Xuất xứ | Slovenia |
Quy cách | Hộp 4 vỉ x 7 viên |
Thương hiệu | KRKA, D.D |
Chuyên mục | Cao huyết áp |
Số đăng ký | VN-18274-14 |
Thành phần | Carvedilol |
Thuốc Coryol 6.25 mg có nguồn gốc xuất xứ Slovenia và được nhập khẩu trực tiếp về Việt Nam. Được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế. Thuốc có tác dụng điều trị tăng huyết áp, cơn đau thắt ngực.
Nội dung chính
Coryol 6.25 mg là thuốc kê đơn, sử dụng theo sự chỉ dẫn của bác sĩ. Với thành phần dược chất chính là Carvedilol hàm lượng 6.25mg. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén, dùng trực tiếp theo đường uống. Thuốc được dùng để điều trị suy tim sung huyết, tăng huyết áp.
Coryol 6.25 mg được chỉ định trong điều trị: Cơn đau thắt ngực; Tăng huyết áp; có thể dùng carvedilol một mình hoặc kết hợp với thuốc khác, đặc biệt với thuốc lợi tiểu loại thiazid; Suy tim sung huyết nhẹ hoặc vừa do thiếu máu cục bộ hoặc bệnh cơ tim, kết hợp với digitalis, thuốc lợi tiểu và thuổc ức chế enzym chuyển angiotensin đề giảm tiến triển cửa bệnh (đã được chứng minh bằng tỷ lệ tử vong, thời gian điều trị tim mạch tại bệnh viện, hoặc cần thiết phải điều chỉnh thuốc điều trị suy tim khác).
Lưu ý: Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Coryol 6.25 mg bao gồm những thành phần chính như là
Dược chất: 6,25mg carvedilol
Tá dược: Lactose monohydrat, sucrose, povidon K-25, crospovidon, silica colloidal anhydrous, magnesi stearat.
Thuốc Coryol 6.25 mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Thuốc dùng theo đường uống. Để giảm tiềm năng nguy cơ giảm huyết áp thế đứng, Coryol được khuyến cáo dùng cùng với thức ăn.
Trước khi bắt đầu liệu pháp carvedilol cho suy tim sung huyết, người bệnh đang dùng glycosid trợ tim, thuốc lọi tiểu, và/hoặc thuốc ức chế enzym chuyển đối, phải được ổn định với liều các thuốc đó. Nguy cơ suy tim mất bù và/hoặc giảm huyết áp nặng cao nhất trong 30 ngày đầu điều trị.
Bệnh cơ tim vô căn: 6,25 – 25 mg, ngày uống 2 lan.
Điều chỉnh liều ở người suy thận: Không cần thiết.
Điều chỉnh liều ở người suy gan: Chống chỉ định.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Coryol 6.25 mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Thời kỳ mang thai
Carvedilol đã gây tác hại lâm sàng trên thai. Chỉ dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích mong đợi lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra và không dùng trong ba tháng cuối của thời kỳ mang thai hoặc gần lúc đẻ.
Tác dụng không mong muốn đổi với thai như nhịp tim chậm, giảm huyết áp, ức chế hô hấp, giảm glucose – máu và giâm thân nhiệt ở trẻ sơ sinh có thể do khi mang thai người mẹ đã dùng carvedlol
Thời kỳ cho con bú
Carvedilol có thể bài tiết vào sữa mẹ. Không có nguy cơ tác dụng không mong muốn ở trè bú mẹ.
Cũng giống như các thuốc chống tăng huyết áp khác, carvedilol làm giảm tỉnh táo, ảnh hưởng khả năng lái xe hay vận hành máy móc của bệnh nhân. Hiện tượng này đặc biệt xảy ra khi bắt đầu hay thay đổi điều trị và khi uống rượu.
Trong quá trình sử dụng Coryol 6.25 mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Coryol đã được đánh giá là an toàn đối với bệnh nhân suy tim (nhẹ, vừa và nặng) hay ở người tăng huyết áp. Tuy nhiên một số báo cáo đã ghi nhận các tác dụng không mong muốn có thể gặp phải khi dung Coryol. Phần lớn tác dụng không mong muốn có tính chất tạm thời và hết sau một thời gian. Đa số tác dụng này xảy ra khi bắt đầu điều trị. Tác dụng không mong muốn liên quan chủ yếu với cơ chế tác dụng dược lý và với liều. Thường gặp nhất là chóng mặt (khoảng 10%) và nhức đầu (khoảng 5%).
Thường gặp, ADR >1/100
ít gặp, 1/100 > ADR > 1/1000
Hiếm gặp, ADR < 1/1 000
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Có thể giảm thiểu nguy cơ chậm nhịp tim và tác dụng không mong muốn khác bằng cách bắt đầu điều trị với liều thấp, rồi tâng dần liều, theo dõi cẩn thận số đo huyết áp tâm trương và tần số tim, và uống carvedilol cùng thức ăn.
Cần giảm liều nếu tần số mạch giảm xuống dưới 55 tiếng đập mỗi phút. Tránh ngừng thuốc đột ngột.
Người bệnh phải tránh đứng lên đột ngột hoặc đứng yên trong thời gian dài; cần nằm nghỉ nếu thấy chóng mặt hoặc là đi, và hỏi ý kiến thầy thuốc về giảm liều.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Những triệu chứng ngộ độc carvedilol gồm rối loạn về tim, nhiễm độc hệ thần kinh trung ương, co thắt phế quản, hạ glucose huyết và tăng kali huyết. Triệu chứng về tim thường gặp nhất gồm hạ huyết áp, chậm nhịp tim. Block nhĩ thất, rối loạn dẫn truyền trong thất và choáng do tim có thể xảy ra khi quá liều nghiêm trọng, đặc biệt với những thuốc ức chế màng. Tác động tới thần kinh trung ương gồm co giật, hôn mê và ngừng hô hấp thường gặp với propranolol và với thuốc tan trong mỡ và ức chế màng khác.
Trị liệu gồm điều trị triệu chứng cơn động kinh, giảm huyết áp, tăng kali huyết và giảm glucose huyết. Nhịp tim chậm và giảm huyết áp kháng với atropin, isoproterenol, hoặc với máy tạo nhịp có thể dùng glucagon. QRS giãn rộng do ngộ độc thuốc ức chế màng có thể dùng natri bicarbonat ưu trương. Cho than hoạt nhiều liều, thầm tách máu có thể chỉ giúp loại bỏ những thuốc phong bế – beta có thể tích phân bố nhỏ, có nửa đời dài, hoặc độ thanh thải nội tại thấp (acebutolol, atenolol, nadolol, sotalol).
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Carvedilol là một hỗn hợp racemic trong đó đồng phân quang học S(-) đối kháng hệ beta giao cảm, cả 2 đồng phân S(-) và R(+) đối kháng hệ alpha 1 giao cảm với hiệu lực ngang nhau.
Do đó, carvedilol là chất đối kháng thần kinh thể dịch qua nhiều cơ chế, ức chế hệ p-adrenergic (p-blocker) không chọn lọc. Đồng thời thuốc có tính chất gây giãn mạch do phong he chọn lọc al-adrenergic. Vì vậy thuốc làm giảm lượng catecholamin ở thần kinh của hệ adrenergic. Carvedilol có hai cơ chế tác dụng chính chống tăng huyết áp. Một cơ chế tác dụng là làm giãn mạch, chủ yếu do chẹn chọn lọc thụ thể alpha], do đó làm giảm sức cản mạch máu ngoại biên. Carvedilol còn có tác dụng chẹn không chọn lọc thụ thể beta. Tác dụng giãn mạch và chẹn thụ thể beta xảy ra trong cùng mức độ liều lượng, còn thay tác dụng chẹn kênh – calci nhẹ. Carvedilol không có tác dụng chủ vận – beta, mà chỉ có tác dụng yếu ổn định màng. Nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh kết hợp chẹn thụ thể alphaI và beta làm tần số tim hơi giảm hoặc không thay đổi khi nghi ngơi, duy trì phân số thể tích phụt và lưu lượng máu ở thận và ngoại biên
Hấp thu: Thuốc được hấp thu nhanh chóng sau khi uống, với sinh khả dụng tuyệt đổi khoảng 25-35% do có một có tỷ lệ đáng kể được chuyển hóa bước một qua gan. Nồng độ thuốc trong huyết tương tỷ lệ thuận với liều dùng. Khi dùng với thực phẩm, tốc độ hấp thu của thuốc chậm lại nhưng sinh khả dụng không có sự khác biệt đáng kể. Dùng thuốc với thức ăn có thể làm giảm nguy cơ hạ huyết áp thế đứng.
Phân bố: Thuốc phân bố rộng rãi trong máu và các mô. Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương là hơn 98%, chủ yếu với albumin. Carvedilol là một hợp chất thân lipid cơ bán (lipophilic) với thể tích phân bố ở trạng thái cân bằng xấp xỉ 115L, phân phối chủ yếu vào các mô ở ngoại mạch. Độ thanh thải của thuốc khỏi huyết tương là 500-700 mL/phút.
Chuyển hoá: Thuốc được chuyển hóa rộng rãi. Carvedilol được chuyển hóa chủ yếu bởi quá trình oxy hóa vòng thơm và liên hợp với acid glucuronic. Các chất chuyển hóa sau quá trình oxy hóa tiếp tục được liên hợp với acid glucuronic và sulfat để được đào thài ra ngoài cơ thế. Phản ứng demethyl hóa và hydroxyl hóa tại vòng phenol đã tạo ra 3 chất chuyển hóa có tác dụng chẹn p giao cảm. Dựa trên các nghiên cứu tiền lâm sàng, chất chuyển hóa 4’- hydroxyphenyl phong bế p giao cảm mạnh gấp 13 lần carvedilol. So với carvedilol, 3 chất chuyển hóa này có tác dụng giãn mạch yếu hơn. Nồng độ của chúng trong huyết tương bằng khoảng 1/10 carvcdilol và có đặc tính dược động học tương tự chất mẹ. Các enzym CYP P450 chính chịu trách nhiệm chuyển hóa cả hai dạng đồng phân này ở hệ microsom gan người là CYP2D6 vàCYP2D9.
Thải trừ: Carvedilol được bài tiết chủ yếu qua mật vào phân. Độ thanh thải của thuốc khỏi huyết tương là 500-700 mL/phút. Thời gian bán thải chung của thuốc là 7-10 giờ trong đó của đồng phân R(+) là 5-9 giờ còn cùa đồng phân S(-) là 7-11 giờ.
Thuốc Coryol 6.25 mg được bào chế dưới dạng viên nén, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu xanh + trắng + cam. Tên sản phẩm màu xanh + trắng, phía dưới in thành phần dược chất chính. Phía dưới góc tay trái in qui cách đóng gói sản phẩm, phía dưới góc tay phải in KRKA. Mặt sau in thành phần, cách bảo quản, công ty sản xuất sản phẩm.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 4 vỉ x 7 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Viên nén.
Thuốc Coryol 6.25 mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Coryol 6.25 mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 000.000/ hộp 28 viên. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VN-18274-14
KRKA, D.D., Novo Mesto
Địa chỉ: Smarjeska Cesta 6, 8501 Novo Mesto Slovenia
Slovenia.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Chưa có đánh giá nào.