Ung thư vú là căn bệnh chiếm tỷ lệ cao ở phụ nữ và chiếm tỷ lệ tử vong đến 21% trong các căn bệnh ung thư ở phụ nữ. Theo Cơ quan nghiên cứu Ung thư Thế Giới thì tỉ lệ chiếm 92,04/100.000 dân ở Châu Âu, và 67,48/100.000 dân toàn thế giới (số liệu năm 1998). Còn ở Việt Nam, tỷ lệ ung thư vú có tần suất cao nhất là Hà Nội với tỷ lệ chuẩn hoá theo tuổi là 20,3/100.000 dân và thứ 2 là Tp HCM là 16/100.000 dân. Đây là bệnh lý phức tạp, vì vậy cần theo dõi, phát hiện sớm để có biện pháp xử lý kịp thời.

Ung thư vú là gì?

Ung thư vú là căn bệnh bắt nguồn từ ống dẫn sữa hay tiểu thuỳ của vú, các tế bào phát triển vượt qua tầm kiểm soát gây nên ung thư vú. Có 2 loại ung thư vú đó là; ung thư ống dẫn sữa tại chỗ (DCIS) và ung thư tiểu thuỳ tại chỗ (LCIS).

Ung thư vú!
Ung thư vú!

Triệu chứng Ung thư vú?

Thường gặp:

Tuyến vú có sự bất thường, nhận biết qua hình thái, độ mềm, cứng không bình thường khi tấp xúc. Tuy nhiên có nhiều khối u nhỏ lành tính ở trong vú. Dưới đây là một số triệu chứng nhận biết khối u ác tính ở vú mà bạn có thể tham khảo.

  • Cứng
  • Không đau (chiếm khoảng 85–90%)
  • Không đồng nhất, bờ không rõ
  • Dính vào thành ngực hoặc da trên vú, khó di động
  • Núm vú bị lõm vào
  • Chảy máu núm vú.

Tình huống trễ:

Bệnh tình đã chuyển sang giai đoạn 2 hoặc giai đoạn cuối là di căn, hoại tử, có thể nhận biết qua một số triệu chứng sau:

  • Hạch nách hoặc hạch trên đòn dương tính
  • Tràn dịch màng phổi, làm bệnh nhân đau ngực, khó thở
  • Tràn dịch màng ngoài tim, bệnh nhân khó thở, suy hô hấp…
  • Gãy xương, khi ung thư đã di căn vào xương
  • Bụng: gan to, [báng bụng],…
  • Di căn lên não: khối u xuất hiện trong não làm bệnh nhân đau đầu, hôn mê; chèn ép cột sống làm bệnh nhân đau lưng, yếu liệt tay chân…

Nguyên nhân ung thư vú?

Hiện ung thư vú chưa được chuẩn đoán rõ nguyên nhân cụ thể, người ta chỉ ra rằng có thể do gen di truyền hoặc một số nguy cơ theo bảng:

Yếu tố Nguy cơ thấp Nguy cơ cao
Tuổi 30–34 70–74
Lần đầu có kinh >14 <12
Thuốc tránh thai Không dùng Có dùng
Tuổi có con lần đầu <20 ≥30
Thời gian cho con bú ≥16 0
Số lần sinh con ≥5 0
Tuổi khi cắt buồng trứng <35 Không cắt
Tuổi mãn kinh <45 ≥55
Dùng estrogen thay thế Không dùng Đang dùng
BMI cơ thể sau mãn kinh <22,9 >30,7
Tiền sử gia đình có người bị K vú Không
Nồng độ estradiol trong máu Thấp Cao

Ngoài ra người ta cũng chỉ ra một vài nguyên nhân khác như; phụ nữ không có con, uống rượu hoặc tiếp xúc với thuốc trừ sâu, bệnh nhân sống ở các quốc gia vùng Bắc Mỹ va Bắc Âu.

Giai đoạn ung thư vú?

  • Giai đoạn I – Khối u còn nhỏ, đường kính nhỏ hơn 2cm, và và chưa lan đến các hạch bạch huyết.
  • Giai đoạn IIA – Khối u nhỏ hơn 2cm và đã lan đến các hạch bạch huyết hoặc nó lớn hơn (2-5cm) và chưa lan đến các hạch bạch huyết.
  • Giai đoạn IIB (đầu) – Khối u có đường kính từ 2-5cm và đã lan đến các hạch bạch huyết.

Giai đoạn IIB (cuối) đến Giai đoạn III và Giai đoạn IV là ung thư vú thời kỳ cuối.

Cấp độ ung thư vú?

Bệnh ung thư cũng sẽ được phân cấp độ. Cấp độ cho biết ung thư đang phát triển nhanh đến đâu.

  • Cấp độ 1 – Cấp độ thấp. Các tế bào trông bất bình thường và phát triển nhanh hơn các tế bào bình thường nhưng không nhanh như cấp độ 2.
  • Cấp độ 2 – Cấp độ trung bình. Các tế bào trông bất bình thường và phát triển nhanh hơn cấp độ 1 nhưng không nhanh như cấp độ 3.
  • Cấp độ 3 – Cấp độ cao. Một căn bệnh ung thư phát triển nhanh hơn.

Cấp độ càng cao thì khả năng bạn sẽ được hóa học trị liệu hoặc trị liệu hoócmôn sau phẫu thuật càng cao.

Điều trị ung thư vú?

Phẫu thuật:

Khi ung thư chuyển sang giai đoạn nặng thì bệnh nhân thường được chỉ định phẫu thuật cắt bỏ cục bộ rộng để loại bỏ mô giúp bảo tồn vú nếu có thể.

Xạ trị:

Sau khi phẫu thuật có thể phải chỉ định xạ trị để loại bỏ những phần còn sót lại của mô vú. Thông thường quá trình xạ trị sẽ diễn ra trong vòng 5 tuần (thường sau phẫu thuật sẽ được chỉ định xạ trị).

Hóa trị:

Sau quá trình xạ trị, người trẻ tuổi thường sẽ được chỉ định hoá trị để đảm bảo loại bỏ, ngăn ngừa ung thư tái phát ở các mô ở xa vú. Quá trình hoá trị thường được chỉ định trong vòng 3 đến 6 tháng. Các tác dụng phụ thường gặp là buồn nôn, rụng tóc, mệt mỏi, chán ăn.

Một số bệnh ung thư vú có các thụ thể protein đặc biệt trên các tế bào ung thư, chẳng hạn như thụ thể estrogen và progesterone và thụ thể HER2 / neu. Bệnh nhân ung thư vú có thụ thể estrogen hoặc progesterone có nhiều khả năng được hưởng lợi từ việc điều trị nội tiết tố bổ sung. Đối với những bệnh nhân bị ung thư vú tiến triển trong đó ung thư có thụ thể HER2 / neu, một kháng thể đối với HER2 / neu đã được phát triển để sử dụng trong điều trị. Các nghiên cứu với kháng thể HER2 / neu vẫn đang được thực hiện. Do có thể gây tổn thương cho tim, nó chưa thể được coi là liệu pháp tiêu chuẩn trong môi trường bổ trợ (dự phòng).

Đôi khi, hóa trị được đưa ra trước khi phẫu thuật để thu nhỏ ung thư vú trước khi phẫu thuật. Đây thường là trường hợp nếu ung thư vú đặc biệt lớn.

Ở phụ nữ lớn tuổi đã đến tuổi mãn kinh, hóa trị có thể không phải lúc nào cũng cần thiết; chỉ các hormone như tamoxifen có thể được cung cấp. Điều này là như vậy nếu ung thư là thụ thể estrogen hoặc progesterone dương tính.

Ung thư vú cao cấp

Ung thư vú có thể lan đến phổi, gan, xương hoặc não, tại thời điểm chẩn đoán hoặc nhiều năm sau khi ung thư vú ban đầu đã được loại bỏ. Các lựa chọn điều trị bao gồm điều trị bằng hormone, hóa trị hoặc xạ trị.

Tiên lượng ung thư vú

Tiên lượng có nghĩa là kết quả có thể xảy ra trong tương lai của bệnh dựa trên các tình tiết có liên quan của vụ án. Tất cả các phát hiện từ kiểm tra lâm sàng và điều tra và báo cáo bệnh lý là quan trọng và phải được xem xét cùng nhau để quyết định tiên lượng của một trường hợp ung thư vú cá nhân.

Bác sĩ tìm kiếm các đặc điểm sau:

  • Kích thước của ung thư vú là bao nhiêu? Nói chung, ung thư càng lớn, ung thư sẽ càng tái phát. Kích thước của ung thư vú cũng ảnh hưởng đến việc bảo tồn vú là một lựa chọn.
  • Có bao nhiêu tuyến bạch huyết ở nách? Khả năng tái phát ung thư tăng lên nếu nhiều tuyến bạch huyết bị ảnh hưởng.
  • Nhà nghiên cứu bệnh học có thấy các đặc điểm nguy cơ cao như sự tham gia của các mạch máu hoặc các kênh bạch huyết trong mẫu vật được cắt bỏ không? Các tế bào ung thư đã trưởng thành hay chưa trưởng thành?

Phòng ngừa ung thư vú?

Ăn uống lành mạnh, tránh xa thuốc lá, Tập thể dục mỗi ngày, Sinh con đầu lòng trước 35 tuổi và cho con bú, Tìm hiểu tiền sử bệnh gia đình, Không tự ý sử dụng liệu pháp hormone sau mãn kinh, Tự khám vú tại nhà và tầm soát ung thư vú định kỳ.

Ung thư vú có thể phát hiện sớm dễ dàng và hiệu quả cao thông qua các phương pháp như: khám vú lâm sàng, siêu âm tuyến vú, chụp X-quang tuyến vú, xét nghiệm máu CA 15-3… Tầm soát ung thư vú không chỉ khuyến cáo cho những người có gen đột biến, có người thân bị ung thư vú, mà khuyến cáo cho tất cả phụ nữ từ 40 tuổi trở lên, hoặc ở bất kỳ độ tuổi nào đang có triệu chứng nghi ngờ ung thư vú.

Xem thêm: Viêm tắc động mạch chi, triệu chứng, nguyên nhân, điều trị!