Xuất xứ Úc
Quy cách Hộp 1 lọ 2ml
Thương hiệu Pfizer
Chuyên mục

Campto 40mg/2ml được nhập khẩu từ Australia cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế, được bào chế dưới dạng dung dịch đậm đặc để pha dung dịch tiêm truyền với công dụng điều trị ung thư ruột kết – trực tràng tiến triển.

Tìm cửa hàng Mua theo đơn
Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Zalo với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc Thân Thiện để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 1 người thêm vào giỏ hàng & 15 người đang xem
Cam kết hàng chính hãng
Đổi trả hàng trong 30 ngày
Xem hàng tại nhà, thanh toán
Hà Nội ship ngay sau 2 giờ
Giấy Phép Nhà Thuốc
Giấy phép GPP (Xem)
Giấy phép kinh doanh (Xem)
Giấy phép kinh doanh dược (Xem)
Chứng chỉ hành nghề dược (Xem)
Giấy phép trang thiết bị Y tế (Xem)

Campto 40mg/2ml là gì

Thuốc Campto 40mg/2ml có hoạt chất chính là irinotecan hydroclorid trihydrate giúp chống ung thư có tác dụng như một chất ức chế đặc trưng của DNA topoisomerase 1. Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch đậm đặc để pha dung dịch tiêm truyền, dùng theo đường tiêm truyền, thích hợp sử dụng cho người lớn.

Công dụng của Thuốc Campto 40mg/2ml

Thuốc Campto 40mg/2ml được chỉ định điều trị

CAMPTO được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân ung thư ruột kết – trực tràng tiến triển:

Phối hợp với 5-fluorouracil và acid folinic ở bệnh nhân ung thư ruột kết – trực tràng tiến triển chưa hóa trị liệu trước đó,

Là liệu pháp đơn trị liệu cho bệnh nhân không thành công với phác đồ điều trị chứa 5- fluorouracil đã thiết lập.

CAMPTO phối họp với cetuximab được chi định điều trị cho bệnh pháp bị ung thư ruột kết – trực tràng di căn với gen KRAS wild-type, có biểu hiện cùa thụ thể yen. tCỊxtăng sinh biểu bì (EGFR – epidermal growth factor receptor), chưa được điều trị ung thư di căn trước đó hoặc sau khi thất bại với liệu pháp thuốc gây độc tế bào chứa irinotecan (xem mục 5.1).

CAMPTO phối hợp với 5-fluorouracil, acid folinic và bevacizumab được chỉ định điều trị đầu tay cho bệnh nhân ung thư biểu mô ruột kết hoặc trực tràng di căn.

CAMPTO phối hợp với capecitabin, có hoặc không có bevacizumab để điều trị đầu tay cho bệnh nhân ung thư biểu mô ruột kết – trực tràng di căn.

Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.

Thành phần của Thuốc Campto 40mg/2ml

Mỗi lọ dung dịch đậm đặc để pha dung dịch tiêm truyền Campto 40mg/2ml có chứa những thành phần chính như là:

20 mg/ml irinotecan hydrochlorid, trihydrat (tương đương với 17,33 mg/ml irinotecan). Lọ CAMPTO chứa 40 mg hoặc 100 mg irinotecan hydrochlorid, trihydrat.

Tá dược:

Sorbitol, acid lactic, natri hydroxid và acid hydrochlorid (đề điều chỉnh pH), nước cất pha tiêm.

Hướng dẫn sử dụng Thuốc Campto 40mg/2ml

Thuốc Campto 40mg/2ml cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng. 

Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.

Cách sử dụng:

Thuốc dùng đường uống trực tiếp.

Liều dùng tham khảo:

Chỉ dùng thuốc cho người lớn. Dung dịch tiêm truyền CAMPTO nên được truyền vào tĩnh mạch ngoại biên hoặc trung tâm.

Liều dùng khuyến nghị:

Trong điều trị đơn độc (cho bênh nhân đã được điều trị trước đó): Liều khuyến nghị của CAMPTO là 350 mg/m2 dùng qua đường truyền tĩnh mạch trong khoảng thời gian từ 30 đến 90 phút, ba tuần một lần (xem mục 6.6 và mục 4.4).

Trong điều trị phối hợp (cho bênh nhân chưa được điều trị trước đó): Sự an toàn và hiệu quả của CAMPTO khi phối hợp với 5-fluorouraciI (5FU) và acid folinic (FA) đã được đánh giá qua liệu trình điều trị sau đây (xem mục 5.1):

CAMPTO phối hợp với 5FU/FA trong liệu trình dùng thuốc 2 tuần một lần

Liều khuyến nghị của CAMPTO là 180 mg/m2 dùng 2 tuần một lần qua đường truyền tĩnh mạch trong khoảng thòi gian từ 30 đến 90 phút, sau đó truyền acid folinic và 5-fluorouracil.

Để biết liều lượng và cách dùng của cetuximab dùng đồng thời, tham khảo thông tin kê toa của cetuximab.

Thông thường, liều irinotecan được dùng tương tự như liều đã dùng trong chu kỳ cuối cùng cùa phác đồ chứa irinotecan trước đó. Irinotecan chi được dùng sớm hon 1 giờ sau khi kết thúc truyền cetuximab.

Để biết liều lượng và cách dùng cùa bevacizumab, tham khảo thông tin kê toa của bevacizumab.

Để biết liều lượng và cách dùng khi phối hợp với capecitabin, xem mục 5.1 và tham khảo các thông tin thích hợp trong thông tin kê toa của capecitabin.

Điều chỉnh liều:

CAMPTO nên được dùng sau khi tất cả các tác dụng không mong muốn hồi phục về den cấp 0 hoặc I theo phân loại của NCI-CTC (Tiêu chuẩn về Độc tính Chung của Viện Ung thư Quốc gia Úc) và khi tình trạng tiêu chảy liên quan đến điều trị đã được giải quyết hoàn toàn.

Khi bắt đầu liệu pháp điều trị tiếp theo, liều CAMPTO, và 5FU nếu dùngỉ trên được giàm theo cấp xấu nhất cùa tác dụng không mong muốn quan sát thấy trong lần tiêm truyền trước. Nên điều trị chậm lại từ I đến 2 tuần để hồi phục từ các tác dụng không mong muốn liên quan đển điều trị.

Với các tác dụng không mong muốn sau đây nên giảm liều từ 15 đến 20% CAMPTO và/hoặc 5FU nếu cần:

Độc tính về huyết học (giảm bạch cầu trung tính cấp 4, giảm bạch cầu trung tính kèm sốt (giam bạch cầu trung tính cấp 3 – 4 và sốt cấp 2 – 4), giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu (cấp 4),

Độc tính không phải huyết học (cấp 3 -4).

Khuyến nghị sửa đổi liều cetuximab khi dùng kết hợp với irinotecan phải tuân theo thông tin thông tin kê toa của cetuximab.

Kết hợp với capecitabin cho bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên, nên giảm liều capecitabin khởi đầu xuống 800 mg/m2 hai lần mỗi ngày theo thông tin kê toa cua capecitabin. Tham khảo khuyến nghị sửa đổi liều trong phác đồ điều trị kết họp được cung cấp trong thông tin kê toa của capecitabin.

Khoảng thời gian điều trị:

Nên tiếp tục điều trị bằng CAMPTO đến khi bệnh đạt được mức tiến triển mục tiêu hoặc có độc tính không thể chấp nhận.

Các nhóm đặc biệt:

Bệnh nhân bị suy chức năng gan: Trong điều trị đơn độc: Nồng độ bilirubin huyết (lên đến 3 lân giới hạn trên cùa phạm vi bình thường (UNL)) ở bệnh nhân có tình trạng hoạt động < 2, nên xác định liều Carnpto khởi đầu. Ở những bệnh nhân bị tăng bilirubin huyết và thời gian prothrombin nhiều hon 50%, độ thanh thài irinotecan giảm (xem mục 5.2) và do đó nguy cơ nhiễm độc huyết tăng lên. Do đó nên tiến hành theo dõi hàng tuần công thức máu trong nhóm bệnh nhân này.

Ở bệnh nhân có bilirubin lên đến 1,5 lần giói hạn trên của phạm vi bình thường (ULN), liều CAMPTO khuyển nghị là 350 mg/m2,

Ở bệnh nhân có bilirubin từ 1,5 đến 3 lần ULN, lieu CAMPTO khuyến nghị là 200 mg/m2,

Bệnh nhân có bilirubin vượt quá 3 lần ULN không nên được điều trị bằng CAMPTO (xem mục 4.3 và mục 4.4).

Không có sẵn dữ liệu ở bệnh nhân bị suy gan được điều trị bằng CAMP TO trong liệu pháp điều trị phối hợp.

Bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận: CAMPTO không được khuyến cáo sử dụng ở bệnh nhân bị suy chức năng thận, do các nghiên cứu trong nhóm này chưa được thực hiện (xem mục 4.4 và mục 5.2).

Người cao tuổi: Chưa thực hiện nghiên cứu dược động học cụ thể ở người cao tuổi. Tuy nhiên, liêu dùng nên được chọn lựa cân thận trong nhóm này do tần suất giảm chức năng sinh học của họ cao hơn. Nhóm này phải được giám sát chặt chẽ hơn (xem mục 4.4).

Cần làm gì khi một lần quên không dùng thuốc?

Thuốc Letrozsun 2,5mg, là trị liệu đầu tay trong ung thư vú di căn, tiến triển ở phụ nữ mãn kinh
Thuốc Letrozsun 2,5mg là gì Letrozsun 2,5mg là chất ức chế aromatase chọn lọc không steroi. Với thành...
83.000
  • Khi bạn một lần quên không dùng thuốc, chỉ cần uống liều tiếp theo và tiếp tục dùng thuốc theo liệu pháp đã được khuyến cáo.
  • Không được gấp đôi liều để bù vào liều đã quên.

Chống chỉ định sử dụng Thuốc Campto 40mg/2ml

Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:

Bệnh viêm ruột mạn tính và/hoặc tác ruột (xem mục 4.4).

Tiền sử có phản ứng quá mẫn nghiêm trọng vói irinotecan hydrochlorid trihydrat hoặc một trong các tá dược của CAMPTO.

Phụ nữ cho con bú (xem mục 4.6 và mục 4.4).

Bilirubin > 3 lần giới hạn trên của phạm vi bình thường (xem mục 4.4).

Suy tủy xương nặng.

Tình trạng hoạt động WHO > 2.

Sử dụng đồng thời với St John’s Wort (xem mục 4.5).

Để biết thêm thông tin chống chỉ định của cetuximab hoặc bevacizumab hoặc capecitabin, tham khảo thông tin kê toa của các sản phẩm này.

Cảnh báo và thận trong khi sử dụng Thuốc Campto 40mg/2ml

Trong quá trình sử dụng Campto 40mg/2ml, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:

Chỉ nên sử dụng CAMPTO ở các đơn vị chuyên về hóa trị liệu các chất gây độc tế bào và chỉ nên được dùng dưới sự giảm sát của một thầy thuốc đủ năng lực trong việc sử dụng hóa trị liệu chống ung thư.

Đo tính chất và tỷ lệ tác dụng không mong muốn, CAMPTO sẽ chỉ được kê đơn trong các trường họp sau đây sau khi cân nhắc những lợi ích dự kiến mang lại vượt trội so với các nguy cơ có thể có khi trị liệu:

Ở bệnh nhân có một yếu tố nguy cơ, đặc biệt là những người có tình trạng hoạt động WHO = 2.

Trong một số ít trường hợp hiếm gặp khi mà bệnh nhân dường như không theo được những chỉ dẫn kiểm soát các tác dụng không mong muốn (cần điều trị tiêu chảy ngay lập tức và kéo dài kết họp uống/truyền nhiều nước khi bắt đầu xuất hiện tiêu chảy muộn). Khuyến cáo cần có giám sát chặt chẽ tại bệnh viện cho các bệnh nhân này.

Khi sử dụng trong điều trị đơn độc, CAMPTO thường được kê đơn với liệu trình dùng 3 tuần một lần. Tuy nhiên, liệu trình dùng hàng tuần (xem mục 5) có thể được cân nhắc ờ bệnh nhân cần theo dõi chặt chẽ hơn hoặc bệnh nhân có nguy cơ giảm bạch cầu trung tính nghiêm trọng.

Tiêu chảy muộn

Bệnh nhân cần được cho biết về nguy co bị tiêu chảy muộn xày ra sau hon 24 giờ sau khi dùng CAMPTO và vào bất cứ lúc nào trước chu kỳ tiếp theo. Trong điểu trị đơn độc, thời gian trung bình của tình trạng bắt đầu đi phân lỏng đầu tiên là vào ngày thứ 5 sau khi truyền CAMPTO. Bệnh nhân phải nhanh chóng thông báo cho bác sĩ của họ khi bị tiêu chảy và bát đầu điều trị thích hợp ngay lập tức.

Bệnh nhân cỏ nguy cơ tiêu chảy tăng là những người đã được xạ trị bụng/chậu trước đó, những người đã bị tăng bạch cầu từ ban đầu, những người có tình trạng hoạt động > 2 và phụ nữ. Nếu không được điều trị thích hợp, tiêu chảy có thể đe dọa tính mạng, đặc biệt là nếu bệnh nhân đồng thời cũng bị giám bạch cầu trung tính.

Ngay sau lần đi phân lỏng đầu tiên, bệnh nhân nên bắt đầu uống một lượng lớn đồ uống có chứa chất điện giải và thực hiện ngay lập lức liệu pháp điều trị tiêu chảy thích hợp. Biện pháp điều trị tiêu chảy này phải được chỉ định bởi khoa phòng đã cho dùng CAMPTO. Sau khi xuất viện, cần cấp cho bệnh nhân các thuốc theo đon để họ cỏ thể điều trị tièX/thàý ngay khi bị. Ngoài ra, họ phải thông báo cho bác sĩ của họ hoặc khoa cho dùng CAMPTO khi/nêu bị tiêu chảy.

Biện pháp điều trị tiêu chay hiện đang được khuyến cáo là sử dụng liều loperamid cao (4 rtig cho lần uống đầu tiên và 2 mg sau mỗi 2 giờ). Nên tiếp tục liệu pháp điều trị này trong 12 giờ sau lần đi phân long cuối cùng và không nên điều chỉnh. Trong mọi trường hợp loperamid không nên được dùng hon 48 giờ liên tục ở những liều điều trị này, và cũng không nên dùng ít hơn 12 giờ do nguy cơ bị liệt ruột.

Ngoài điều trị chống tiêu chảy, nên dùng một kháng sinh phổ rộng dự phòng, khi tiêu chảy có liên quan với giảm bạch cầu trung tính nghiêm trọng (lượng bạch cầu trung tính < 500 tế bào/mm3).

Ngoài điều trị bằng kháng sinh, khuyến cáo bệnh nhân nhập viện để kiếm soát tiêu chảy, trong các trường họp sau đây:

Tiêu chảy kết hợp với sốt.

Tiêu chây nặng (cần truyền nước qua đường tĩnh mạch),

Tiêu chay kéo dài hơn 48 giờ sau khi bắt đầu điều trị bằng loperamid liều cao.

Không nên dùng loperamid để dự phòng, ngay cả ờ bệnh nhân tùng bị tiêu chảy muộn trong các chu kỳ trước đó.

Ở bệnh nhân bị tiêu chảy nặng, nên giảm liều ở các chu kỳ tiếp theo (xem mục 4.2).

Huyết học

Trong các nghiên cứu lâm sàng, tần suất giảm bạch cầu trung tính cấp 3 và 4 theo NCI CTC cao hon rõ ràng ở bệnh nhân được xạ trị vùng chậu/bụng trước đó so với những người đã không được xạ trị. Bệnh nhản có tồng nồng độ bilirubin trong huyết thanh ờ thời điểm ban đầu là 1,0 mg/dL hoặc cao hơn cũng có kha năng cao hơn đáng kể bị giàm bạch cầu trung tính câp 3 và 4 trong chu kỳ đầu tiên so vói những người có nồng độ bilirubin thấp hon 1,0 mg/dL. Nên theo dõi hàng tuần công thức máu toàn phần trong quá trình điều trị bằng CAMPTO. Bệnh nhân cần phải được biết trước nguy cơ giảm bạch cầu trung tính và sốt. Giảm bạch cầu trung tính kèm sốt (nhiệt độ > 38°c và lượng bạch cầu trung tính < 1.000 tể bào/mm3) nên được điều trị khan cấp tại bệnh viện bàng kháng sinh phổ rộng qua đường tĩnh mạch.

Ở bệnh nhân có các phản ứng huyết học nặng, nên giảm liều dùng cho lần dùng tiếp theo (xem mục 4.2),

Nguy cơ nhiễm trùng và nhiễm độc huyết tăng ở bệnh nhân bị tiêu chảy nặng. Ở bệnh nhân bị tiêu chảy nặng, nên kicm tra công thức máu toàn phần.

Suy gan

Nên thực hiện xét nghiệm chức năng gan lúc ban đầu và trước mỗi chu kỳ.

Nên theo dõi hàng tuần công thức máu toàn phần ở bệnh nhân có bilirubin từ 1,5 đến 3 lần ULN, do giảm độ thanh thai irinotecan (xem mục 5.2) và do đó tăng nguy cơ nhiễm độc huyết trong nhóm này. Với bệnh nhân có bilirubin > 3 lần ULN (xem mục 4.3).

Buồn nôn và nôn

Nên điều trị dự phòng bằng thuốc chổng nôn trước mỗi lần điều trị bằng CAMPTO. Buồn nôn và nôn đã được báo cáo thường xuyên. Bệnh nhân bị nôn kèm tiêu chảy muộn cần phải nhập viện càng sớm càng tốt để điều trị.

Hội chứng cholinergic cấp

Nếu xảy ra hội chứng cholinergic cấp tính (được xác định gồm tiêu chày sớm và nhiều dấu hiệu và các triệu chúng khác nhau như vã mồ hôi, đau quặn bụng, co đồng tử và tiết nước bọt), nên cho dùng atropin sulphat (0,25 mg tiêm dưới da) trừ khi bị chống chỉ định trên lâm sàng (xem mục 4.8).

Có thể quan sát thấy những triệu chứng này trong hoặc ngay sau khi tnlyồn irinotecan, các triệu chứng này được cho là có liên quan đến hoạt tính kháng cholinesterase của chất gốc irinotecan, và được cho là sẽ xảy ra thường xuyên hơn với các liều irinotecanxao hơn.

Cần thận trọng ở bệnh nhân bị hen suyễn. Ở bệnh nhân bị hội chứng cholinergic nặng và cấp tính, nên sứ dụng atropin sulphat dụ phòng với các liều CAMPTO tiếp theo.

Rối loạn hô hấp

Bệnh phổi mô kẽ xuất hiện dưới dạng thâm nhiễm phổi không hay xảy ra trong điều trị bàng irinotecan. Bệnh phổi mô kẽ có thể gây tứ vong. Các yếu tố nguy cơ có thể liên quan tới sự tiến triển của bệnh phổi mô kẽ bao gồm việc sử dụng các loại thuốc nhiễm độc phổi, xạ trị và các yếu tố kích thích khuẩn iạc. Bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cần được theo dõi chặt chẽ đối với các triệu chúng hô hấp trước và trong khi điều trị bằng irinotecan.

Thoát mạch

Mặc dù irinotecan không phải là chất làm rộp da, cần thận trọng dể tránh thoát mạch và cần theo dõi dấu hiệu viêm ỏ vị trí tiêm truyền. Neu xây ra hiện tượng thoát mạch, nên rửa sạch vị trí tiêm truyền và chuôm đá.

Người cao tuổi

Do tần suất làm giảm chức năng sinh học cao hơn ở bệnh nhản cao tuối, đặc biệt là chức năng gan, nên thận trọng lựa chọn liều CAMPTO cho nhóm này (xem mục 4.2).

Bệnh viêm ruột mạn tính và/hoặc tắc ruột

Bệnh nhân không được điều trị bằng CAMPTO nếu chưa điều trị xong tắc ruột (xem mục 4.3).

Chức năng thận

Đã quan sát thấy có sự tâng creatinin trong huyết thanh hoặc nitơ urê trong máu. Đã có những truớng họp suy thận cấp. Các tác dụng này thường được cho là do biến chứng nhiễm trùng hoặc do mất nước liên quan đến buồn nôn, nôn, hoặc tiêu chảy. Các trường hợp hiếm gặp bị rối loạn chức năng thận do hội chứng ly giải khối u cũng đã được báo cáo.

Liệu pháp xạ trị

Bệnh nhân mà trước đó đã được xạ trị vùng chậu/bụng có nguy cơ suy tủy cao hơn sau khi cho dùng irinotecan. Bác sĩ nên thận trọng khi điều trị bệnh nhân được xạ trị nhiều trước đó (ví dụ >25% tủy xương được xạ trị và trong vòng 6 tuần trước khi bẳt đầu điều trị bằng irinotecan). Có thể áp dụng điều chỉnh liều cho nhóm này (xem mục 4.2).

Rối loạn tim

Đã quan sát thấy các tác dụng thiếu máu cục bộ cơ tim sau điều trị bang irinotecan xuất hiện chủ yếu ờ những bệnh nhân có bệnh tim tiềm ẩn, các yếu tố nguy co bệnh tim mạch khác đã biết, hay bệnh nhân đã được hóa trị liệu gây độc tế bào trước đó (xem mục 4.8).

Do đó, bệnh nhân có các yếu 10 nguy cư đã biết cần được theo dõi chặt chẽ, và cần có hành động đế cố gắng giám thiểu tất cả các yếu tố nguy cư có thể điều chỉnh dược (ví dụ như hút thuốc lá, tăng huyết áp, và tăng mỡ máu).

Rối loạn mạch máu

Irinotecan hiếm khi liên quan đen các tác dụng nghẽn mạch do huyết khối (nghẽn mạch phổi, huyết khối tĩnh mạch và nghẽn huyết khối động mạch) ở bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ ngoài khối u tiềm ẩn gây nên.

Tác dụng ức chế miễn dịch/tăng nguy cơ bị nhiễm khuẩn

Cho dùng vắc xin sống hay vắc xin sống đã được làm suy yếu ở bệnh nhâm suy giảm miễn dịch do các tác nhân hóa trị liệu bao gồm irinotecan, có thể dẫn đến nhiễm khuẩn nghiêm trọng hoặc gây tử vong. Nên tránh tiêm chủng vắc xin sống cho bệnh nhầnítdúng irinotecan. Có thể cho dùng vắc xin chết hoặc bất hoạt; tuy nhiên, đáp ứng với các vắc xin này có thể bị suy yếu.

Các thận trọng khác

Do thuốc này có chứa sorbitol, nó không thích hợp cho bệnh nhân không dung nạp fructose di truyền.

Không thường xuyên quan sát thấy các trường hợp bị suy thận, hạ huyết áp hoặc suy tuần hoàn ở bệnh nhân có các giai đoạn mất nước liên quan đến tiêu chảy và/hoặc nôn, hoặc nhiễm trùng huyết.

Phải thục hiện các biện pháp tránh thai trong quá trình điều trị và trong ít nhất ba tháng sau khi ngưng điều trị.

Nên tránh dùng đồng thời irinotecan với một chất ức chế mạnh (ví dụ nhu ketoconazol) hoặc chất gây cảm ứng (ví dụ nhu rifampicin, carbamazcpin. phenobarbital, phenytoin, cây St John’s) của CYP3A4 do có thể làm thay đổi sự chuyển hóa irinotecan (xem mục 4.5).

Sử dụng thuốc Campto 40mg/2ml cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có khả năng mang thai/ Tránh thai ở nam và nữ

Phụ nữ có khả năng mang thai và nam giới phai sữ dụng biện pháp ngừa thai hiệu quả trong 1 tháng và lên đến 3 tháng sau điều trị.

Mang thai

Không có dữ liệu từ việc sử dụng irinotecan ở phụ nữ mang thai. Irinotecan đã được chứng minh là gây nhiễm độc phôi thai và gây quái thai ở động vật. Do đó, dựa trên kết quả từ nghiên cứu động vật và cơ chế hoạt động của irinotecan, không nên dùng CAMPTO trong khi mang thai trừ khi việc dùng thuốc rõ ràng là cần thiết.

Phụ nữ cho con bú

Ở chuột cống cho con bú, 14C-irinotecan đã được phát hiện trong sữa. Chưa được biết irinotecan có đuợc bài tiết vào sữa người không. Do đó, vì khả năng có phạmáọỉg^bất lợi ở trẻ bú mẹ, nên ngừng cho con bú trong thời gian điều trị bằng CAMPTO (xem mục 4.3)

Khả năng sinh sản

Không có dữ liệu trên người về ảnh hưởng của irinotecan lên khả năng sinh sản. Ở động vật đã ghi nhận ảnh hưởng bất lợi của irinotecan lên khả năng sinh sản của con con (xem mục 5.3).

Ảnh hưởng của Thuốc Campto 40mg/2ml lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Bệnh nhân nên dược cảnh báo về khả năng bị chóng mặt hoặc rổi loạn thị giác có thể xày ra trong vòng 24 giò sau khi dùng CAMPTO, và nên được khuyên không lái xe hoặc vận hành máy móc nếu các triệu chứng này xảy ra.

Tương tác, tương kỵ của thuốc Campto 40mg/2ml

Tương tác giữa thuốc Campto 40mg/2ml với các thuốc khác

Tương tác giữa irinotecan và các chất chặn thần kinh co không thể duợc loại trừ. Do CAMPTO có hoạt tính kháng cholinesterase, các loại thuốc có hoạt tính kháng cholinesterase có thể kéo dài tác dụng chặn thần kinh cơ của suxamethonium và đối kháng tác dụng chặn thần kinh cơ của các loại thuốc không khử cực.

Một số nghiên cứu đã cho thay dùng đong thời các thuốc chống co giật gây cảm ứng CYP3A (ví dụ như carbamazepin, phenobarbital hoặc phenytoin) dẫn đến giám phơi nhiễm irinotecan, SN-38 và glucuronid SN-38 và giâm tác dụng dược lực. Các tác dụng của các loại thuốc chống co giật này được phản ánh bởi mức giảm AUC cùa SN-38 và SN-38G 50% hoặc nhiều hơn. Ngoài cảm ứng enzym cytochrom P450 3A, tình trạng tăng cường glucuronid hóa và tăng cường bài tiết mật có thê đóng một vai trò trong việc làm giam phơi nhiễm irinotecan và các chất chuyển hóa của nó.

Một nghiên cứu đã cho thấy dùng đồng thời ketoconazol dẫn đến giảm AUC của APC 87% và tăng AƯC của SN-38 109% so với khi chi dùng Irinotecan.

Cần thận trọng ở nhũng bệnh nhân uống đồng thời các thuốc đã biết là gây ức chế (ví dụ như ketoconazol) hoặc gây cảm ứng (ví dụ như rifampicin, carbamazepin. phenobarbital hoặc phenytoin) chuyển hóa thuốc bởi cytochrom P450 3A4. Nên tránh dùng đồng thời irinotecan với chất ức chế/cảm ứng con đưòng chuyển hóa nảy do khả năng làm thay đổi sự chuyền hóa irinotecan (xem mục 4.4).

Trong một nghiên cứu dược động học nhỏ (n=5), trong đó irinotecam350 mg/m2 được dùng kết họp với St. John’s Wort (Hypericum perforatum) 900 mg, đã quan sát được mức giảm 42% nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính của irinotecan Sbkýp trong huyết tương. St. John’s Wort làm giãm nồng độ trong huyết tương cùa SN-38. Do đó, không nên dung St. John’s Wort với irinotecan (xem mục 4.3).

Dùng đồng thời 5-fluorouracil/acid folinic trong phác đồ phối họp không làm thay đổi các tính chất dược động học của irinotecan.

Atazanavir sulphat. Dùng đồng thời atazanavir sulfat, một chất ức chế CYP3A4 và UGT1A1, có thê sè làm tăng mức phơi nhiễm toàn thân cúa SN-38, chất chuyển hóa có hoạt tính của irinotecan. Bác sĩ nên cân nhắc diều này khi cho dùng đồng thời các loại thuốc này.

Tương tác thương gặp với tất cả các chất gây độc tế bào

Việc dùng thuốc chống đông là phổ biến do tăng nguy cơ gặp các biến cố huyết khối ở bệnh ung thư. Nếu có chỉ định dùng các thuốc chống đông kháng vitamin K. phải tăng tần suất theo dõi INR (Chỉ so Bình thường hóa Quốc tế) do chỉ số điều trị hẹp của các thuốc nảy, khả năng biến thiên cao cua sụ đông máu tùy theo cá thể và khả năng tương tác giũa các thuốc chống đông qua đường uống với hóa trị liệu chống ung thư.

Thuốc chống chỉ định sử dụng đồng thời

Vắc xin sốt vàng da: nguy cơ bị phản ứng toàn thân gây tử vong với vắc xin

Thuốc không được khuyến cáo khi sử dụng đồng thời

Vắc xin sống đã được làm suy yếu (trừ vắc xin bệnh sốt vàng da); nguy cơ mắc bệnh toàn thân, có thể gây tử vong (ví dụ như nhiễm trùng). Nguy cơ này tăng lên ở những đối tượng đã bị ức chế miễn dịch do bệnh đã có từ trước.

Sử dụng một vắc xin đã được bất hoạt trong trường họp tồn tại nguy cơ này (bại liệt).

Phenytoin; Nguy cơ bị co giật nặng hơn do giảm hấp thu phenytoin qua đường tiêu hóa bới thuốc gây độc tế bào hoặc nguy cơ bị tăng cường độc tính do tăng chuyển hóa ở gan bởi phenytoin.

Thuốc cần cân nhắc khi sử dụng đóng thời

Ciclosporin, Tacrolimus: ức chế miễn dịch quá mức với nguy cơ bị tăng sinh lympho

Không có bằng chứng cho thấy rằng tính an toàn cùa irinotecan bị ảnh hưởng bởi cetuximab hoặc ngược lại.

Kết quả từ một thử nghiệm tương tác thuốc – thuốc chuyên biệt cho thấy bevacizumab không có anh hường rõ ràng lên đặc tính dược động học cùa irinotecan và chất chuyển hóa có hoạt tính SN-38 cua nó. Tuy nhiên, điều này không ngăn ngừa được tình trạng tăng độc tính do đặc tính dược lý của chúng.

Tương kỵ của thuốc

Không có trường họp tương kỵ nào được biết đến.

Không được pha thuốc với các thuốc khác ngoại trừ những thuốc được đề cập trong mục 6.6

Tác dụng phụ của thuốc Campto 40mg/2ml

Trong quá trình sử dụng Campto 40mg/2ml thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:

Dữ liệu về các tác dụng không mong muốn đã được thu thập rộng rãi từ các nghiên cứu về ung thư đại trực tràng di căn vói tần suất như ỏ dưới. Các tác dụng không mong muốn cho các chỉ định khác được dự báo là tương tự như đối với các tác dụng không mong muốn cho ung thư đại trực tràng.

Các tác dụng không mong muốn có giới hạn liều thường gặp nhất (>1/10) của irinotecan là tiêu chảy muộn (xảy ra hơn 24 giờ sau khi dùng thuốc) và rối loạn về máu bao gồm giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu và giảm tiểu cầu.

Giảm bạch cầu trung tính là một tác dụng không mong muốn có giới hạn liều. Giám bạch cầu trung tính có the hồi phục và không tích lũy; số ngày trung bình cho dến thời dìểm giám bạch cầu nghiêm trọng nhất là 8 ngày bất kể dùng trong điều trị đơn độc hay điều trị phối hợp.

Hội chứng cholinergic cấp thoáng qua nghiêm trọng đã được ghi nhận rất thường gặp.

Các triệu chứng chính được xác định là tiêu chảy sớm và các triệu chứng khác nhau khác như đau bụng, ra mồ hôi, co đồng tư và tàng tiết nước bọt xảy ra trong khi truyền hoặc trong vòng 24 giờ dầu tiên sau khi ticm truyền CAMPTO. Các triệu chứng này biến mất sau khi cho dùng atropin (xem mục 4.4).

TRỊ LIỆU ĐƠN ĐỘC

Các tác dụng không mong muốn sau dây dược xem là có thô hoặc có khả nàng Hên quan đến việc cho dùng CAMPTO đã được bão cáo từ 765 bệnh nhân ở liều khuyến cáo là 350 mg/mtrong điều trị đơn độc. Trong mỗi nhóm tần suất, các tác dụng không mong muốn được thể hiện theo thứ tụ mức độ nghiêm trọng giảm dần. Tần suất được xác định là: rất thường gặp (>1/10), thường gặp (>1/100 đến <1/10), ít gặp (>1/1.000 đen <1/100), hiếm gặp (>1/10.000 đến <1/1.000), và rất hiếm gặp (<1/10.000).

Các tác dụng không mong muốn được báo cáo về CAMPTO trong điều trị đơn độc (350 mg/m 2 liệu trình 3 tuần một lần)
Phân loại theo hệ cơ quan của

MedDRA

Phân loại theo tần suất Thuật ngũ’ Ưu tiên
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng Thường gặp Nhiễm trùng
Rối loạn máu và hệ bạch huyết Rất thường gặp Giảm bạch cầu trung tính
Rất thường gặp Thiếu máu
Thường gặp Giảm tiểu cầu
Thường gặp Giảm bạch cầu trung tính kèm sốt
Rối loạn chuyến hóa và dinh dưỡng Rất thường gặp Giảm cảm giá thèm ăn
Rối loạn hệ thần kinh Rất thường gặp Hội chứng cholinergic
Rối loạn tiêu hóa Rất thường gặp Tiêu chảy
Rất thường gặp Nôn mửa
Rất thường gặp Buồn nôn
Rất thường gặp Đau bụng
Thường gặp Táo bón
Rối loạn da và mô dưới da Rất thường gặp Rụng tóc (có thể hồi phục)
Roi loạn chung và tình trạng tại nơi tiêm thuốc Rất thường gặp Viêm niêm mạc
Rất thường gặp Sốt
Rất thường gặp Suy nhược
Kèt quả xét nghiệm Thường gặp Tăng creatinin trong máu
Thường gặp Tăng transaminase (SGPT và

SGOT)

Thường gặp Tăng bilirubin
Thường gặp Tăng phosphatase kiềm trong máu

Mô tả các tác dụng không mong muốn chọn lọc (điều trị đơn độc)

Tiêu chảy nặng được quan sát thấy ở 20% bệnh nhân thực hiện theo chỉ dẫn kiểm soát tiêu chay. Trong các chu kỳ có thể dánh giá, 14% bệnh nhân bị tiêu chảy nặng. Thời gian trung bình bắt đầu đi phân lỏng là vào ngày thứ 5 sau khi tiêm truyền CAMPTO.

Buồn nôn và nôn nặng ở khoảng 10% bệnh nhân dược điều trị bằng thuốc chống nôn.

Táo bón được cho thấy ở dưới 10% bệnh nhân.

Giảm bạch cầu trung tính được thấy ờ 78,7% bệnh nhân và nặng (lượng bạch cẩu trung tính < 500 tế bào/mnT) ở 22,6% bệnh nhân, Trong các chu kỳ có thể đánh giá, 18% bệnh nhân có lượng bạch cầu trung tính dưới 1.000 tế bào/mm3 trong đó có 7,6% có lượng bạch cầu trung tính < 500 tế bào/mm3.

Tình trạng này hồi phục hoàn toàn muộn nhất vào ngày 22.

Sốt kèm giảm bạch cầu trung tính nặng được báo cáo ở 6,2% bệnh nhân và trong 1,7% các chu kỳ.

Các đợt bị nhiễm khuân xay ra ở khoảng 10,3% bệnh nhân (2,5% các chu kỳ) và có liên quan tới giam bạch cầu trung tính nặng ờ khoáng 5,3% bệnh nhân (1,1% các chu kỳ), và dẫn đến tử vong trong 2 trường hợp.

Thiếu máu được báo cáo ở khoảng 58,7% bệnh nhân (8% có hemoglobin < 8 g/dl và 0,9% có hemoglobin < 6,5 g/dl).

Giảm tiểu cầu (< 100.000 tế bào/mm3) được ghi nhận ờ 7,4% bệnh nhân và 1,8% các chu kỳ với 0,9% có lượng tiểu cầu < 50.000 tế bào/mm3 và 0,2% các chu kỳ.

Gần như tất cả các bệnh nhân đều hềi phục muộn nhất vào ngày 22.

Hội chứng cholinergic cấp

Quan sát thấy hội chứng cholinergic cẩp nghiêm trọng thoáng qua ở 9% bệnh nhân được điều trị đơn độc.

Suy nhược nghiêm trọng xảy ra ở ít hơn 10% bệnh nhân đựpc điềyơrị trong liệu pháp đơn độc. Mối quan hệ nhân quà giữa tác dụng này với việc sử dụng CAMPTO chưa được biết rõ. Sốt trong trường hợp không nhiễm khuẩn và không dồng thời bị giảm bạch cầu trung tính nặng xảy ra ờ 12% bệnh nhân được điều trị trong điều trị đơn độc.

Xét nghiệm

Quan sát thấy tăng nhất thời và từ nhẹ đến trung bình nồng độ của transaminase, phosphatase kiềm hoặc bilirubin trong huyết thanh lần lượt ở 9,2%, 8,1% và 1,8% bệnh nhân, không bị di căn gan tiến triển.

Quan sát thấy tăng nhất thòi và từ nhẹ dén trung bình nồng độ creatinin trong huyết thanh ở 7,3% bệnh nhân.

ĐIỀU TRỊ PHỐI HỢP

Các tác dụng không mong muốn được nêu chi tiết trong phần này là của irinotecan.

Không có bằng chứng chứng minh rằng tính an toàn của irinotecan bị ảnh hưởng bời cetuximab hoặc ngược ỉạỉ. Khi kết hợp với cetuximab, các tác dụng không mong muốn bổ sung được báo cáo là các tác dụng không mong muốn dự đoán sẽ gặp với cetuximab (như phát ban dạng mụn 88%). Để biết thông tin về các tác dụng không mong muốn khi irinotecan kết hựp vói cetuximab, hãy tham khảo thêm thông tin kê toa tuông ứng cùa các sán phàm này. Các tác dụng không mong muốn cũa thuốc được báo cáo ở bệnh nhân được điều trị bằng capecitabin kết hợp với irinotecan ngoài những phân ứng quan sát được với điều trị đơn độc bằng capecitabin hoặc quan sát thay trong nhóm tần suất cao hon so với nhóm điều trị đơn độc bằng capecitabin bao gồm: Rất thường gặp, tắt cá các cấp độ tác dụng không mong muồn cùa thuốc, huyết khối/tắc mạch; Thường gặp, tất cá các cấp tác dụng không mong muốn của thuốc: phản ứng quá mẫn, thiếu máu cục bộ/nhồi máu cơ tim; Thường gặp, lác dụng không mong muốn cua thuốc cấp độ 3 và 4: giảm bạch cầu trung tính kèm sốt. Để biết thông tin đầy đủ về các tác dụng không mong muốn của capecitabin. tham khảo thông tin kê toa của capecitabin.

Các tác dụng không mong muốn của thuốc cấp dộ 3 và 4 dược báo cáo ờ bệnh nhân được điều trị bằng capecitabin kết hợp với irinotecan và bevaciạimab ngoài nhũng tác dụng quan sát thay trong điều trị đơn độc bang capecitabin hoặc quan sát thấy trong nhóm tần suất cao hơn so với nhóm điều trị đơn độc bằng capecìtabin bao gồm: Thường gặp, phản ứng bất lợi của thuốc cấp độ 3 và 4: giám bạch cầu trung tính, huyết khối/tắc mạch, cao huyết áp và thiếu máu cục bộ/nhồi máu cơ tim. Để có thông tin đầy đủ về các phản ứng bất lợi của capecitabin và bevacizumab, tham khảo thông tin kê toa tương ứng cúa capecitabin và bcvacizumab.

Tăng huyết áp cấp độ 3 là nguy cơ đáng kê chù yếu liên quan với việc thêm beyacizumab vào liều bolus CAMPTO/5-FU/FA. Ngoài ra, có sự tãng nhẹ các tác dụng không mong muốn tiêu chảy và giảm bạch cầu do hóa trị liệu cấp độ 3/4 ở phác đồ này so với bệnh nhân chỉ dùng liều bolus CAMPTO/5-FU/FA. Đê biết thông tin khác về tác dụng không mong muốn khi phối họp với bevacizumab, tham khảo thông tin kê toa của sản phẩm bevacizumab.

CAMPTO đã được nghiên cứu khi kết hợp với 5-FU và FA cho ung thư đại trực tràng di căn.

Dữ liệu an toàn của các tác dụng không mong muốn từ các nghiên cứu lâm sàng cho thấy thường quan sát thấy các tác dụng không mong muốn với NC1 cấp 3 hoặc 4 có thể hoặc có khả năng liên quan đến máu và rối loạn hệ bạch huyết, rối loạn tiêu hóa, rối loạn da và mô dưới da trong Phân loại theo hệ cơ quan cùa MedDRA.

Các phản ứng bất lợi sau đây được xem là có thể hoặc có khả năng liên quan đến việc cho dùng CAMPTO đã được báo cáo từ 145 bệnh nhân được điều trị bằng CAMPTO trong điều trị phối hợp với 5FU/FA trong liệu trình 2 tuần một lần ở liều khuyến cáo 180 mg/m2.

Tác dụng không mong muốn được báo cáo vói CAMPTO trong điều trị phối hợp (180 mg/m2 liệu trình 2 tuần một lần)
Phân loại theo hệ cơ quan của MedDRA Phân loại theo tần suất Thuật ngữ Ưu tiên
Nhiễm trùng và nhiễm ký sình trùng Thường gặp Nhiễm trùng
Rối loạn máu và hệ bạch huyết

1

Rất thường gặp Giảm tiểu cầu
Rất thường gặp Giảm bạch cầu trung tính
Rất thường gặp Thiếu máu
Thường gặp Giâm bạch cầu trung tính kèm sốt
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng Rất thường gặp Giảm cảm giác thèm ăn
Rối loạn hệ thần kinh Rất thường gặp Hội chứng cholinergic
Rối loạn tiêu hóa Rất thường gặp Tiêu chảy
Rất thường gặp Nôn mửa
Rất thường gặp Buồn nôn
Thường gặp Đau bụng
Thường gặp Táo bón
Rối loạn da và mô dưới da Rầt thường gặp Rụng tóc (cổ thể hồi phục)
Rối loạn chung và tình trạng tại nơi tiêm thuốc Rất thường gặp Viêm niêm mạc
Rất thường gặp Suy nhược
rhưởng gặp Sốt
Kết quả xét nghiệm Rất thường gặp Tăng transaminase (SGPT và SGOT)
Rất thường gặp Tăng bilirubin
Rất thường gặp Tăng phosphatase kiềm trong máu

Mô tả các tác dụng không mong muốn chọn lọc (điều trị phối hợp)

Tiêu chảy nặng được quan sát thấy ở 13,1% bệnh nhân thực hiện theo chỉ dẫn kiểm soát tiêu chảy. Trong các chu kỳ có thể đánh giá. 3,9% bị tiêu chảy nặng.

Buồn nôn và nôn nặng được quan sát thấy ở tỷ lệ thấp hưn (tương ứng 2,1% và 2,8% bệnh nhân).

Táo bón liên quan đến CAMPTO và/hoặc loperamid được ghi nhận ở 3,4% bệnh nhân.

Giảm bạch cầu trung tính dược thấy ở 82,5% bệnh nhân và nặng (Jitong bạch cầu trung tính < 500 tế bào/mm3) ở 9,8% bệnh nhân. Trong các chu kỳ có thể đánhlálổ, 6%ỷ/ữ bệnh nhân có lượng bạch cầu trung tính dưới 1.000 tế bào/mm3 trong đó có 2,7% câxhrọng bạch cầu trung tính < 500 tế bào/mm3. Thường phục hồi hoàn toàn trong vòng 7-8 ngày.

Sốt kèm giảm bạch cầu trung tính nặng được báo cáo ở 3,4% bệnh nhân và trong 0,9% các chu kỳ.

Các đợt nhiễm trùng xảy ra ở khoáng 2% bệnh nhân (0,5% các chu kỳ) và có liên quan đến giảm bạch cầu trung tính nặng ở khoảng 2,1% bệnh nhân (0,5% các chu kỳ), và dẫn dến tử vong trong l trường hợp.

Thiếu máu được báo cáo ở 97,2% bệnh nhân (2,1% có hemoglobin < 8 g/dl).

Giảm tiểu cầu (<100.000 tế bào/mm3) được quan sát thấy ở 32,6% bệnh nhân và 21,8% các chu kỳ. Không quan sát thấy giảm tiểu cầu nặng (< 50.000 tế bào/mm3).

Hội chứng cholinergic cấp

Quan sát thấy hội chứng cholinergic cấp nghiêm trọng thoáng qua ở 1,4% bệnh nhân dược điều trị trong điều trị phối hợp.

Suy nhược nặng ở 6,2% bệnh nhân được điều trị trong điều trị phổi hợp. Mối quan hệ nhân quả giữa tác dụng này với CAMPTO chưa được thiết lập rõ ràng, sốt trong trường hợp không bị nhiễm trùng và không đồng thời bị giảm bạch cầu trung tính nặng, xảy ra ở 6,2% bệnh nhân được điều trị trong liệu pháp phối hợp.

Xét nghiệm

Nồng độ nhất thời (cấp độ 1 và 2) của SGPT, SGOT, phosphatase kiềm hoặc bilirubin trong huyết thanh được quan sát thấy lần lượt ở 15%, 11%, 11 % và 10% bệnh nhân không có di căn gan tiến triển, Quan sát thấy nồng độ nhất thời cấp độ 3 các chất này lần lượt ừ 0%, 0%, 0% và 1% bệnh nhân, Không quan sát thấy cấp độ 4.

Tăng amylase và/hoặc lipase rất hiếm khi được báo cáo.

Các trường họp hiếm gặp bị hạ kali máu và hạ natri máu chủ yếu liên quan đến tiêu chày và nôn đã được báo cáo.

CÁC TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUÔN KHÁC ĐƯỢC BÁO CÁO TRONG NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG VỚI PHÁC ĐỒ HÀNG TUẦN CỦA CAMPTO

Các tác dụng khác liên quan đến thuốc sau đây đã được báo cáo trong nghiên cứu lâm sàng khi điều trị với irinotecan: đau, nhiễm trùng máu, rối loạn trực tràng, nhiễm nấm Candida đường tiêu hóa, giảm magnesi máu, phát ban, dấu hiệu trên da, dáng đi bất thường, lủ lẫn, đau đầu, ngất, bốc hòa, nhịp tim chậm, nhiễm trùng đường tiết niệu, dau vú, tăng GGTP, thoát mạch và hội chứng ly giãi khối u, rối loạn tim mạch (đau thắt ngực, yiốừng tím, nhồi máu cơ tim, thiếu máu cục bộ cơ tim, rối loạn mạch máu ngoại biên, rối loạn máu), và các tác dụng huyết khối tắc mạch (huyết khối động mạch, nhồi máu não, tarbien mạch máu não, huyết khối tĩnh mạch sâu, nghẽn mạch chi dưới, nghẽn mạch phổi, nghẽn tĩnh mạch, huyết khối, và đột tử) (xem mục 4.4.)

GIÁM SÁT SAU KHI LƯU HÀNH THUỐC

Tần suất các tác dụng không mong muốn trong các báo cáo sau khi lưu hành thuốc chưa được biểl (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn).

Phân loại theo hệ cơ quan của MedDRẢ Thuật ngữ Ưu tiên
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng
  • Viêm đại tràng giả mạc trong đó có một trường họp đã được ghi nhận là do ví khuẩn (Clostridium difficile)
  • Nhiễm trùng máu
Rối loạn máu và hệ bạch huyết • Giảm tiểu cầu ngoại vi vói kháng thể kháng tiểu cầu
Rối loạn chuyển hóa và dinh

dưỡng

• Mất nước (do tiêu cháy và nôn)

• Giảm thể tích máu

Rối loạn hệ miễn dịch
  • Phản ứng quá mẫn
  • Phản ứng phản vệ
Rối loạn hệ thần kinh
  • Rối loạn ngôn ngữ nhìn chung thoáng qua một cách tự nhiên, trong một số trường họp, tác dụng này được cho là do hội chứng cholinergic quan sát thấy trong hoặc ngay sau khi tiêm truyền irinotecan
  • Dị cảm
Rối loạn tim
  • Tăng huyết áp (trong hoặc sau khi tiêm truyền)
  • Suy tuần hoàn tim*
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất Bệnh phổi mô kẽ xuất hiện dưới dạng thâm nhiễm phổi không thường gặp trong diều trị bằng irinotecan; Các tác dụng sớm như khó thở đã được báo cáo (xem mục 4.4)

Khó thở (xem mục 4.4)

Nấc cụt

Rối loạn tiêu hóa Tắc ruột

Tắc ruột: các trường hợp tắc ruột mà không bị viêm đại tràng trước đó cũng đã được báo cáo

Phình đại tràng

Xuất huyết tiêu hoá

Viêm đại tràng; Trong một số trường hợp, viêm đại tràng đã bị biến chứng do loét, chảy máu, tắc ruột, hoặc nhiễm trùng.

Viêm manh tràng

Viêm đại tràng thiêu máu cục bộ

Viêm loét đại tràng

Men tụy cao có triệu chứng hoặc không có triệu chứng

Thủng ruột

Rối loạn da và mô dưới da Phản ứng trên da
Rối loạn chung và tình trạng tại nơi sử dụng Phản ứng ở nơi tiêm truyền
Kết quả xét nghiệm/kiểm tra Tăng amylase huyết

Tăng lipase

Hạ kali máu

Hạ natri máu chủ yếu liên quan tới tiêu chảy và nôn

Tăng nồng độ transaminase trong huyết thanh (như: AST và ALT) mà không có đi căn gan tiến triển rất hiểm khi được báo cáo.

Rỗi loạn cơ xương và mô liên kết Co cơ hoặc chuột rút
Rồi loạn thận và tiết niệu Suy thận và suy thận cấp tính thường ở bệnh nhân bị nhiễm trùng và/hoặc giảm thể tích do nhiễm độc đường tiêu hóa nghiêm trọng.*

Suy thận*

Rồi loạn mạch máu Giảm huyết áp*

Đã quan sát thầy các trường hợp suy thận, hạ huyết áp hoặc suy tuần hoàn tim mạch ở bệnh nhân đã trài qua các dợt bì mất nước liên quan đến tiêu chảy và/hoặc nôn, hoặc nhiễm trùng máu.

Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.

Quá liều và cách xử trí

Đã có báo cáo về khả năng gây tử vong khỉ sử dụng quá liều ở liều khoảng gấp hai lần liều điều trị được khuyến cáo. Các tác dụng không mong muốn điển hình nắm được báo cáo là giảm bạch cầu trung tính nặng và tiêu chay nặng. Chưa có thuốc giải độc cho quá liều CAMPTO. Nên thực hiện chăm sóc hỗ trợ tối đa để ngăn chặn mất nước do tiêu chảy và để điều trị bất kỳ biến chứng nhiễm trùng nào.

Khi nào cần tham vấn bác sỹ

Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:

  • Có bất kỳ phản ứng không mong muốn nào xảy ra.
  • Trẻ em dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.
  • Nếu bạn có thai hoặc đang cho con bú, tham vấn bác sỹ trước khi dùng thuốc.

Đặc tính dược lực học

Chất ức chế topoisomerase 1 gây độc tế bào. Mã ATC: LOIXXI9

Dữ liệu thử nghiệm:

Irinotecan là một dẫn xuất bán tổng hợp của camptolhecin. Nó là một chất chống ung thư có tác dụng như một chất ức chế đặc trưng cùa DNA topoisomerase 1. Nó được chuyển hóa bởi ỉn vitro, không thấy irinotecan và SN-38 được P-glycoprotein MDR nhận biết rõ ràng, và thể hiện các tác dụng gây độc tế bào so với các dòng khảng tế bào doxorubicin và vinblastine.

Hơn nữa, irinotecan có tác dụng kháng u rộng in vivo đối với mô hình khối u cùa chuột (ung thư biểu mô tuyến ống tụy P03, ung thư biểu mồ tuyến vú MA16/C, ung thư biểu mô đại tràng C38 và C51) và chống ghép ngoại lai ở người (ung thư biểu mô tuyến đại tràng Co-4, ung thư biểu mô tuyến vú Mx-1, ung thư biểu mô tuyển dạ dày ST-15 và SC-16). Irinotecan cũng có tác dụng chống khối u biểu hiện P-glycoprotcin MDR (cứa bệnh ung thư bạch cầu P388 kháng vincristine và doxorubicin).

Bên cạnh tác dụng kháng u của CAMPTO, tác dụng dược lý phù hợp nhất của irinotecan là khả năng ức chế acetylcholinesterase.

Dữ liệu lâm sàng:

Trong điều trị phối hợp để điều trị hàng đầu ung thư ruột kết –trực tràng di can

Trong điều trị phối hợp với Acid Folinic và 5-Fluorouracil

Một nghiên cứu pha III được thực hiện ờ 385 bệnh nhân trước đây chưa được điều trị ung thư ruột kết – trực tràng di căn được điều trị vói liệu trình 2 tuần một lần (xcm mục 4.2. Liều dùng và cách dùng) hoặc phác đồ liệu trình hàng tuần. Trong liệu trình 2 tuần một lần, vào ngày 1, cho dùng CAMPTO ở 180 mg/m2 2 tuần một lần tiếp theo là tiêm truyền acid folinic (200 mg/m2 trong 2 giờ truyền tĩnh mạch) và 5-fluọrouracil (400 mg/m2 năng mokficu bolus tĩnh mạch, tiếp theo là 600 mg/m2 trong 22 giờ truyền tĩnh mạch). Vào ngày folinic và 5-fluorouracil được cho dùng theo liều và liệu trinh tương lự. Trong phác đo liệu trình hàng tuần, CAMPTO được dùng ở liều 80 mg/m2 tiếp theo là tiêm truyền acid folinic (500 mg/mtrong 2 giờ truyền tĩnh mạch) và sau đó là 5-fluorouracil (2300 mg/m2 trong 24 giờ truyền tĩnh mạch) trong 6 tuần,

Trong thử nghiệm điều trị phối hợp với 2 phác đồ được mô tả ở trên, hiệu quả của CAMPTO được đánh giá ở 198 bệnh nhân được điều trị:

Phác đồ kết hợp

(n=198)

Liệu trình hàng tuần

(n-50)

Liệu trình 2 tuần một lần

(n=148)

CAMPTO +5FU/FA 5FU/FA CAMPTO

+5FU/FA

5FU/FA CAMPTO

+5FU/FA

5FU/FA
Tỷ lệ đáp

ứng (%)

giá trị p

40,8 * 23,1 * 51,2 * 28,6 * 37,5 * 21,6 *
p<0,001 p=0,045 p=0,005
Thời gian trung bình đen khi bệnh tiến triển (tháng) giá trị p 6,7 4,4 7,2 6,5 6,5 3,7
p<0,001 NS p=0,001
Khoảng thời gian đáp ứng trung bình (tháng) giá trị p 9,3 8,8 8,9 6,7 9,3 9,5
Ns p=0,043 NS
Khoảng thời gian đáp ứng và ổn định trung bình (tháng) giá trị p 8,6 6,2 8,3 6,7 8,5 5,6
p<0,001 bls p=0,003
Thời gian trung bình đen khi điều trị thất bại (tháng) giá trị p 5,3 3,8 5,4 5,0 5,1 3,0
p=0,0014 bs p<0,001
Thời gian sổng trung bình (tháng)

giá trị p

16,8 14,0 19,2 14,1 15,6 13,0
p=0,028 bs p=0,041

5FU : 5-fluorouracil

FA: acid folinic

XS : Không đáng kể

*: Theo đề cương phân tích nhóm dối tượng

Liệu trình hàng tuần, tỷ lệ bị tiêu chảy nặng là 44,4% ở bệnh nhân CAMPTO phối hợp với 5FLJ/FA và 25,6% ở bệnh nhân được điều trị bàng lộ giảm bạch cầu trung tính nặng (lượng bạch cầu trung tính < 500 tế bào) là 5,8% ở bệnh nhân được điều trị bằng CAMPTO phối hợp vói 5FU/FA và 2,4% ở bộnh nhân được điều trị bằng chỉ 5FU/FA

Ngoài ra, thời gian trung bình đến khi tình trạng hoạt động giảm rõ rệt là dài hơn đáng kể ở nhóm diều trị bởi phác đồ CAMPTO phối hợp so với nhóm chỉ dùng 5FU/FA (p=0,046).

Chất lượng cuộc sống được đánh giá trong nghiên cứu pha UI này thông qua việc sử dụng bằng câu hỏi OLO-C30 EORTC. Thời gian đến khí tình trạng hoạt động giâm rõ rệt đã luôn xuất hiện sau ở nhóm CAMPTO. Sự tăng tình trạng Sức khỏe Toàn diện/Chất lượng cuộc sống tốt hơn một chút trong nhóm CAMP TO phối họp mặc dù không rõ ràng, diều này cho thấy hiệu quà của liệu pháp CAMP TO phối họp có thê đạt được mà không ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.

Trong phác đồ điều trị phối hợp với bevazicumab

Một thử nghiệm lâm sàng pha III ngẫu nhiên, mù đôi, có đoi chứng đánh giá bevacizumab phối họp với CAMPTO/5FU/FA như liệu pháp diều trị hàng đầu cho ung thu di căn đại tràng hoặc trực tràng (Nghiên cứu AVF2107g). Việc them bevacizumab vào phác đồ phối hợp CAMPTO/5FU/FA cho kết quá tăng dáng kể có ý nghĩa thống kê lý lệ sống còn toàn bộ. Lợi ích trên lâm sàng, được đo bằng tỷ lệ sống còn toàn bộ, được thấy trong tất cả các phân phóm bệnh nhân dã dược xác định trước, bao gồm cả các nhóm được xác định giới tính, tình trạng hoạt động, vị trí khối u nguyên phát, số lượng các cơ quarr úếri quan, và khoáng thòi gian bệnh di căn. Xin tham khảo thêm thông tin kê toa sản phẩm của bevacizumab. Ket quả về hiệu quả của Nghiên cứu AVF2107g được tóm tắt trong bảng dưới đây.

AVF2107g
Nhánh 1

CAMPTO/5FU/FA

+Giả dược

Nhánh 2

CAMPTO/5FU/FA

+Avastjna

Số bệnh nhân 411 402
Tỷ lệ sống còn toàn bộ
Thời gian trung bình (tháng) 15,6 20,3
Khoảng tin cậy (CI) 95% 14,29-16,99 18,46-24,18
Tỷ lệ rủi ro h 0,660
Giá trị p 0,00004
Thời gian sống không bệnh tiến triền
Thời gian trung bình (tháng) 6,2 10,6
Tỷ lệ rủi ro 0,54
Giá trị p <0,0001
Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ
Tỷ lệ (%) 34.8 44,8
95% CI 30,2-39,6 39,9-49,8
Giá trị p 0,0036
Khoảng thời gian đáp ứng
Thời gian trung bình (tháng) 7,1 10,4
Đạt phân vị 25 – 75 trên một trăm (tháng) 4,7-11,8 6.7-15,0

Trong phác đồ điều trị phối hợp với cetuximab

EMR 62 202-013: Nghiên cứu ngẫu nhiên này ờ bệnh nhân bị ung thu’ ruột kết – trực tràng di căn mà chưa được điều trị trước đó cho bệnh di căn so sánh liệu pháp phổi hợp cetuximab và irinotecan cùng với 5-fluorouracil/acid folinic (5-FU/FA) qua đường tiêm truyền (599 bệnh nhân) với liệu pháp hóa trị đơn độc tương tụ (599 bệnh nhân). Tỷ lệ bệnh nhân có khối u KRAS wild-type từ nhóm bệnh nhân có thể đánh giá được tình trạng KRAS là 64%.

Trong phác đồ điều trị phối hợp với capecitabin

Dữ liệu từ một nghiên cửu pha III, ngẫu nhiên, có đổi chứng (CAIRO) chúng minh cho việc sử dụng capecitabin với liều khỏi đầu là 1000 mg/m phối họp với irinotecan liệu trình 3 tuần một lần, diều trị trong 2 tuần làm liệu pháp điều trị hàng đầu cho bệnh nhân bị ung thư ruột kết – trục tràng di căn. 820 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên để được điều trị tuần tự (n=410) hoặc diều trị phối hợp (n=410). Điều trị tuần tự bao gồm điều trị bước bằng capecitabin (1250 mg/m2 hai lần mẽi ngày trong 14 ngày), bước hai là irinotecan (3504mg/m2 vào ngày 1), và bước ba là kết họp capecitabin (1000 mg/m2 hai lần mỗi ngày’ trong 14 ngày) vói oxaliplatin (130 mg/m2 vào ngày I). Điều trị phối hợp bao gồm điều trị bước đầu bằng capccitabin (1000 mg/m2 hai lần mỗi ngày trong 14 ngày) phối họp với irinotecan (250 mg/mvào ngày 1) (XELIRI) và bước hai là capecitabin (1000 mg/m’ hai lần mỗi ngày trong 14 ngày) kết hợp với oxaliplatin (130 mg/m2 vào ngày 1). Tất cả các chu kỳ điều trị được áp dụng trong khoảng thời gian 3 tuần. Trong điều trị bước đần thời gian sống không bệnh tiến triển trung bình trong nhóm dự định điều trị là 5,8 tháng (CI 95%, 5,1 – 6,2 tháng) cho điều trị đơn độc bằng capecíỉabin và 7,8 tháng (Cl 95%, 7,0-8,3 tháng) cho nhóm XELIRI (p=0,0002).

Dữ liệu từ một phân tích tạm thời của một nghiên cứu pha II (AIO KRK 0604). da trung tâm, ngẫu nhiên, có đối chứng đã chúng minh cho việc sù dụng capecitabin với liều khởi đầu là 800 mg/m2 3 tuần một lần, điều trị trong 2 tuần kết hợp vói irinotecan và bevacizumab để điều trị hàng đầu cho bệnh nhân bị ung thư ruột kết – trực tràng di căn. 115 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên đề điều trị bằng capecitabin kểt họ’p với irinotecan (XEL1RI) và bevacizumab: capecitabin (800 mg/m hai lần mỗi ngày trong hai tuần tiếp theo là một khoảng thòi gian nghĩ 7 ngày), irinotecan (200 mg/m2 tiêm truyền trong 30 phút vào ngày 1, liệu trình 3 tuần một lần), và bevacizumab (7,5 mg/kg tiêm truyền tù 30 đến 90 phút vào ngày 1, liệu trình 3 tuần một lần); tổng số 118 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên dể điều trị bàng capecitabin kết họp vói oxaliplatin cộng với bevacizumab: capccitabin (1000 mg/m2 hai lần mỗi ngày trong hai tuần tiếp theo là một khoảng thời gian nghỉ 7 ngày), oxaliplatin (130 mg/m tiêm truyền trong 2 giờ vào ngày 1, liệu trình 3 tuần một lần), và bevacizumab (7,5 mg/kg tiêm truyền từ 30, đến 90 phút vào ngày 1, liêu trình 3 tuần một lần). Tỷ lệ sống không bệnh tại thời điểm 6 tháng trong nhóm dự định điều trị là 80% (XELIRI kết hợp với bevaci hoặc so với 74% (XELOX kết hợp với bcvacizumab). Tỳ lệ đáp ứng toàn bộ (đáp ứng hoàn toàn cộng với đáp ứng một phần) là 45% (XELOX kết hợp vói bevacizumab) so với 47% (XELIR1 kết hợp với bevacizumab).

Trong liệu pháp điều trị đơn độc để điều trị bậc hai ung thư ruột kết – trực tràng di căn:

Nghiêu cứu lâm sàng pha II/III được thục hiện liệu trình dùng thuốc 3 tuần một lần với hon 980 bệnh nhân bị ung thư ruột kết – trực tràng di căn đã thất bại vói phác đồ 5-FU trước đó. Hiệu quà cũa CAMPTO dược dánh giá trong 765 bệnh nhân có tiến triển được ghi nhận so với 5-FU ở đầu vào nghiên cứu.

Giai đoạn 111
CAMP ro so với chăm sóc hỗ trợ CAMPTO so với 5FU
CAMPTO

n=183

Chăm sóc hỗ trợ

n=90

giá trị p CAMPTO

n=127

5FU

n=129

giá trị p
Tỳ lệ sổng không bệnh tiến triền (PFS) ở thời điểm 6

tháng (%)

NA NA 33,5 * 26,7 p=0,03
Tỷ lệ sống còn

ở thời điểm 12 tháng (%)

36,2 * 13.8 p=0,000l 44,8 * 32,4 P=0,0351
Thời gian sống trung bình (tháng) 9.2* 6,5 p=0,0001 10,8* 8,5 p=0,0351

NA: Không áp dụng

*: Chênh lệch đáng kề có V nghĩa thống kê

Trong các nghiên cửu pha It, được thực hiện vói 455 bệnh nhân vói liệu trình dùng thuốc 3 tuần một lần, tỷ lệ sống không bệnh tiến triển ở thời điểm 6 tháng là 30% và thời gian sống trung bình là 9 tháng. Thòi gian trung bình đến tiến triển là 18 tuần.

Ngoài ra, các nghiên cứu pha II không so sánh được thực hiện với 304 bệnh nhân được điều trị với phác đồ liệu trình hàng tuần, vứi liều 125 mg/m2 dược cho dùng qua đưòng tiêm truyền tĩnh mạch trong hơn 90 phút trong 4 tuần liên tiếp theo sau là 2 tuần nghỉ. Trong các nghiên cứu này, thời gian trung bình đến tiến triên là 17 tuần và thời gian sống trung bình là 10 tháng. Dữ liệu an toàn tương tự đã được ghi nhận trong liệu trình dùng thuốc hàng tuần ở 193 bệnh nhân vói liều khói đầu 125 mg/m2, so với liệu trình dùng thuốc 3 tuần một lần. Thời gian trung bình bắt đầu đi phân lỏng lần đầu là vào ngày 11.

Kết hợp với cetuximab san khi liệu pháp điều tri gây độc tế bào có irinotecan thất bại

Tính hiệu quả khi kết hợp cetuximab với irinotecan đã được điều tra trong hai nghiên cứu lâm sàng. Tổng số 356 bệnh nhân bị ung thư ruột kết – trực tràng di căn biểu hiện của EGFR mà gần đây đã thất bại với liệu pháp điều trị gây độc tế bào có irinotecan và những người có tình trạng hoạt động Karnofsky tối thiểu lả 60, nhưng phần lớn trong số họ có tình trạng hoạt động Karnofsky > 80 được điều trị phối hợp.

EMR 62 202-007: Nghiên cứu ngẫu nhiên này so sánh kết hợp cùa cetuximab và irinotecan (218 bệnh nhân) với liệu pháp điều trị đơn độc chi bằng cetuximab (111 bệnh nhân).

IMCL CP02-9923: Nghiên cửu nhãn mở đơn nhánh này khảo sát liệu pháp điều trị phổi họp ở 138 bệnh nhân.

Dữ liệu hiệu quả từ nhũng nghiên cứu này dược tóm tắt trong bàng dưới đây:

Nghiên cứu N ORR DCR PFS (tháng) OS (tháng)
n (%) Cl

95%

n (%) CI 95% Trung

bình

CI 95% Trung vị CI 95%
irinotecan
EMR

62 202-007

218 50

(22,9)

17,5;

29 J

121

(55,5)

48,6:

62,2

4,1 2,8;

4,3

8,6 7,6; 9,6
IMCLCP02-

9923

138 21

(15,2)

9,7:

22,3

84

(60,9)

52,2;

69,1

2,9 2,6;

4,1

8,4 7,2; 10,3
EMR

62 202-007

111 12

(10,8)

5,7;

18,1

36

(32,4)

23,9;

42,0

1,5 1,4;

2/J

6,9 5,6; 9,1

CI- khoảng tin cậy, DCR- ty lệ kiêm soát bệnh (bệnh nhân đáp ímg hoàn toàn, đáp ứng một phẩn, hoặc bệnh ồn định trong ít nhất 6 tuần), 0RR= ty lệ đáp ứng khách quan (bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn hoặc dấp ứng một phần), os= thời gian sống còn toàn bộ, PFS= thời gian sống không bệnh tiến triển

Hiệu quả cua sự phối họp cua cetuximab với irinotecan mạnh hơn hiệu qulẨùa điều trị đon độc bằng cetuximab, VC tỵ lệ đáp úng khách quan (ORR), tỳ lệ kiểm soát bọt&PCR) và thời gian sống không bệnh tiến triển (PFS). Trong thừ nghiệm ngẫu nhiên, không thấy có ảnh hưởng với tỷ lệ sống còn toàn bộ (tỷ lệ hiểm nguy 0,91, p=0,48).

Dữ liệu dược động học/duợc lực học

Cường độ của các độc tính chính gặp phải với CAMPTO (ví dụ, gíàm bạch cầu và bạch cầu trung tính và tiêu chày) có liên quan đến mức phơi nhiễm (AUC) với chất mẹ và chất chuyển hóa SN-38. Quan sát thấy tuông quan đáng kể giữa độc tính huyết học (giám bạch cầu và bạch cầu trung tính ở điểm thấp nhất) hoặc cường độ tiêu chảy và các giá trị AUC của irinotecan và chất chuyển hóa SN-38 trong điều trị đơn độc.

Bệnh nhân có UGT1A1 bị giảm hoạt tính:

Uridin diphosphat-glucuronosyl transferase 1A1 (UGT1A1) có tham gia vào việc khử hoạt tính chuyển hóa của SN-38, là sản phẩm chuyển hóa có hoạt tính của irinotecan, thành glucuronid SN-38 (SN-38G) không hoạt tính. Gcn (JGT1AI rất đa hình, dẫn đến nhiều khả năng trao đổi chất khác nhau giũa các cá thổ. Một biến thể cụ thể cua gen UGT1A1 có một thể đa hình trong vùng hoạt hóa được gọi là bicn the UG’I IAI *28. Biến thể này và các khiếm khuyết bẩm sinh khác trong biểu hiện UGT1 AI (như hội chứng Crigler-Najjar và Gilbert) liên quan đến việc giam hoạt tính cùa enzym này. Dữ liệu từ một phân tích tổng họp cho thấy nhũng người có hội chứng Crigler-Najjar (tuýp 1 và 2) hoặc nhũng người đồng họp tử đối với gien đăng vị UGT1 AI *28 (hội chứng Gilbert) có nguy co tăng độc tính huyết học (cấp 3 và 4) sau khi cho dùng irinotecan ỏ liều trung bình hoặc cao (>150 mg/m2). Không thiết lập được mối quan hệ giữa kiếu gen UGT1 AI và sụ’ phát sinh bệnh tiêu chảy gây ra bởi irinotecan.

Bệnh nhân được biết là đồng họp tủ đối với ƯG 1’1 AI *28 nên được cho dùng liều khởi đầu irinotecan thông thường được chì định. Tuy nhiên, những bệnh nhân này nên đưực theo dõi độc tính huyết học. Nên xem xét giảm liều khởi đầu irinotecan cho bệnh nhân đã bị nhiễm độc máu trước đó vói liệu pháp điều trị trước đó. Chưa thiết lập được mức độ giám chính xác liều khơi đầu trong nhóm bệnh nhân này và bất kỳ việc thay đổi liều dùng lỉểp theo nào cũng phải được dựa trên kha năng dung nạp thuốc điều trị cùa bệnh nhân (xem mục 4.2 và 4.4)

Hiện không có dữ liệu đầy đủ để kết luận về lợi ích lâm sàng của việc xác định kiểu gcn UGT1A1.

Đặc tính dược động học

Trong một nghiên cứu pha l ớ 60 bệnh nhân có phác đồ liều dùng tiêm truyền tĩnh mạch trong 30 phút từ 100 đến 750 mg/m2 ba tuần một lần, irinotecan cho thay có tính chất đào thải theo hai giai đoạn hoặc ba giai đoạn. Độ thanh thải trung bình trong huyết tương là 15 L/giờ/m2 và thể tích phân bố ở trạng thái ổn định (Vss); 157 Um2. Thời gian bán thài trung bình trong huyết tương của giai đoạn đầu tiên cùa mô hình ba giai đoạn là 12 phút, của giai đoạn thứ hai là 2,5 giờ, và thời gian bán thái cùa giai đoạn cuối là 14,2 giờ. SN-38 cho thấy tính chất đào thải hai giai đoạn với thời gian bán thải cuối trung vị là 13.8 giò’. Sau khi kết thúc tiêm truyền, ở liều khuyến cáo là 350 mg/m2, nồng độ đình trung bình trong huyết tương của irinotecan và SN-38 tương ứng là 7,7 gg/ml và 56 ng/ml, và giá trị trung bình cua diện tích dưới đường cong (AUC) tương ứng là 34 pg.h/ml và 451 ng.h/ml. Có sự biến thiên lớn giữa các cá thể về các thông số dược động học đối với SN-38.

Một phân tích dược động học của irinotecan đã được thực hiện ở 148 bệnh nhân bị ung thư ruột kết – trực tràng di căn, được diều trị với các liệu trình khác nhau và ở cáa uều khác nhau trong các thu nghiệm pha II. Các thông số dược động học được ước tính HE mỏ. Trình ba vùng tương tự như các thông số dược động học quan sát thấy trong các nghiên Ártípha I. Tất ca các nghiên cứu đã cho thấy mức phơi nhiễm irinotecan (CPT-11) và SN-38 tăng tương ứng với liều dùng CPT-11; tính chất dược động học của chúng độc lập với số lượng các chu kỳ trước đó và liệu trình dùng thuốc.

In vitro, liên kết protein trong huyết tương cua irinotecan và SN-38 tương ứng là khoãng 65% và 95%.

Các nghiên cứu cân bằng và chuyển hóa khối với thuốc được đánh dau bang đồng vị carbon C14 đã cho thấy hơn 50% liều được cho dùng qua tĩnh mạch cùa irinotecan được bài tiết dưới dạng thuốc không thay đôi, với 33% trong phân chù yếu qua mật và 22% trong nước tiểu.

Có hai dường chuyển hóa, mỗi đường đàm trách ít nhất 12% liều:

Thủy phân bởi carboxylesterase thành chất chuyển hóa có hoạt tính SN-38, SN-38 được đào thải chu yểu bởi quá trình glucuronid hỏa, và tiếp theo bởi bài tiết qua mật và thận (ít hon 0,5% liều irinotecan) Các SN-38 glucuronid sau đó có lẽ bị thủy phân trong ruột.

Các phản ứng oxy hóa phụ thuộc enzym Cytochrom P450 3A dẫn đến mở vòng piperidin ngoài với sự hình thành APC (dẫn xuất acid aminopentanoic) và NPC (dẫn xuất amin chính) (xem mục 4.5). Chất mẹ irinotecan không đổi là dạng tồn tại chính trong huyết tương, tiếp theo là APC, SN- 38 glucuronid và SN-38. Chỉ SN-38 mới có tác dụng gây độc tế bào mạnh. Độ thanh thải irinotecan giảm khoảng 40% ở bệnh nhân bị giảm bilirubin máu từ 1,5 đến 3 lan giới hạn binh thường trên. Ở nhũng bệnh nhân này liều irinotecan 200 mg/m2 dẫn đến mức phơi nhiễm của thuốc trong huyết tương tương tự với giá trị quan sát được khi dùng liều 350 mg/m2 ở bệnh nhân ung thư có các thông số gan bình thường.

Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng

Irinotecan và SN-38 đã được chứng minh là gây đột biến ìn vitro trong các thừ nghiệm sai lệch nhiễm sắc thể trên tế bào CHO cũng như trong thữ nghiệm vi nhân in vivo ở chuột.

Tuy nhiên, chúng đã được chứng minh là không có bất kỳ khà năng gây đột biển nào trong thử nghiêm Ames.

Ở chuột cống được điều trị một lần một tuần trong 13 tuần ỏ liều tối đa 150 mg/m2 (ít hơn một nữa liều khuyến cáo ở người), không có báo cáo về khối u lien quan đến liệu pháp điều trị nào ở 91 tuần sau khi kết thúc điều trị.

Các nghiên cứu độc tính liều đơn và liều nhắc lại vói CAMPTO đã được tiến hành ở chuột nhắt, chuột cổng và chó. Các tác dụng gây độc chính đã được thấy trong hệ máu và hệ bạch huyết. Ở chó, tiêu chảy muộn liên quan đen teo và hoại từ ồ cùa niêm mạc ruột đã được báo cáo. Rụng lông cũng dược quan sát thấy ở chó.

Mức độ nghiêm trọng cũa các tác dụng này liên quan đến liều và có thể hồi phục được.

Sinh sản

Irinotecan gây quái thai ở chuột cống và thỏ vói liều thấp hon liều điều trị ỏ người. Ở chuột công, chuột con sinh ra từ động vật được điều trị có ngoại hình bât thưởng ùm thẩvgiảm khả năng sinh sản. Không thấy điều này ớ chuột con có hình thái bình thường, óựgựệt cổng mang thai có tình trạng giàm trọng lượng nhau thai và ớ đòi con có tinh trạng giảm khã năng tổn tại của thai nhi và tăng hành vi bất thường.

Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng Thuốc Campto 40mg/2ml

  • Không nên dùng Thuốc Campto 40mg/2ml quá hạn (có ghi rõ trên nhãn) hay khi có sự nghi ngờ về chất lượng thuốc.
  • Thuốc này chỉ dùng theo đơn của Bác sĩ.
  • Nếu cần thêm thông tin, hãy hỏi ý kiến Bác sĩ hoặc dược sĩ.
  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
  • Để thuốc xa tầm tay trẻ em.

Mô tả Campto 40mg/2ml

Thuốc Campto 40mg/2ml được bào chế dưới dạng dung dịch đậm đặc để pha dung dịch tiêm truyền, được đựng trong lọ hợp vệ sinh, bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng. Mặt trước có in tên thuốc màu xanh, số 100mg/5ml được in màu tím, góc bên trái tên thuốc có hình cung nhiều màu và khoảng màu tím, logo thương hiệu Pfizer được in màu trắng ở góc dưới bên phải và hai mặt có in thông tin chi tiết về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng, ….

Lý do nên mua Campto 40mg/2ml tại nhà thuốc

  1. Cam kết sản chính hãng.
  2. Ngày sản xuất mới, hàng cam kết chất lượng.
  3. Hoàn tiền 100% nếu hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái.
  4. Giao hàng tận nơi, nhận hàng rồi mới thanh toán (COD).
  5. Được dược sỹ tư vấn miễn phí trong quá trình sử dụng để đạt hiệu quả tốt nhất.
  6. Đổi trả hàng trong 10 ngày nếu giao hàng không đúng như thông tin sản phẩm.
  7. Sản phẩm đều có giấy chứng nhận, hóa đơn đỏ.

Hướng dẫn bảo quản

Không bao quán ơ nhiệt độ trên 30°C. Tránh ánh sáng. Không để đông lạnh.

Các dnng dịch pha loãng. Dung dịch này đã được chứng minh là ổn định về mặt vật lý và hóa học khi pha loãng vói các dung dịch tiêm truyền (dung dịch natri clorid 0,9% và dung dịch glucose 5%) trong tối đa 28 ngày khi bào quản trong lọ poíyethylen tỳ trọng thấp (LDPE) hoặc polyvinyl clorid (PVC) ờ 5°c hoặc 30°C/độ ẩm môi trường và tránh ánh sáng. Khi tiếp xúc vói ánh sáng, dung dịch ổn định về mặt lý hóa trong vòng 3 ngày. Làm đông lạnh lọ thuốc irinotecan hoặc dung dịch pha loãng irinotecan có thể làm kết tủa thuốc, vì vậy phải tránh đông lạnh. (Xem mục 6.3. Hạn dùng)

Thời hạn sử dụng Thuốc Campto 40mg/2ml

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Hạn dùng cũa dung dịch sau khi pha: 28 ngày bào quàn trong tù lạnh (xem mục 6.4)

Đẻ giam nguy co nhiễm khuẩn, nên pha dung dịch tiêm truyền ngay trước khi sử dụng và tiến hành truyền càng sớm càng tốt sau khi pha. Nếu không sử dụng ngay, người dùng có trách nhiệm bảo đảm cho thời gian bảo quản để sử dụng không quá 24 giờ và ở điều kiện 2 – 8°c trước khi sừ dụng, trừ khi đã được pha loãng trong điều kiện vô trùng được kiểm soát và xác nhận hợp lệ.

Hướng dẫn sử dụng và pha chế

Cũng như những thuốc chống ung thư khác, CAMPTO phải được pha chế và xử lý một cách thận trọng, cần sử dụng kính, mặt nạ và găng tay khi thao tác. Nđzu dung dịch thuốc CAMPTO hoặc dung dịch tiêm truyền tiếp xúc với da, cần rửa sạch da ngay lập tức và kỹ bằng xà phòng và nước. Nếu thuốc CAMPTO hoặc dung dịch tiêm truyền tiếp xúc vói niêm mạc, phải rửa ngay với nưóc.

Pha thuốc để tiêm truyền qua tĩnh mạch:

Như với bất kỳ loại thuốc tiêm nào khác, dung dịch CAMPTO phải được pha trong điều kiện vô trùng (xem mục 6.3. Hạn dùng).

Nếu quan sát thấy bất kỳ kết tủa nào trong lọ hoặc sau khi pha loãng, săn phẩm cần được loại bỏ theo quy trình tiêu chuẩn cho các chất gây độc tế bào tiêu chuẩn và tiêm vào túi hoặc chai truyền 250 ml chứa dung dịch natri clorid 0,9% hoặc dung dịch glucose 5%. Sau đó, trộn đều dung dịch tiêm truyền bằng cách xoay vòng bằng tay. Thải bỏ:

Tất cả các vật liệu được sử dụng để pha loãng và truyền thuốc phải được thải bỏ theo quy trình tiêu chuẩn của bệnh viện áp dụng cho chất gây độc tế bào.

Quy cách đóng gói sản phẩm

Hộp 1 lọ 2ml, kèm toa hướng dẫn sử dụng.

Khối lượng tịnh: 150g.

Dạng bào chế: dung dịch đậm đặc để pha dung dịch tiêm truyền.

Thuốc Campto 40mg/2ml mua ở đâu

Thuốc Campto 40mg/2ml có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc, hoặc quý vị có thể đặt hàng ngay trên các trang web. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.

Đơn vị chia sẻ thông tin

  • Nhà thuốc THÂN THIỆN
  • Hotline: 0916893886
  • Website: nhathuocthanthien.com.vn
  • Địa chỉ CS1: Số 10 ngõ 68/39 đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Địa chỉ CS2: Thửa đất số 30, khu Đồng Riu, đường Vạn Xuân, thôn Cựu Quán, xã Đức Thượng, huyện Hoài Đức, Hà Nội

Thuốc Campto 40mg/2ml giá bao nhiêu

Thuốc Campto 40mg/2ml có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 1 lọ. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.

Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệnh nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.

Giấy phép xác nhận từ Bộ Y Tế

Số đăng ký lưu hành:  VN-20051-16

Đơn vị sản xuất và thương mại

Công ty sản xuất: Pfizer (Perth) PTY LTD.

Địa chỉ: Technology Park, 15 Brodie Hall Drive, Bentley WA 6102 Australia.

Xuất xứ

Australia

Đánh giá Campto 40mg/2ml điều trị cho bệnh nhân ung thư ruột kết – trực tràng tiến triển
0.0 Đánh giá trung bình
5 0% | 0 đánh giá
4 0% | 0 đánh giá
3 0% | 0 đánh giá
2 0% | 0 đánh giá
1 0% | 0 đánh giá
Đánh giá Campto 40mg/2ml điều trị cho bệnh nhân ung thư ruột kết – trực tràng tiến triển
Gửi ảnh thực tế
0 ký tự (Tối thiểu 10)
    +

    Chưa có đánh giá nào.

    Hỏi đáp

    Không có bình luận nào

    Thân thiện cam kết
    Thân thiện cam kết
    Miễn phí vận chuyển
    Miễn phí vận chuyển
    Giao nhanh 2 giờ
    Giao nhanh 2 giờ
    Đổi trả 30 ngày
    Đổi trả 30 ngày
    Sản phẩm này chỉ được sử dụng khi có chỉ định của Bác sĩ. Thông tin mô tả tại đây chỉ có tính chất tham khảo. Vui lòng xác nhận bạn là Dược sĩ, Bác sĩ & nhân viên y tế có nhu cầu tìm hiểu về sản phẩm.

    Không hiển thị thông báo này lần sau.

    Mua theo đơn 0916 893 886 Messenger Flash Sale

    (5h30 - 23h)