thể AT2; thụ thể này có tác dụng cân bằng với thụ thể AT1. Valsartan không có bất cứ hoạt động chủ vận nào đối với thụ thể AT1 nhưng có ái tính với thụ thể AT1 mạnh hơn nhiều (gấp 20000 lần) so với thụ thể AT2. Valsartan không ức chế ACE, còn gọi là kinase H, có tác dụng chuyển Ang.I thành Ang.II và làm thoái hóa bradykinin. Vì không có tác dụng lên ACE và không hoạt hóa bradykinin hay chất P, các chất đối kháng Ang.II không có khả năng gây ho. Trong các thử nghiệm lâm sàng valsartan được so sánh với một thuốc ức chế ACE cho thấy tỷ lệ ho khan ít hơn đáng kể (2,6% so với 7,9% tương ứng P < 0.05). Valsartan không gắn kết hoặc chẹn các thụ thể hormon khác hay các kênh ion được biết là quan trọng đối với việc điều hoà tim mạch.
Việc dùng valsartan cho các bệnh nhân tăng huyết áp dẫn đến kết quả là làm hạ huyết áp mà không ảnh hưởng tới nhịp tim.
Trên hầu hết các bệnh nhân, sau khi dùng một liều duy nhất, tác dụng chống tăng huyết áp đạt được trong vòng 2 giờ và hạ huyết áp tối đa đạt được trong vòng 4 – 6 giờ. Tác dụng chống tăng huyết áp duy trì trong hơn 24 giờ kể từ khi dùng thuốc. Trong quá trình dùng thuốc nhắc lại, mức độ tối đa giảm huyết áp ở bất kỳ liều nào đạt được trong vòng 2 – 4 tuần và được duy trì trong suốt quá trình điều trị dài hạn. Nếu được phối hợp với hydrochlorothiazid thì có thể đạt được mức hạ huyết áp thêm đáng kể.
Việc ngưng dùng valsartan đột ngột không liên quan đến tăng huyết áp đột ngột trở lại hoặc các tác dụng phụ trên lâm sàng. Trong việc nghiên cứu đa liều trên bệnh nhân tăng huyết áp, valsartan không có các tác dụng lên cholesterol toàn phần, triglycerid khi đói, đường huyết khi đói hoặc acid uric.
Suy tim:
Huyết động học và nội tiết tố thần kinh:
Huyết động học và nội tiết tố thần kinh trong huyết tương được đánh giá trên bệnh nhân suy tim độ II – IV (theo phân loại của NYHA) với áp lực mao mạch phổi ≥ 15 mmHg trong 2 nghiên cứu ngắn hạn, điều trị kéo dài. Trong một nghiên cứu bao gồm bệnh nhân điều trị kéo dài với chất ức chế ACE, đơn liều valsartan và đa liều điều trị kết hợp valsartan với một thuốc ức chế men chuyển, đã cải thiện huyết động học bao gồm áp lực mao mạch phổi, áp lực động mạch phổi trong thì tâm trương, áp lực động mạch phổi trong thì tâm thu. Nồng độ aldosteron huyết tương và norepinephrin huyết tương giảm sau 28 ngày điều trị. Trong nghiên cứu thứ hai bao gồm những bệnh nhân chỉ được điều trị bằng chất ức chế ACE ít nhất 6 tháng trước khi điều trị với valsartan; valsartan cải thiện đáng kể áp lực mao mạch phổi, sức bền thành mạch, công suất tim và áp lực động mạch phổi trong thì tâm thu sau 28 ngày điều trị. Trong nghiên cứu Val-HeFT dài hạn, norepinephrin huyết tương và natriuretic peptid não giảm đáng kể từ nồng độ ban đầu của nhóm điều trị bằng valsartan so với nhóm giả dược (placebo).
Tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong:
Trong nghiên cứu đa quốc gia, có kiểm soát và ngẫu nhiên ở bệnh nhân suy tim điều trị bằng valsartan so với giả dược, về tình hình mắc bệnh và tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân suy tim độ II (62%); III (36%) và IV (2%) theo phân loại của NYHA với LVEF 2,9 cm/m2. Nghiên cứu ngẫu nhiên trên 5010 bệnh nhân ở 16 nước, điều trị bằng valsartan hoặc giả dược cùng với các thuốc điều trị thích hợp khác bao gồm chất ức chế ACE (93%), lợi tiểu (86%), digoxin (67%) và chẹn beta (36%).
Thời gian nghiên cứu trung bình gần 2 năm.
Liều dùng hàng ngày của valsartan là 254 mg cho bệnh nhân suy tim.
Nghiên cứu đã đưa ra 2 kết luận đầu tiên: mọi nguyên nhân tử vong (thời gian dẫn đến chết) và tình hình suy tim (thời gian bắt đầu xuất hiện suy tim) được xác định như là chết, sự chết đột ngột và sự tỉnh lại, thời gian nằm viện cho bệnh nhân suy tim, hoặc truyền tĩnh mạch thuốc tăng cường co bóp tim hoặc thuốc giãn mạch trong 4 giờ hơn hoặc không nằm viện. Mọi nguyên nhân gây tử vong đều giống nhau ở nhóm điều trị bằng valsartan hoặc giả dược. Lợi ích đầu tiên là giảm 27,5% nguy cơ dẫn đến nằm viện điều trị suy tim lần đầu. Lợi ích lớn nhất cho bệnh nhân là không cần phải điều trị bằng chất ức chế ACE hay chẹn beta; tuy nhiên tỷ lệ rủi ro khi điều trị bằng giả dược cao hơn nhóm bệnh nhân được điều trị kết hợp với chẹn beta, một chất ức chế ACE và valsartan. Tuy vậy rất khó nhận thấy sự khác nhau thực sự hay những tác dụng thay đổi của hai nhóm bệnh nhân đã được đánh giá.
Hấp thu:
Sau khi uống valsartan được hấp thu nhanh chóng, mặc dù lương thuốc được hấp thu rất khác nhau. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình của valsartan là 23%. Nồng độ huyết tương ở nữ giới cũng như nam giới. Khi dùng valsartan với thức ăn, hệ số biến thiên diện tích dưới đường cong nồng độ theo thời gian (AUC) của valsartan giảm 48%, mặc dù sau 8 giờ uống thuốc, nồng độ valsartan trong huyết tương tương đương nhau đối với người đã ăn hoặc nhịn đói. Mặc dù giảm AUC nhưng không giảm đáng kể về hiệu quả lâm sảng trong, điều trị, nên valsartan có thể được dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Dược động học của valsartan là đường tuyến tính tương ứng với các liều thử. Không có sự thay đổi về mặt động học của valsartan khi dùng nhắc lại, và tích tụ rất ít khi dùng một liều trong ngày. Nồng độ huyết tương ở nữ giới cũng như nam giới.
Phân bố:
Valsartan có khả năng gắn kết protein huyết tương cao (94 – 97%), chủ yếu là albumin huyết thanh. Thể tích bền vững của sự lưu thông thấp (khoảng 17 lít). Valsartan không được phân bố nhiều trong mô.
Chuyển hóa:
Chỉ 20% liều dùng valsartan được chuyển hóa. Chất chuyển hóa hydroxy được tìm thấy trong huyết tương với nồng độ thấp (< 10% AUC của valsartan) và không có hoạt tính. Quá trình chuyển hóa của valsartan không liên quan đến hệ cytochrom P450. Enzym chịu trách nhiệm chuyển hóa valsartan chưa được xác định.
Thải trừ:
Valsartan có động học phân huỷ theo hệ số mũ (t½/2α < 1 giờ và t½/2β khoảng 9 giờ). Hệ số thanh thai huyết tương là tương đối chậm (khoảng 2 lít) khi so sánh với lưu lượng tưới máu gan (khoảng 30 lít/giờ). Sau khi được hấp thu có khoảng 70% valsartan được bài tiết qua phân và 30% qua nước tiểu, chủ yếu là dưới dạng không đổi. Dược động học của valsartan là đường tuyến tính tương ứng với các liều thử. Không có sự thay đổi về mặt động học của valsartan khi dùng nhắc lại, và tích tụ rất ít khi dùng một liều trong ngày.
Thời gian trung bình để đạt nồng độ đỉnh và thời gian bán huỷ của valsartan ở bệnh nhân suy tim cũng như ở người tình nguyện khoẻ mạnh là tương ứng nhau. Giá trị AUC và Cmax tăng theo đường tuyến tính và tương ứng với tỷ lệ tăng liều điều trị (40 đến 160 mg ngày 2 lần). Tỷ lệ tích tụ trung bình vào khoảng 1,7. Hệ số thanh thải của valsartan là xấp xỉ 4,5 lít/giờ. Tuổi tác cũng không làm thay đổi hệ số thanh thải của bệnh nhân suy tim.
Nhóm đặc biệt:
Người già: sự ngấm độc toàn thân của valsartan được quan sát thấy ở một số người lớn tuổi cao hơn ở người trẻ tuổi. Tuy nhiên điều này không có ý nghĩa về mặt lâm sàng.
Suy giảm chức năng thận: người ta cho rằng thuốc bài tiết qua thận chỉ chiếm 30% của tổng hệ số thanh thải của huyết tương, và cũng không có sự liên quan giữa chức năng thận và sự ngấm độc toàn thân của valsartan. Do vậy sự điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận là không cần thiết. Không có nghiên cứu nào đã tiến hành chỉ ra rằng valsartan có thể đào thải bằng thẩm tách vì valsartan gắn kết mạnh với protein huyết tương.
Suy giảm chức năng gan: khoảng 70% lượng thuốc hấp thu được đào thải qua đường mật chủ yếu dưới dạng không đổi. Valsartan không trải qua sự biến đổi sinh học, như đã dự đoán, sự ngấm độc toàn thân do valsartan không liên quan đến mức độ suy giảm chức năng của gan. Không cần thiết điều chỉnh liều valsartan cho bệnh nhân thiểu năng gan do nguyên nhân ngoài gan và không bị ứ mật.
Savi Valsartan 80mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim. Viên nén hình dài, bao phim màu vàng, một mặt có gạch ngang, một mặt trơn, cạnh và thành viên lành lặn. Thuốc được dựng bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng, bên tay phải có những chấm màu vàng và phía dưới là nhữung đường tròn màu xanh dương. Mặt trước có in tên thuốc và thông tin thành phần dược chất chính kết hợp màu xanh dương và màu đỏ. Bên dưới góc tay trái logo thương hiệu Savipharm. 2 mặt bên có in thông tin về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách bảo quản.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 3 vỉ x 10 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Khối lượng tịnh: 80mg
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Savi Valsartan 80mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Savi Valsartan 80mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 2.500đ/ hộp 30 viên. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-22513-15
Công ty cổ phần dược phẩm Savipharm
Địa chỉ: Lô Z.01-02-03a Khu Công Nghiệp trong Khu Chế Xuất Tân Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Việt Nam.
Bài viết này có hữu ích với bạn không?
Cám ơn phản hồi của bạn!
Nếu có câu hỏi nào thêm, bạn có thể để lại thông tin để nhận tư vấn của chúng tôi.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Trần Quang Minh Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Shop thân thiện, giao hàng ok, đóng gói kỹ và đẹp , giá cả phải chăng
Trần Huy Nam Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Mua nhiều lần rồi nên rất thích ạ. Shop giao nhanh, mình sẽ ủng hộ nhiều.