Tai giữa là gì?

Tai được chia làm 3 phần: tai ngoài, tai giữa và tai trong.

Tai ngoài gồm vành tai và ống tai.

Tai giữa gồm hòm tai vòi Eustachi và các xoang chũm. Hòm tai giống cái hộp gồm 6 mặt:

+ Mặt ngoài là màng nhĩ ngăn cách tai ngoài với tai giữa.

+ Mặt trong liên quan tai trong qua cửa sổ bầu dục và cửa sổ tròn.

+ Mặt trên là trần hòm nhĩ, gồm một lớp xương mỏng ngăn cách hòm nhĩ với màng não và não.

+ Mặt dưới là hạ hòm nhĩ, ngăn cách với vịnh cảnh

+ Mặt trước có vòi Eustachi thông với vòm mũi – họng.

+ Mặt sau có cửa thông với hang chum.

+ Trong hòm tai có chuỗi xuonwg con là xương búa, xương đe và xương bàn đạp. Có lớp niêm mạc bao phủ liền với niêm mạc mũi – họng qua vòi tai.

Tai trong: nằm sâu trong xương đá, cấu tạo rất phức tạp (còn gọi là mê nhĩ) gồm hai phần mê nhĩ xương và mê nhĩ màng. Giữa mê nhĩ xương và mê nhĩ màng có ngoại dịch, bên trong mê nhĩ màng có nội dịch.

Bệnh viêm tai giữa
Bệnh viêm tai giữa!

Sinh lý tai giữa

Tai giữa làm nhiệm vụ dẫn truyền âm thanh từ tai ngoài vào cửa sổ bầu dục qua màng tai và chuỗi xương con.

Phân loại bệnh viêm tai giữa

Xem thêm

Thường chia làm 2 loại:

Viêm tai giữa thể nhiễm khuẩn

Nguyên nhân do nhiễm khuẩn tụ cầu, liên cầu.

– Đường vi khuẩn vào tai giữa: qua vòi tai là chủ yếu, ngoài ra còn theo lỗ thủng màng nhĩ, đường máu và bạch huyết.

Viêm tai giữa thể dịch thấm xuất tiết

Thường gặp do VA, u vòm họng.

Do mắt thăng bằng áp lực trong và ngoài tai giữa, áp lực tai giữa giảm làm xuất tiết thanh dịch từ niêm mạc tai hay gặp ở thợ lặn, phi công, hành khách đi máy bay.

Triệu chứng bệnh viêm tai giữa

Viêm tai giữa cấp tính: Chia làm 2 giai đoạn:

Giai đoạn khởi phát

Triệu chứng toàn thân: sốt nhẹ hoặc vừa, mệt mỏi, ăn ngủ kém, trẻ em thường quấy khóc, bỏ ăn.

Triệu chứng cơ năng:

+ Đau tai là chủ yếu, lúc đầu nhẹ, sau tăng dần.

+ Sức nghe giảm.

Triệu chứng thực thể: màng tai mất sáng bóng, các mạch máu sung huyết, giãn rộng dọc cán xương búa và màng Shrapnell.

Giai đoạn toàn phát

Giai đoạn này được chia làm 2 thời kỳ:

a) Thời kỳ chưa vỡ mủ:

Toàn thân: sốt cao liên tục 39 – 400C, người mệt mỏi, trẻ em có thể co giật.

Triệu chứng cơ năng:

+ Đau tai, đau dữ dội liên tục cho đến khi vỡ mủ, đau theo nhịp đập của mạch, đau lan ra nửa mặt bên bị bệnh.

+ Ù tai: ù tiếng trầm, cảm giác nặng đầy trong tai.

+ Nghe kém kiểu truyền âm.

+ Có thể rối loạn tiêu hóa ở trẻ em.

Triệu chứng thực thể:

Toàn bộ màng nhĩ đỏ thẫm, mất các mốc giải phẫu. Nếu mủ ít có thể nhìn thấy ngấn mủ, nếu mủ nhiều màng nhĩ bị đẩy ra ngoài cong hình mặt kính đồng hồ.

b) Thời kỳ vỡ mủ

Triệu chứng toàn thân và cơ năng: các triệu chứng giảm đi rõ rệt, sốt giảm, đau giảm, đỡ ù tai, nghe còn kém.

Triệu chứng thực thể:

+ Ống tai có mủ, lúc đầu màu vàng chanh, không mùi, sau thành màu vàng, mùi hôi.

+ Màng nhĩ có lỗ thủng, lỗ thủng tự vỡ thường ở trên cao, bờ nham nhở, nếu do chích rạch lỗ thủng ở thấp rộng.

Viêm tai giữa mạn tính

Thường do viêm tai giữa cấp tính điều trị không tốt chuyển thành. Viêm tai giữa mãn tính ngoài viêm niêm mạc tai giữa còn kèm theo viêm chuỗi xương con.

Triệu chứng toàn thân và cơ năng

Có thể sốt hoặc không.

Đau tai âm ỉ trong các đợt tái phát.

Ù tai khi có khi thông.

Nghe kém kiểu truyền âm.

Có thể chóng mặt do biến chứng tổn thương tiền đình tai trong.

Triệu chứng thực thể

Ống tai có mủ màu vàng, mùi hôi.

Có thể có bã trắng (cholesteatome) mùi thối khắm.

Màng nhĩ có lỗ thủng, lỗ thủng có thể nhỏ như đầu đinh nghim, hoặc to phá hủy toàn bộ màng tai.

Biến chứng bệnh viêm tai giữa

Biến chứng cục bộ: viêm xương chũm cấp hoặc mãn tính, viêm tai trong, tổn thương dây VII dẫn đến liệt mặt.

Biến chứng nội sọ: viêm màng não, áp xe não, viêm tắc tĩnh mạch bên…

Viêm tai giữa cấp tính

Giai đoạn khởi phát

Kháng sinh toàn thân:

Lincomycin 600mg x 2 ống/ngày

Ampixilin 1g x 2 lọ/ngày.

Khí dung mũi họng hàng ngày dung dịch gồm: kháng sinh, nước muối sinh lý, tinh dầu + Corticoide.

Nhỏ mũi: protagol 3%.

Hạ sốt giảm đau:

Paracetamol 0,5g x 4 viên/ ngày, nhỏ tai Glycerin borat 5%.

An thần: Seduxen 5 mg x 2 viên, uống.

Vitamin B1, B6, C…

Giai đoạn toàn phát

a) Khi màng tai chưa thủng

Chủ động chích rạch màng tai dẫn lưu, tháo mủ (đường rạch 3 – 4mm, cách khung xương 2mm, xung quanh điểm 7h).

Làm thuốc tai: gồm 4 bước:

+ Dùng bông lau sạch mủ ống tai.

+ Rửa tai bằng oxy già 12V.

+ Lau tai lại bằng cồn Boric 3%.

+ Đặt bấc tẩm kháng sinh dẫn lưu mủ hoặc thổi vào tai một ít thuốc bột: cloroxit, axit boric.

Kháng sinh toan thân uống hoặc tiêm.

Giảm đau hạ sốt nếu cần.

b) Viêm tai giữa mãn tính:

Làm thuốc tai hàng ngày.

Dùng kháng sinh toàn thân nếu cần.

Phẫu thuật khi có biến chứng.