Xuất xứ | Hy Lạp |
Quy cách | Hộp 1 lọ |
Thương hiệu | Demo S.A. |
Chuyên mục | Xương khớp |
Thuốc Ozumik 4mg/5ml có nguồn gốc xuất xứ tại Hy Lạp và được nhập khẩu trực tiếp về Việt Nam. Được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế. Thuốc có tác dụng ngăn ngừa các biến cố liên quan đến xương, điều trị tăng calci máu do khối u.
Nội dung chính
Ozumik 4mg/5ml thuộc nhóm thuốc điều trị các bệnh về xương, nhóm biphosphonat. Với thành phần dược chất chính là Zoledronic acid. Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch đậm đặc pha tiêm truyền, dùng trực tiếp theo đường tiêm. Thuốc được dùng để điều trị tăng calci máu do khối u ở người lớn, ngoài ra còn có tác dụng ngăn ngừa xương bệnh lý.
Ozumik 4mg/5ml được chỉ định
Điều trị tăng calci máu do khối u ở người lớn (TIH);
Ngăn ngừa các biến cố liên quan đến xương (gãy xương bệnh lý, chèn ép tủy sống, chiếu xạ hoặc phẫu thuật xương, hoặc tăng calci máu do khối u ở người lớn bị ung thư tiến triển liên quan đến xương.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Ozumik 4mg/5ml bao gồm những thành phần chính như là
Hoạt chất: Acid zoledronic 4 mg
Tá dược: Mannitol, Natri citrat, Nước cất pha tiêm
Thuốc Ozumik 4mg/5ml cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Dùng đường tĩnh mạch.
Acid zoledronic 4 mg dung dịch đậm đặc pha tiêm truyền, được pha loãng trong 100 ml (xem mục Thận trọng đặc biệt khi loại bỏ và xử lĩ) nên được truyền tĩnh mạch chậm trong ít nhất 15 phút.
Những bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến trung bình, nên giảm liều acid zoledronic (xem mục Liều dùng).
Hướng dẫn cách chuẩn bị liều acid zoledronic giâm
Rút thể tích tương ứng của dung dịch đậm đặc cần, như sau:
4,4 ml cho liều 3,5 mg
4,1 ml cho liều 3,3 mg
3,8 ml cho liều 3,0 mg
Pha loãng dung dịch đậm đặc đã rút trong 100 ml Natri clorid 0,9% (w/v) vô trùng hoặc dung dịch glucose 5% (w/v). Liều dùng phải được truyền tĩnh mạch một lần duy nhất trong không ít hơn 15 phút.
Không được trộn dung dịch đậm đặc acid zoledronic với calci hoặc các dung dịch truyền chứa cation hóa trị II như dung dịch Ringer lactat, và nên truyền trong đường truyền riêng.
Bệnh nhân cần được cung cấp đủ nước trước và sau khi truyền acid zoledronic.
Hướng dẫn pha loãng thuốc trước khi dùng, xem mục Thận trọng đặc biệt khi loại bỏ và xử lí.
Acid zoledronic chỉ được kê đơn và sử dụng cho bệnh nhân bởi các chuyến gia y tế có kinh nghiệm trong việc sử dụng các thuốc nhóm bisphosphonat đường tĩnh mạch. Bệnh nhân đang điều trị với acid zoledronic nên được cung cấp tờ hướng dẫn sử dụng và thẻ nhắc nhở bệnh nhân.
Liều dùng
Ngăn ngừa các biến cố liên quan đến xương ở bệnh nhân bị ung thư tiến triển liên quan đến xương
Người lớn và người già
Điều tri TIH
Người lớn và người già
Liều khuyến cáo trong điều trị tăng calci máu (calci máu đã điều chỉnh theo albumin £12 mg/dl hoặc 3,0 mmol/1) là một liều đơn 4 mg acid zoledronic.
Suy thận
TỈH:
Ngăn ngừa các biến cố liên quan đến xương ở bệnh nhân bị ung thư tiến triển liên quan đến xương:
Những bệnh nhân bị ung thư xương kèm suy thận nhẹ đến trung bình (CLcr 30-60 ml/phút) trước khi điều trị, liều khuyến cáo sử dụng như sau (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng thuổc
Thanh thải Creatinin (ml/min) | Liều khuyến cáo acid zoledronic* |
>60 | 4,0 mg acid zoledronic |
50-60 | 3,5 mg* acid zoledronic |
40-49 | 3,3 mg* acid zoledronic |
30-39 | 3,0 mg* acid zoledronic |
Liều đã được tính toán với giả thiết AUC cuối cùng là 0,66 (mg‘hr/1) (CLcr=75 ml/phút). Liều đã giảm cho bệnh nhân bị suy thận được tính nhằm đạt giá trị AUC như ở bệnh nhân có thanh thải creatinin 75 ml/phút.
Sau khi bắt đầu điều trị, nên điều chỉnh creatinin huyết thanh trước mỗi liều acid zoledronic và nên ngừng điều trị nếu chức năng thận suy yếu. Trong các thử nghiệm lâm sàng, suy chức năng thận được xác định như sau:
Trong các thử nghiệm lâm sàng, chỉ sử dụng lại acid zoledronic khi mức creatinin trở về trong vòng 10% của giá trị cơ bản (xem mục Cánh báo độc biệt và thận trọng khi dùng thuốc). Nên bắt đầu sử dụng acid zoledronic trở lại với liều giống như trước khi ngưng điều trị.
Nhóm bệnh nhì
Tính an toàn và hiệu quả của acid zoledronic ở trẻ em 7 tuổi chưa được xác định. Các dữ liệu hiện có được mô tả trong mục Cánh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng thuốc và Dược lực học nhưng không có khuyến cáo về liều dùng.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Ozumik 4mg/5ml, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Thận trọng chung
Suy gan
Suy thận
Hoại tử xương hàm
Những yếu tố nguy cơ sau nên được cân nhắc khi đánh giá nguy cơ phát triển ONJ của mỗi người:
Nên khuyến khích tất cả bệnh nhân duy trì vệ sinh răng miệng tốt, kiểm tra răng định kỳ và báo cáo ngay khi có bất kỳ triệu chứng nào ở miệng như bệnh răng, đau hoặc sưng, hoặc đau không chữa khỏi hoặc chảy mủ trong thời gian điều trị với acid zoledronic.
Trong lúc điều trị, phẫu thuật nha khoa xâm lấn chỉ được thực hiện sau khi cân nhắc cẩn thận và tránh thực hiện cận với điều trị acid zoledronic. Đối với những bệnh nhân bị hoại tử xương hàm trong khi điều trị bisphosphonat, phẫu thuật có thể làm nặng thêm tình trạng hoại tử xương hàm. Những bệnh nhân cần phẫu thuật nha khoa, chưa có đủ dữ liệu cho thấy ngừng điều trị bisphosphonat làm giảm nguy cơ bị hoại tử xương hàm. Kế hoạch kiểm soát đối với những bệnh nhân có khả năng hoại tử xương hàm nên được thiết lập dựa trên sự phối hợp chặt chẽ giữa bác sĩ điều trị và một nha sĩ hoặc bác sĩ phẫu thuật chuyên về hoại tử xương hàm. Nên cân nhắc tạm thời ngừng điều trị acid zoledronic cho đến khi tình trạng bệnh được giải quyết và các yếu tố nguy cơ giảm bớt khi có thể.
Đau cơ xương
Gãy xương đùi không điển hình
Phụ nữ mang thai
Không có đầy đủ thông tin về việc dùng acid zoledronic ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật với acid zoledronic cho thấy có độc tính sinh sản. Chưa rõ nguy cơ tiềm ẩn đối với con người. Không nên dùng acid zoledronic trong thai kỳ.
Phụ nữ cho con bú
Chưa rõ acid zoledronic có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Chống chỉ định dùng acid zoledronic ở phụ nữ cho con bú (xem mục Chống chỉ định).
Khả năng sinh sản
Acid zoledronic được đánh giá có khả năng gây tác dụng không mong muốn đối với khả năng sinh sản của cha mẹ và thế hệ F1 ở chuột cống. Việc gây tác dụng dược lý quá mức của acid zoledronic được coi là có liên quan đến sự ức chế hấp thụ calci của xương, dẫn đến hạ calci máu ở tháng cuối của thời kỳ mang thai hoặc vài tháng đầu sau khi sinh – một ảnh hưởng của nhóm bisphosphonat, đẻ khó và kết thúc sớm nghiên cứu. Do đó, những tác dụng không mong muốn này ngăn việc xác định ảnh hưởng cuối cùng của acid zoledronic lên khả năng sinh sản ở người.
Phản ứng không mong muốn của thuốc như chóng mặt và buồn ngủ, có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc; do đó nên thận trọng khi dùng acid zoledronic khi đang lái xe và vận hành máy móc.
Trong quá trình sử dụng Ozumik 4mg/5ml thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Tóm tắt hồ sơ về an toàn
Trong vòng ba ngày sau khi dùng acid zoledronic 4 mg, đã có báo cáo thường gặp về một phản ứng giai đoạn cấp tính, với các triệu chứng bao gồm đau xương, sốt, mệt mỏi, đau khớp, đau cơ và ớn lạnh, các triệu chứng này thường hết trong vòng một vài ngày (xem Mô tả các phản ứng bất lợi được chọn).
Sau đây là các phản ứng bất lợi nghiêm trọng của thuốc đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị bằng acid zoledronic 4 mg trong các chỉ định đã được phê duyệt là: suy giảm chức năng thận, hoại tử xương hàm, phản ứng giai đoạn cấp, giảm calci máu, phản ứng bất lợi ở mặt, rung nhĩ, sốc phản vệ. Tần suất của mỗi phản ứng bất lợi này được trình bày ở Bảng 6.
Bảng liệt kê các phản ứng có hại của thuốc
Các tác dụng không mong muốn sau đây, được liệt kê ở Bảng 6, được thống kê từ các nghiên cứu lâm sàng và báo cáo sau khi điều trị lâu dài chủ yếu với acid zoledronic 4 mg:
Bảng 6
Các tác dụng phụ được sắp xếp theo tần suất, trước hết là thường gặp nhất, căn cứ vào quy ước saụ đây: Rất thường gặp (> 1/10), thường gặp (> 1/100, < 1/10), ít gặp (> 1/1.000, < 1/100), hiếm gặp (> 1/10.000, < 1/1.000), rất hiếm gặp (< 1/10.000), không rõ tỷ lệ (không thể tính được từ các dữ liệu có sằn).
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | ||
Thường gặp: | Thiếu máu | |
ít gặp: | Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu | |
Hiếm gặp: | Giảm toàn thể huyết cầu | |
Rối loạn hệ miễn dịch | ||
ít gặp: | Phản ứng quá mẫn | |
Hiếm gặp: | Phù mạch thần kinh | |
Rối loạn tâm thần | ||
ít gặp: | Lo âu, rẻ loạn giấc ngủ | |
Hiếm gặp: | Lú lẫn | |
Rối loạn hệ thần kinh | ||
Thường gặp: | Nhức đầu | |
ít gặp: | Choáng váng, dị cảm, rối loạn vị giác, giảm xúc giác, run, buồn ngủ | |
Rối loạn mắt | ||
Thường gặp: | Viêm kết mạc | |
ít gặp: | Mờ mắt, viêm cùng mạc, viêm 0 mắt | |
Rất hiếm: | Viêm màng mạch nho, viêm thượng củng mạc | |
Rối loạn tim | ||
ít gặp: | Tăng huyết áp, hạ huyết áp, rung nhĩ, hạ huyết áp dẫn đến ngất xỉu hoặc trụy tuần hoàn | |
Hiếm gặp: | Nhịp tim chậm |
Rối loạn hô hấp, trung thất và ngực | ||
ít gặp: | Khó thở, ho, co thắt phế quản | |
Hiếm gặp: | Bệnh phổi mô kẽ | |
Rổi loạn tiêu hóa | ||
Thường gặp: | Buồn nôn, nôn, chán ăn | |
ít gặp: | Tiêu chảy, táo bón, đau bụng, khó tiêu, viêm miệng, khô miệng | |
Rối loạn da và mô dưới da | ||
ít gặp: | Ngứa, phát ban (bao gồm ban đỏ và ban dát), tăng tiết mồ hôi | |
Rối loạn mô liên kết và cơ xương | ||
Thường gặp: | Đau xương, đau cơ, đau khớp, đau toàn thân | |
ít gặp: | Đau cơ, hoại tử xương hàm | |
Rối loạn thận và tiết niệu | ||
Thường gặp: | Suy thận | |
ít gặp: | Suy thận cấp, tiểu ra máu, protein niệu. | |
Rối loạn toàn thân và tại chỗ tiêm | ||
Thường gặp: | Sốt, hội chứng giống cúm (bao gồm: mệt mỏi, rét run, khó chịu, đỏ bừng mặt) | |
ít gặp: | Suy nhược, phù ngoại biên, phản ứng tại chỗ tiêm (bao gồm: đau, kích ứng, sưng, cứng chỗ tiêm), đau ngực, tăng thể trọng, phản ứng phản vệ/ sốc, nổi mề đay | |
Rối loạn chuyển hóa | ||
Rất thường gặp: | Giảm phosphat máu | |
Thường gặp: | Tăng creatinin và urê trong máu, giảm calci máu | |
ít gặp: | Giảm magnesi máu, giảm kali máu. | |
Hiếm gặp: | Tăng kali máu, tăng natri máu |
Mô tả các phản ứng có hại điển hình
Suy chức năng thận
Hoại tử xương hàm
Phản ứng giai đoan cấp
Rung nhĩ
Các phán ứng có hai liên quan đến hạ calci huyết
Gãy xương đùi không điển hình
Báo cáo phản ứng có hại
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Kinh nghiệm lâm sàng về quá liều acid zoledronic cấp tính còn hạn chế. Việc nhầm lẫn khi dùng acid zoledronic liều lên tới 48 mg đã được báo cáo. cần theo dõi cẩn thận những bệnh nhân dùng liều cao hơn liều khuyến cáo (xem mục Liều dùng và cách dùng’), vì đã có báo cáo về suy chức năng thận (bao gồm suy thận) và bất thường về các chất điện giải trong huyết thanh (bao gồm calci, phospho và magnesi). Trong trường hợp hạ calci máu, nên truyền calci gluconat khi có chỉ định lâm sàng.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Nhóm dược lý: Thuốc điều trị các bệnh về xương, nhóm biphosphonat, mã ATC: M05 BA 08 Acid zoledronic thuộc nhóm bisphosphonat và tác động chủ yếu trên xương. Là một chất ức chế tái hấp thu hủy cốt bào.
Tác dụng chọn lọc của biphosphonat trên xương dựa trên ái lực cao của chúng đối với xương khoáng hóa, những cơ chế phân tử chính xác dần tới ức chế hoạt động hủy cột bào hiện chưa rõ. Trong các thử nghiệm dài hạn trên động vật, acid zoledronic ức chế tái hấp thụ xương mà không ảnh hưởng đến quá trình thảnh lập, khoáng hỏa và đặc tính cơ học của xương.
Ngoài khả năng ức chế tái hấp thụ xương, acid zoledronic còn có đặc tính kháng khối u, đặc tính này góp phần làm tăng hiệu quả điều trị bệnh xương di căn. Những đặc tính sau đã được chứng minh trong các nghiên cứu tiền lâm sàng:
Kết quả thử nghiệm lâm sàng trong phòng ngừa các biến cố liên quan đến xương ở những bệnh nhân bị ung thư tiến triển liên quan đến xương.
Nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi có kiểm chứng với giả dược đầu tiên so sánh acid zoledronic 4 mg với giả dược trong phòng ngừa các biến cố liên quan đến xương (SREs) ở những bệnh nhân. Ung thư tiền liệt tuyến. Acid zoledronic 4 mg làm giảm đáng kể tỉ lệ bệnh nhân bị ít nhất 1 biến cố liên quan đển xương, kéo dài khoảng cách so với biến cố đầu tiên hơn 5 tháng, và làm giảm tỉ lệ biến cố hàng năm trên mỗi bệnh nhân — tỉ lệ bệnh về xương. Phân tích đa biên cho thấy giảm 36% nguy cơ phát triển SREs ở nhóm acid zoledronic 4 mg so với nhóm già dược. Những bệnh nhân dùng acid zoledronic 4 mg ít đau hơn nhóm giả dược, khác biệt đáng kể đạt được ở tháng 3, 9, 21 và 24. Những bệnh nhân dùng acid zoledronic 4 mg ít bị gãy xương bệnh lý. Hiệu quả điều trị chưa rõ ở những bệnh nhân bị tổn thương nguyên bào. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở Bảng 1.
Trong nghiên cứu thứ 2 bao gồm các khối u đặc ngoài ung thư tiền liệt tuyến và ung thư vú, acid zoledronic 4 mg làm giảm đáng kể tỉ lệ bệnh nhân bị một biến cố liên quan đến xương, kéo dài khoảng cách so với biến cố đầu tiên lớn hơn 2 tháng, và làm giảm tỉ lệ bệnh xương. Phân tích đa biến cho thấy giảm 30,7% nguy cơ phát triển SREs ở nhóm acid zoledronic 4 mg so với nhóm giả dược. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở Bảng 2.
Bảng 1: Kết quà ngiên cứu (Bệnh nhân bị ung thư tiền liệt tuyến đang dùng liệu pháp hormon) | ||||||
SRE bấtkỳí+TIH) | Gãy xương* | Xa tri xương | ||||
Acid zoledronic
4 mg |
Giả dược | Acid zoledronic
4 mg |
Giả dược | Acid zoledronic
4 mg |
Giả dược | |
N | 214 | 208 | 214 | 208 | 214 | 208 |
Tì lệ bệnh nhân bị
SRÉs (%) ‘ |
38 | 49 | 17 | 25 | 26 | 33 |
p-value | 0,028 | 0,052 | 0,119 | |||
Thời gian trung bình SRE (ngày) | 488 , | 321 | NR | NR | NR | 640 |
p-value – | 0,009 | 0,020 | 0,055 | |||
Tỉ lệ bênh xương | 0,77 | 1,47 | 0,20 | 0,45 | 0,42 | 0,89 |
p-value | 0,005 | 0,023 | 0,060 | |||
Giảm nguy cơ bị nhiều biến cố** (%) | 36 | – | NA | NA | NA . | NA |
p-value | 0,002 | NA | NA |
* Bao gồm gãy xương sống và không phải xương sống
** Tính đến tất cả các biến cố xương, tổng số lượng cũng như thời gian mỗi biến cố trong suốt thử nghiệm
NR không đạt
NA không áp dụng
Bảng 2: Kết quả thử nghiệm (khối u đặc ngoài ung thư tiền liệt tuyến và ung thư vú) | ||||||
SRE bát kỳ Í+TIH) | Gãy xương* | Xa tri xương | ||||
Acid zoledronic
4 mg |
Giả dược | Acid zoledronic
4 mg |
Giả dược | Acid zoledronic
4 mg |
Giả dược | |
N | 257 | 250 | 257 | 250 | 257 | 250 |
Ti lệ bệnh nhân bị SRẼs (%) ’ | 39 | 48 | 16 | 22 | 29 | 34 |
p-value | 0,039 | 0,064 | 0,173 | |||
Thời giạn trung bình | 236 | 155 | NR | NR | 424 | 307 |
SRE (ngày) | ||||||
p-value | 0,009 | 0,020 | 0,079 | |||
Tỉ lệ bệnh xương | 1,74 | 2,71 | 0,39 | 0,63 | 1,24 | 1,89 |
p-value | 0,012 | 0,066 | 0,099 | |||
Giảm nguy cơ bị nhiều biến cố** (%) | 30,7 | – | NA | NA | NA | NA |
p-value | 0,003 | NA | NA |
Bao gồm gãy xương sống và không phải xương sống
** Tính đến tất cả các biến cố xương, tổng sổ lượng cũng như thời gian mỗi biến cố trong suốt thử nghiệm
NR không đạt
NA không áp dụng
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi pha III thứ 3, acid zoledronic 4 mg hoặc pamidronat 90 mg mỗi 3 đến 4 tuần được so sánh ở những bệnh nhân bị đau tủy hoặc ung thư vú với ít nhất một tổn thương xương. Kết quả cho thấy acid zoledronic 4 mg có hiệu quả so với pamidronat 90 mg trong phòng ngừa SREs. Phân tích đa biến cho thấy nguy cơ giảm đáng kể khoảng 16% ở những bệnh nhân đang điều trị bằng acid zoledronic 4 mg so với những bệnh nhân dùng pamidronat. Kết quả thử nghiệm được trình bày trong Bảng 3.
Bảng 3: Kết quả thử nghiệm (bệnh nhân đau tủy và ung thư vú)
SRE bất kỳ (+TĨHÌ | Gãy xương* | Xa tri xương | ||||
Acid zoledronic
4 mg |
Pam
90 mg |
Acid zoledronic
4 mg |
Pam
90 mg |
Acid zoledronic
4 mg |
Pam
90 mg |
|
N | 561 | 555 | 561 | 555 | 561 | 555 |
Ti lệ bệnh nhân bị SRẼs (%) | 48 | 52 | 37 | 39 | 19 | 24 |
p-value | 0,198 | 0,653 | 0,037 | |||
Thời gian trung bình SRE(days) | 376 | 356 | NR | 714 | NR | NR |
p-value | 0,151 | 0,672 | 0,026 | |||
Tỉ lệ bệnh xương | 1,04 | 1,39 | 0,53 | 0,60 | 0,47 | 0,71 |
p-value | 0,084 | 0,614 | 0,015 | |||
Giảm nguy cơ bị đa yếu tố** (%) | 16 | – | NA | NA | NA | NA |
p-value | 0,030 | NA | NA |
Bao gồm gãy xương sống và không phải xương sống
** Tính đến tất cả các biến cố xương, tổng số lượng cũng như thời gian mỗi biến cố trong suốt thử nghiệm
NR không đạt
NA không áp dụng
Trong một thử nghiệm có kiểm chứng giả dược, ngẫu nhiên, mù đôi ở 228 bệnh nhân bị ung thư xương di căn từ ung thư vú nhằm đánh giá hiệu quả của acid zoledronic 4mg trên tỉ lệ biến cố xương, được tính toán như tổng các biến cố (ngoại trừ tăng calci huyết và được điều chỉnh đối với gãy xương trước đó), chia cho tổng giai đoạn nguy cơ. Bệnh nhân sử dụng acid zoledronic 4 mg hoặc giả dược mỗi 4 tuần trong 1 năm. Bệnh nhân được phân bố đều giữa hai nhóm giả dược và nhóm acid zoledronic.
Tỉ lệ SRE (số biến cố/người năm) là 0,628 đối với acid zoledronic và 1,096 đối với giả dược. Tỉ lệ bệnh nhân bị ít nhất 1 biến cố liên quan đến xương (ngoại trừ tăng calci huyết) là 29,8% ở nhóm điều trị bằng acid zoledronic so với 49,6% ở nhóm giả dược (p=0,003). Thời gian trung bình, ở cuối nghiên cứu thời gian trung bình từ lúc khởi đầu của SRE đầu tiên không đạt ở nhóm điều trị acid zoledronic và bị kéo dài đáng kể so với nhóm giả dược (p=0,007). Acid zoledronic làm giảm nguy cơ mắc SREs 41% trong các phân tích đa biến (tỉ suất nguy cơ = 0,59, p=0,019) so với giả dược.
Ở nhóm điều trị bằng acid zoledronic, cải thiện giảm đau có ý nghĩa thống kê (sử dụng bằng Brief Pain Inventory, BPĨ) được ghi nhận sau 4 tuần và ở mỗi thời điểm sau đó trong suốt nghiên cứu, khi so với giả dược (Hình 1). Chỉ số đau của acid zoledronic luôn thấp hơn mức cơ bản và giảm đau đi kèm với xu hướng giảm điểm trong thang đo.
Hình 1: Thay đổi trung bình so với chuẩn theo thang đo BPI. Khác biệt có ý nghĩa thống kê được đánh dấu (*p<0,05) giữa các nhóm điều trị (acid zoledronic so với gỉả dược)
Kết quả thử nghiệm lâm sàng trong điều trị tăng calci máu do u ác tính (TIH)
Các nghiên cứu lâm sàng về tăng calci máu do u ác tính (TIH) đã chứng minh là acid zoledronic có hiệu quả là do làm giảm calci huyết thanh và bài tiết calci niệu. Trong các nghiên cứu xác định liều Pha 1 ở những bệnh nhân bị TIH từ nhẹ đến trung bình, liều có hiệu quả được thử trong khoảng 1,2-2,5 mg.
Để đánh giá hiệu quả của acid zoledronic 4 mg so với pamidronat 90 mg, kết quả của hai nghiên cứu chủ chốt đa trung tâm ở những bệnh nhân bị TIH được kết hợp trong một phân tích có hoạch định trước. Sự bình thường hóa nhanh hơn của mức calci huyết thanh đạt được ở ngày thứ 4 đối với 8 mg acid zoledronic và ngày thứ 7 đối với 4 mg và 8 mg acid zoledronic. Tỉ lệ đáp ứng sau được ghi nhận:
Bảng 4: Tỉ lệ người đáp ứng hoàn toàn theo ngày trong các nghiên cứu TIH kết hợp
Ngày 4 | Ngày 7 | Ngày 10 | |
Acid zoledronic 4 mg (N=86) | 45,3% (p=0,104) | 82,6% (p=0,005)* | 88,4% (p=0,002)* |
Acid zoledronic 8 mg (N=90) | 55,6% (p=0,021)* | 83,3% (p=0,010)* | 86,7% (p=0,015)* |
Pamidronat 90 mg (N=99) | 33,3% | 63,6% | 69,7% |
*p-value so với pamidronat. |
Thời gian trung bình để bình thường hóa mức calci huyết là 4 ngày. Thời gian trung bình tái phát (tăng trở lại của calci huyết thanh đã điều chỉnh albumin ^2,9 mmol/1) là 30-40 ngày đối với những bệnh nhân đã điều trị bằng acid zoledronic so với 17 ngày ở những bệnh nhân điều trị bằng pamidronat 90 mg (p-value: 0,001 đối với 4 mg và 0,007 đối với 8 mg). Không có khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm liều acid zoledronic.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, 69 bệnh nhân tái phát hoặc đề kháng trong lần điều trị đầu tiên (acid zoledronic 4 mg, 8 mg or pamidronat 90 mg) được điều trị lại với acid zoledronic 8 mg. Tỉ lệ đáp ứng ở những bệnh nhân này vào khoảng 52%. Vì những bệnh nhân này chỉ được tái điều trị với acid zoledronic 8 mg nên không có dữ liệu để so sánh với nhóm acid zoledronic 4mg
Trong các nghiên cứu lâm sàng được thực hiện ở những bệnh nhân bị TIH, hồ sơ an toàn tổng thể của 3 nhóm điều trị (acid zoledronic 4 và 8 mg, và pamidronat 90 mg) tương tự nhau về loại và mức độ nặng.
Nhóm bệnh nhi
Các thử nghiêm lâm sàng trong điều tri bệnh xương thủy tinh ở nhóm bệnh nhi từ 1-17 tuổi
Hiệu quả của acid zoledronic dùng đường tĩnh mạch trong điều trị bệnh nhi (1-17 tuồi) bị bệnh xương thủy tinh (loại I, III và IV) được so với pamidronat dùng đường tĩnh mạch trong một nghiên cứu mờ, ngẫu nhiên, đa trung tâm quốc tế với 74 và 76 bệnh nhân trong mỗi nhóm điều trị tương ứng. Thời gian điều trị nghiên cứu là 12 tháng, theo sau giai đoạn tầm soát 4-9 tuần trong giai đoạn này bệnh nhân sử dụng chế phẩm bổ sung calci và vitamin D ít nhất 2 tuần. Trong thử nghiệm, những bệnh nhân từ 1-3 tuổi sử dụng acid zoledronic 0,025 mg/kg (liều đơn tối đa 0,35 mg) mỗi 3 tháng và những bệnh nhân từ 3-17 tuổi sử dụng 0,05 mg/kg acid zoledronic (liều đơn tối đa 0,83 mg) mỗi 3 tháng. Một nghiên cứu mở rộng được thực hiện nhằm khảo sát tính an toàn trên thận và dài hạn khi sử dụng acid zoledronic một hoặc hai lần /năm trong 12 tháng điều trị mở rộng ở những trẻ đã hoàn tất một năm điều trị với acid zoledronic hoặc pamidronat trong nghiên cứu chính.
Tiêu chí chính của nghiên cứu là phần trăm thay đổi mật độ khoáng hóa xương cột song thắt lưng (BMD) sau 12 tháng điều trị. Hiệu quả điều trị ước tính trên BMD là tương tự, nhưng thiết kế thử nghiệm chưa đủ mạnh để xác định hiệu quả không thua kém của acid zoledronic. Đặc biệt chưa có bằng chứng rõ ràng về hiệu quả trên tỉ lệ gãy xương hoặc giảm đau. Tỉ lệ gãy xương dài cực kỳ thấp được ghi nhận khoảng 24% (xương đùi) và 14% (xương ống) ở nhóm điều trị acid zoledronic so với 12% và 5% ở nhóm bệnh nhân bị xương thủy tinh nặng điều trị pamidronat, bất kể loại bệnh và nguyên nhân, nhưng tỉ lệ gãy xương toàn bộ có thể so sánh được giữa nhóm điều trị acid zoledronic và pamidronat là 43% (32/74) so với 41% (31/76). Không thể giải thích cho nguy cơ gãy xương do thực tế gãy xương là biến cố thường xảy ra ở những bệnh nhân xương thủy tinh nặng như là một phần của quá trình bệnh.
Loại phản ứng có hại thường được ghi nhận ở nhóm bệnh nhân này tương tự như những phản ứng ở người lớn bị khối u tiến triển liên quan đến xương (xem mục Tác dụng không mong muốn). Các tác dụng không mong muốn được xếp loại theo tần suất được trình bày trong Bảng 5. Phân loại thông thường sau đây được sử dụng: Rất thường gặp (& 1/10), Thường gặp (à 1/100 – <1/10), ít gặp (>1/1,000 – <1/100), Hiếm gặp (2:1/10,000 – <1/1,000), Rất hiếm gặp (<1/10,000), chưa biết (không thể ước lượng được từ các dữ liệu có sẵn).
Bảng 5: Các tác dụng không mong muốn ghi nhận được ở những bệnh nhi bị xương thủy tinh
Rối loạn hệ thần kinh | ||
Thường gặp: | Nhức đầu | |
Rồi loạn tìm | ||
Thường gặp: | Nhịp tim nhanh | |
Rối loạn hô hẩp, ngực và trung thất | ||
Thường gặp: | Viêm mũi họng | |
Rối loạn tiêu hóa | ||
Rất thường gặp: | Buồn nôn, ói | |
Thường gặp: | Đau bụng | |
Rối loạn mô liên kết và cơ xương | ||
Thường gặp: | Đau đầu chi, đau khớp, đau cơ xương | |
Rối loạn toàn thân và vị trí tiêm | ||
Rất thường gặp: | Sốt, mệt mỏi | |
Thường gặp: | Phản ứng giai đoạn cấp, đau | |
Rối loạn chuyển hóa | ||
Rất thưởng gặp: | Hạ calci máu | |
Thường gặp: | Hạ phosphat máu |
Các tác dụng không mong muốn xảy ra với tần suất < 5% được đánh giá về mặt y học và cho thấy rằng những trường hợp này phù hợp với dữ liệu an toàn đã được thiết lập của acid zoledronic (xem mục Tác dụng không mong muốn).
Ở những bệnh nhân bị xương thủy tinh nặng, acid zoledronic dường như có liên quan đến nguy cơ cao hơn bị phản ứng giai đoạn cấp, hạ calci máu và nhịp tim nhanh không giải thích được so với pamidronat, nhưng sự khác biệt này giảm đi sau những lần truyền tiếp theo.
Cơ quan Y tế Châu Âu không bắt buộc nộp kết quả nghiên cứu của thuốc đối chứng chứa acid zoledronic ở tất cả các nhóm bệnh nhi trong điều trị tăng calci do u ác tính và phòng ngừa các biến cố liên quan đến xương ở những bệnh nhân bị u tiến triển liên quan đến xương (xem mục Liều dùng và cách dùng).
Truyền một lần và truyền nhiều lần trong 5 và 15 phút acid zoledronic 2, 4, 8 và 16 mg ở 64 bệnh nhân bị di căn xương cho thấy các dữ liệu dược động học sau đây, ghi nhận là không phụ thuộc liều.
Sau khi bắt đầu truyền acid zoledronic, nồng độ huyết tương của acid zoledronic tăng lên nhanh chóng, đạt nồng độ đỉnh ở cuối đợt truyền, sau đó nhanh chóng giảm xuống < 10% của nồng độ đỉnh sau 4 giờ và < 1% sau 24 giờ, cùng với thời gian kéo dài sau đó nồng độ rất thấp, không vượt quá 0,1 % trước khi truyền thuốc lần thứ hai vào ngày thứ 28.
Acid zoledronic truyền tĩnh mạch được thài trừ qua một quá trình gồm 3 pha: trong hai pha đầu thuốc biến mất nhanh khỏi hệ thống tuần hoàn, với thời gian bản thải ti/sa 0,24 và t’/2p 1,87 giờ, tiếp theo là pha thải trừ dài với thời gian bán thải cuối cùng ti/jy 146 giờ. Không có tích lũy thuốc trong huyết tương sau khi dùng đa liều mỗi 28 ngày. Acid zoledronic không bị chuyển hóa và được bài tiết qua thận dưới dạng không đổi. Trong 24 giờ đâu, 39± 16% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu, trong khi phần còn lại chủ yếu liên kết với mô xương. Từ mô xương, acid zoledronic được phóng thích rất chậm trở lại hệ tuần hoàn chung và bài tiết qua thận. Tổng thanh thải của cơ thể là 5,04 ± 2,5 1/giờ, không phụ thuộc liều dùng, và không ảnh hưởng bởi giới tính, tuổi, chủng tộc và trọng lượng cơ thể. Tăng thời gian truyền từ 5 đến 15 phút làm giảm 30% nồng độ acid zoledronic ở cuối đợt truyền nhưng không ảnh hưởng trên diện tích dưới đường cong (AUC).
Sự biến thiên của các thông số dược động học giữa các bệnh nhân đối với acid zoledronic cao, tương tự như các bisphosphonat khác.
Hiện chưa có dữ liệu dược động học của acid zoledronic ở những bệnh nhân bị hạ calci huyết hoặc suy gan. Acid zoledronic không ức chế enzym P450 người in viiro, cho thấy không có sự biến đổi sinh học và trong các nghiên cứu trên động vật <3% liều dùng được tìm thấy trong phân, gợi ý cho thấy vai trò của chức năng gan không liên quan với dược động học của acid zoledronic.
Thanh thải thận của acid zoledronic tương quan với thanh thải creatinin, thanh thải thận đại diện cho 75 ± 33% của thanh thải creatinin, cho giá trị trung bình là 84 ± 29 ml/phút (22-143 ml/phút) ở 64 bệnh nhân ung thư nghiên cứu. Phân tích theo nhóm cho thấy đối với 1 bệnh nhân có thanh thải creatinin 20 ml/phút (suy thận nặng) hoặc 50 ml/phút (suy thận trung bình), thanh thải acid zoledronic tương ứng dự đoán là 37% hoặc 72% tương ứng của bệnh nhân có thanh thải creatinin 84 ml/phút. Dữ liệu dược động học của acid zoledronic ở những bệnh nhân suy thận nặng hiện rất hạn chế (thanh thải creatinin < 30ml/ phút).
Acid zoledronic không có ái lực với các thành phần tế bào của máu và gắn kết với protein •huyết tương thấp (khoảng 56%) và không phụ thuộc vào nồng độ của acid zoledronic.
Các đối tượng đặc biệt
Bệnh nhi
Dữ liệu hạn chế về dược động học ở trẻ em bị xương thủy tinh nặng cho thấy dược động học acid zoledronic ở trẻ em 3-17 tuổi tương tự ở người lớn ở cùng mức liều mg/kg. Tuổi, trọng lượng cơ thể, giới tính và thanh thải creatinin không ảnh hưởng đến tiếp xúc acid zoledronic toàn thân.
Thuốc Ozumik 4mg/5ml được bào chế dưới dạng dung dịch đậm đặc pha tiêm truyền. Bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + xanh. Trên mặt hộp thuốc có những đường sóng màu xanh. Tên sản phẩm màu đen, phía dưới in thành phần dược chất chính, phía dưới cùng in logo DEMO. 2 bên in thành phần, công ty sản xuất.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 1 lọ, hộp 4 lọ, hộp 10 lọ, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Dung dịch đậm đặc pha tiêm truyền.
Thuốc Ozumik 4mg/5ml có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Ozumik 4mg/5ml có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VN-21270-18
Demo S.A. Pharmaceutical Industry
Địa chỉ: 21st km National Road Athens – Lamia, 14568 Krioneri, Athens Hy Lạp
Hy Lạp.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.