Xuất xứ | Italy |
Quy cách | Hộp 10 lọ |
Thương hiệu | AstraZeneca |
Chuyên mục | Thuốc tiêm truyền |
Thuốc Meronem 1000mg có nguồn gốc, xuất xứ từ Ý và được nhập khẩu trực tiếp về Việt Nam. Được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y Tế. Có tác dụng điều trị nhiễm khuẩn gây ra bởi một hay nhiều vi khuẩn nhạy cảm meropenem
THÂN THIỆN CAM KẾT
Thuốc Meronem 1000mg là kháng sinh nhóm carbapenem dùng đường tĩnh mạch. Với thành phần dược chất chính là meropenem hàm lượng 1000mg. Thuốc được bào chế dưới dạng bột pha dung dịch tiêm, truyền tĩnh mạch, dùng theo đường tiêm truyền. Có tác dụng điều trị nhiễm khuẩn gây ra bởi một hay nhiều vi khuẩn nhạy cảm meropenem. Ở người lớn và trẻ em hơn 3 tháng tuổi.
Thuốc Meronem 1000mg được chỉ định điều trị dùng đường tĩnh mạch (IV) được chỉ định ở người lớn và trẻ em hơn 3 tháng tuổi trong điều trị nhiễm khuẩn gây ra bởi một hay nhiều vĩ khuẩn nhạy cảm với meropenem trong trường hợp như sau:
MERONEM IV đơn trị liệu hay phối hợp với các thuốc kháng khuẩn khác đã được chứng minh là hiệu quả trong điều trị nhiễm khuẩn hỗn hợp
Meropenem dùng đường tĩnh mạch đã cho thấy hiệu quả trên bênh nhân xơ hóa nặng và nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới mạn tính khi sử dụng như đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc kháng khuẩn khác Vi khuẩn không phải luôn luôn được tiệt trừ hoàn tòan.
Chưa có kinh nghiệm sử dụng thuốc ở trẻ em giảm bạch cầu hay suy giảm miễn dịch nguyên phát hoặc thứ phát
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Mỗi lọ có chứa thành phần như:
MERONEM IV dùng đường tĩnh mạch (IV) được trình bày dưới dạng bột trắng vô trùng chứa 500 mg hoặc 1 g meropenem dưới dạng trihydrate trộn với carbonate natri khan để pha dung dỊch tiêm MERONEM IV chứa 208 mg carbonate natri cho mỗi gam meropenem (dang khan có hoạt tính).
Lọ thuốc tiêm/tiêm truyền tĩnh mạch | Meronem 500 mg | Meronem 1000 mg |
Hoat chất: | ||
Meropenem trihydrate tương đương với meropenem khan | 570 mg 500 mq | 1140 mg 1000 mg |
Tá dươc Natri carbonate khan | 104 mg | 208 mg |
Lọ thuốc chứa 90 mg (3,9 mmol) natri cho mỗi gam meropenem (dạng khan có hoạt tính).
Thuốc này cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Chỉ dùng ephedine khi có giám sát của chuyên gia gây mê
Cách dùng:
Liều dùng:
Người lớn
Liều lượng và thời gian điều trị tùy thuộc mức độ và loại nhiễm khuẩn cũng như tình trạng bệnh nhân
Liều khuyến cáo mỗi ngày như sau:
Liều dùng cho bệnh nhân người lớn suy chức năng thận
Nên giảm liều cho bệnh nhân có độ thanh thải creatine <51 ml/phút theo hướng dẫn dưới đây
Độ thanh thải creatinine (ml/phút) | Liều dùng (tính theo đơn vị liều 500 mg, 1 g, 2 g) | Tần suất sử dụng thuốc |
26-50 | Một đơn vị liều | mỗi 12 giờ |
10-25 | nửa đơn Vị liều | mỗi 12 giờ |
<10 | nửa đơn vị liều | mỗi 24 giờ |
Meropenem thải trừ qua thẩm phân máu và lọc máu; nếu cần tiếp tục điều trị với MERONEM IV, sau khi hoàn tất thầm phân máu, khuyến cáo sử dụng một đơn vị liều (500mg, 1g, 2g) (tùy theo loại và mức độ nhiễm khuẩn) để đảm bảo nồng độ điều trị hiệu quả trong huyết tương
Chưa có kinh nghĩệm sử dụng MERONEM IV cho bệnh nhân đang thẩm phân phúc mạc
Lỉều dùng cho bênh nhân người lớn suy gan
Bênh nhân cao tuổi
Trẻ em
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Meronem 1000mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Sử dung cho trẻ em
Phụ nữ thời kỳ mang thai
Tính an toàn của MERONEM IV đối với phụ nữ mang thai chưa được đánh giá. Các nghiên cứu trên động vật không ghi nhận tác động ngoại ý nào trên sự phát triển của bào thai. Tác động ngọai ý duy nhất quan sát được qua các thử nghiệm về khả năng sinh sản ở động vật là tăng tần suất sảy thai ở khỉ ở nồng độ tiếp xúc cao gấp 13 lần nồng độ tiếp xúc ở người. Không nên sử đụng MERONEM IV cho phụ nữ mang thai trừ phi lợi ích vượt trội các rủi ro có thể xảy ra cho bào thai. Nên có bác sĩ giám sát trực tiếp cho mọi trường hợp sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai
Phụ nữ thời kỳ cho con bú
Meropenem đươc tìm thấy trong sữa động vật ở nồng độ rất thấp. Không nên sử dụng MERONEM IV ở phụ nữ cho con bú trừ phi lợi ích vượt trội các rủi ro có thể xảy ra cho trẻ.
Chưa có nghiên cứu về khả năng lái xe và vận hành máy. Tuy nhiên, khi lái xe hay vận hành máy, cần lưu ý đến các triệu chứng nhức đầu, dị cảm, co giật đã được ghi nhận khi dùng thuốc MERONEM IV.
Thuốc chống đông đang uống
Không nên trộn MERONEM IV với các thuốc khác MERONEM IV tương thích với các dung dịch tiêm truyền sau:
Dung dịch natri clorid 0,9%
Dung dịch glucose 5%
Trong quá trình sử dụng Meronem 1000mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
MERONEM IV thường được dung nạp tốt. Các phản ứng ngoại ý hiếm khi dẫn đến việc ngưng điều trị Hiếm có phản ứng ngoại ý trầm trọng
Các phản ứng ngọai ý sau đây đã được ghi nhận trong các nghiên cứu lâm sàng với MERONEM IV Tần suất xảy ra được trình bày trong Bảng 1. Tần suất các phản ứng ngoại ý (dữ liệu thu thập từ các thử nghiệm lâm sàng) sử dụng phân lọai tần suất CỈOMS III và sau đó liệt kê bởi MedDRA sốc và ở mức độ tham khảo. Các tần suất xảy ra phản ứng ngọai ý được phân nhóm: rất thường gặp (21/10, 210%); thường găp (21/100 đến <1/10; 21% đến <10%); ít gặp (21/1,000 đền <1/100; 20,1% đến <1%); hiếm gặp (21/10,000 đến <1/1,000; 20,01% đén <0 1%), rất hiếm gặp (<1/10,000; <0,01%)
Bảng 1: Tần suất các phản ứng ngoại ý (dữ liệu thu thập từ các thử nghiệm lâm sàng:
Phân loại theo cơ quan | Tần suất | Phản ứng ngoại ý | |
---|---|---|---|
Nhiễm khuẩn và nhiễm nấm cơ hội | ít gặp | nhiễm nấm Candida miệng và âm đạo | |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | Thường gặp | tăng tiểu cầu | |
Ít gặp | tăng bạch cầu ái toan, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, bạch cầu đa nhân trung tính | ||
RốI loạn hệ thần kinh | Thường gặp | Nhức đầu | |
Ít gặp | Dị cảm | ||
Hiếm gặp | Co giật | ||
Rối loạn dạ dáy-ruột | Thường gặp | Tiêu chảy, ói mửa, buồn nôn, đau bụng | |
Rối loạn gan mật | Thường gặp | Tăng men alanine aminotransferase (ALT), aspartate aminotransferase (AST), tăng nồng độ alkaline phosphatase trong máu, tăng lactate dehydrogenase trong máu, tăng gammaglutamyltransferase (GGT) | |
ít gặp | Tăng bilirubin trong máu | ||
Rối loạn da và mô dưới da | Thường gặp | Phát ban, ngứa | |
ít gặp | Mề đay | ||
Rối loạn tổng quát và phản ứng tại nơi tiêm | Thường gặp | Viêm, đau | |
ít gặp | Viêm tĩnh mạch huyết khối |
1999 Norrby SR and Gtidon KM Safety profile of Meropenem: a review of nearly 5000 patients treated with Meropenem.; Scand J Infect Dis 1999:31: 3-10 and the Integrated Summary of Safety 1993.
Các phản ứng ngoại ý liệt kê dưới đây được ghi nhận từ các thử nghiệm lâm sàng sau khi lưu hành thuốc và các báo cáo tự phát. Tần suất các phản ứng được trình bày ở bảng 2: Tần suất các phản ứng ngọai ý được báo cáo (dữ liệu thu thập từ kết hợp thử nghĩệm lâm sàng sau khi lưu hành thuốc vá các báo cáo tự phát) SỪ dựng phân loại tân suốt CIOMS III và sau đó liệt kê bởi MedDRA soc và ở mức độ tham khảo. Tần suất xảy ra của các phản ứng ngoại ý được phân nhóm: rất thường gặp (>1/10; >10%); thường gặp (>1/100 đến <1/10; >1% đền <10%); ít gặp (>1/1,000 đến <1/100; >0,1% đến <1%), Hiếm gặp (>1/10,000 đến <1/1,000; >0,01% đến <0.1%); rất hiếm gặp (<1/10,000; <0,01%)
Bảng 2: Tần suất các phản ứng ngọai ý được báo cáo (dữ liệu thu thập từ kết hợp thử nghiệm lâm sàng sau khi lưu hành thuốc và các báo cáo tự phát)
Phân loại theo cơ quan | Tần suất | Phản ứng ngoại ý |
Rối lọan máu vá hệ bạch huyết | Hiếm gặp | Mất bạch cầu hạt |
Rất hiếm gặp | Thiếu máu tán huyết | |
Rối loạn hệ miễn dịch | Rất hiếm gặp | Phù mạch, biểu hiện của sốc phản vệ |
Rối lọan dạ dày- ruột | Rất hiếm Gặp | Viêm đại tràng giả Mạo |
Rốt loạn da và mô dưới da | Rất hiểm gặp | Hoại tử biểu bì gây Nhiễm độc, hội chứng Stevens- Johnson, hồng ban đa dạng |
Thông báo cho bác sỹ các tác dụng gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều không chủ ý có thể xảy ra trong quá trình điều trị, đặc biệt trên bệnh nhân suy thận Theo các kinh nghiệm còn hạn chế trong quá trình lưu hành thuốc, phản ứng ngọai ý do quá liều cũng phù hợp với các phản ứng ngọai ý được mô tả trong phần Tác dụng không mong muốn. Điều trị quá liều nên là điều trị triệu chứng ở người bình thường, thuốc sẽ được nhanh chóng thải trừ qua thận; ở các bệnh nhân suy thận, thẩm phân máu sẽ loại trừ meropenem và các chất chuyển hóa
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Merapenem là kháng sinh nhóm carbapenem dùng đường tĩnh mạch, tương đối ổn định với dehydropeptidase-1 (DHP-1) ở người, do đó không cần thêm chất ức chế DHP-1.
Meropenem diệt khuẩn bằng cách cản trở quá trình tổng hợp thành tế bào vi khuẩn sống. Sự thâm nhập dễ dàng qua thành tế bào vi khuẩn của thuốc, độ bền cao đối với hầu hết các serin p-lactamase trang huyết thanh vá ái lực đáng kể với nhiều lọai protein gắn kết với penicillin (multiple Penicillin Binding Proteins) giải thích tác động diệt khuẩn mạnh của meropenem đối với nhiều loại vi khuẩn kỵ khí và hiếu khí. Các nồng độ dỉệt khuẩn tối thiểu (MBC) thường tương tự với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC). Đối với 76% vi khuẩn được thử nghiệm, tỷ số giữa MBCMIC nhỏ hơn hoặc bằng 2.
Meropenem ổn định trong các thử nghiệm về độ nhạy cảm và có thể tiến hành các thử nghiệm náy bằng các phương pháp thường quy. Các thử nghiệm in vitro cho thấy meropenem có tác động hiệp lực VỚI nhiều thuốc kháng sinh khác Meropenem đã được chứng minh có tác động hầu kháng sinh cả ìn vitro và in vivo
Các tiêu chí về sự nhạy cảm với meropenem đã được khuyến cáo dựa trên dược động học, mối tương quan giữa kết quả lâm sàng và vi sinh học đối với đường kinh kháng khuẩn và nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) trên các vi khuẩn gây bệnh.
PHAN LOẠI | PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ | |
Đường kính vòng khăng khuẩn (mm) | MIC (mg/L) | |
Nhạy cảm | £14 | < 4 |
Nhạy cảm trung | 12-13 | 8 |
gian Đề kháng | <11 | >16 |
Phổ kháng khuẩn ìn vitro của meropenem bao gồm phần lớn các chủng vi khuẩn Gram âm và Gram dương, hiếu khí và kỵ khí quan trọng trên lâm sàng dưới đây:
Cơ chế đề kháng
Cơ chế đề kháng của vi khuẩn đối với merapenem có thể là kết quả của một hay nhiều yếu tố: (1) giảm khả năng thấm của màng ngòai của tế bào vi khuẩn Gram âm (do giảm tổng hợp porin), (2) giảm ái lực của các protein gắn kết với penicillin (PBP) đích, (3) tăng hoạt động của các thành phần bơm ra ngoài, và (4) tổng hợp men p-lactamases ly giải carbapenem
Nhiễm khuẩn cục bộ do vi khuẩn đề kháng carbapenem được ghi nhận ở một số vùng địa lý
Nên sử dụng phương pháp chuẩn để xác định độ nhạy cảm với kháng sinh meropenem trang các thử nghiệm phân lập lâm sàng. Điện giải kết quả thử nghiệm nên dựa trên bệnh cảnh nhiễm khuẩn tại địa phương và các hướng dẫn vi sinh học lâm sàng
Phổ kháng khuẩn của meropenem bao gồm các chủng vi khuẩn sau, dựa trên kinh nghiệm lâm sàng và hướng dẫn điều trị.
Vi khuẩn hiếu khi Gram dương:
Enterococcus faecalis (lưu ý rằng E. faecalis có thể hiẻn thị tự nhiên độ nhạy cảm trung gian), Staphylococcus aureus (riêng chủng nhạy cảm với methiciỉlin: cầu khuẩn kháng methicillin bao gồm MRSA là đề kháng với meropenem), chùng vi khuẩn Staphylococcus bao gồm Staphylococcus epidermidis (riêng chùng nhạy cảm với methicillin: cấu khuẩn kháng methicillin bao gòm MRSE lá đề kháng với meropenem), Streptococcus agalactiae (streptococcus nhóm B), nhóm Streptococcus miller! (S. angĩnosus, s. constellates, vá s. intermedius), Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes (Streptococcus nhóm A).
Vi khuẩn hiếu khí Gram âm:
Citrobacter freundii, Citrobacter koseri, Enterobacter aerogenes, Enterobacter cloacae, Escherichia coli, Haemophilus influenzae, Klebsiella oxytoca, Klebsiella pneumoniae, Morganella morgami, Neisseria meningitidis, Proteus mirabilis Proteus vulgaris, Serratia marcescens
Vi khuẩn kỵ khí:
Clostridium perfringens, Peptoniphilus asaccharolyticus, chúng Peptostreptococcus (kề cả p micros, p anaerobius, P. magnus).
Bacteroides caccae, Bacteroides fragilis, Prevotella bivia, Prevotella disiens.
Các chủng VI khuẩn ma việc để kháng thuốc có thể là vấn đề: Vi khuẩn hiếu khi Gram dương
Enterococcus faecium (E. faecium có thể hiển thị tư nhiên độ nhạy cảm trung gian thậm chí khi không có cơ chế đề kháng)
Các chủng vi khuẩn mà việc đề kháng thuốc có thể là vần đề: Vi khuẩn hiếu khí Gram âm.
Chủng Acinetobacter, Burkholdena cepacia, Pseudomonas aeruginosa
Các chủng vi khuẩn sẵn có sự đề kháng: Vi khuẩn hiếu khí Gram âm
Stenotrophomonas maltophilia, chùng Legionella
Các chủng vi khuẩn khác mà sẵn có sư đề kháng
Chlamydophila pneumoniae, Chlamydophila psittaci, Coxiella burnetii, Mycoplasma pneumonia,
Các y văn công bố về vi sinh học đã mô tả độ nhạy cảm in-vitro với meropenem của nhiều chủng vi khuẩn khác. Tuy nhiên, sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng của các kết quả in-vitro này vẫn chưa chắc chắn. Các khuyến cáo về sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng của các kết quả in-vìtro nên được thu thập từ các bệnh nhân nhiễm khuẩn tại địa phương, các chuyên gia vi sinh học lâm sàng và các hướng dẫn chuyên môn tại địa phương
Meropenem có họat tính in-vitro chống lại nhiều chủng vi khuẩn đề kháng với các kháng sinh nhóm betalactam Điều này được giải thích bởi sự nâng cao tính ổn định của thuốc đối VỚI các men p-lactamase Họat tinh imvitro chống lại các chủng vi khuẩn đề kháng VỚI các phân nhóm kháng sinh không liên quan như nhóm aminoglycoside hay quinolon là phổ biến
Tỷ lệ đề kháng có thể thay đổi theo vùng địa lý và theo thời gian đối với các chủng vi khuẩn chọn lọc và nên có thông tin về sự đề kháng tạị địa phương, đặc biệt là khi điều trị nhiễm khuẩn trầm trọng cần, nên tham khảo ý kiến chuyên gia nếu tỷ lệ đề kháng tại địa phương đối VỚI việc dùng thuốc trên ít nhất một số bệnh lý nhiễm khuẩn vần chưa rõ ràng.
Khi truyền tĩnh mạch một liều đơn MERONEM IV trong vòng 30 phút ở người tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương vào khoảng 11 pg/ml đối với liều 250 mg, 23ug/ml đối với liều 500 mg và 49 ug/ml đối với liều 1 g.
Tuy nhiên, không có mối tương quan tuyệt đối về dược động học giữa Cmax và AUC với liều dùng. Hơn nữa, sự giảm độ thanh thải trong huyết tương từ 239 xuống 205 ml/phút khi sử dụng liều từ 500 mg đến 2 g đã được ghi nhận
Khi tiêm tĩnh mạch một lượng lớn MERONEM IV trong 5 phút ở người tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương vào khoảng 52 pg/ml khi sử dụng liều 500 mg và 112 pg/ml khi sử dụng liều 1 g 6 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch liều 500 mg. nồng độ meropenem trong huyết tương giảm còn s1 pg/ml. Khi sử dụng nhiều liều cách khoảng mỗi 8 giờ cho người có chức năng thận bình thường, không có sự tích lũy meropenem.
Ở người có chức năng thận bình thường, thời gian bán thải của meropenem khoảng 1 giờ
Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương của mercpenem khoảng 2%
Khoảng 70% liều meropenem sử dụng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng không đổi trong 12 giờ, sau đó chỉ có một lượng rất nhỏ được bài tiết thêm vào nước tiểu. Nồng độ meropenem trong nước tiểu >10 ug/ml duy trì đến 5 giờ sau khi sử dung liềsu 500 mg Không có sự tích tụ meropenem trong nước tiểu hay huyết tương được ghi nhận với phác đồ liều 500 mg mỗi 8 giờ hay 1 g mỗi 6 giờ ở người tình nguyện khỏe mạnh có chức năng thận bình thường
Chất chuyển hóa duy nhất của meropenem không có hoạt tính kháng khuẩn
Meropenem xâm nhập tốt vào hầu hết các mô và dịch của cơ thể kể cả dịch não tủy ở bệnh nhân viêm màng não nhiễm khuẩn, đạt đến nồng độ cao hơn nồng độ cần thiết để ức chế hầu hết vi khuẩn
Dược động học ở trẻ nhũ nhi và trẻ em bị nhiễm khuẩn khi dùng liều 10, 20 và 40 mg/kg cho thấy trị số Cmax xấp xỉ với trị số ở người lớn khi dùng liều 500, 1000 và 2000 mg So sánh cho thấy có sự thống nhất về thông số dược động học giữa liều dùng và thời gian bán thải tương tự như trị số quan sát được ở người trưởng thành trong tất cả đối tượng, ngoại trừ đối tượng trẻ nhất (< 6 tháng, thời gian bán thải 1,6 giờ) Độ thanh thải trung bình meropenem là 5.8 ml/phút/kg (6-12 tuổi). 6,2 ml/phút/kg (2-5 tuổi), 5,3 ml/phút/kg (623 tháng) và 4,3 ml/phút/kg (2-5 tháng).
Khoảng 60% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu trong 12 giờ dưới dạng meropenem và khoảng 12% dưới dạng chất chuyển hóa
Nồng độ meropenem trong dịch não tủy (CSF) ở trẻ em viêm màng não là khoảng 20% nồng độ trong huyết tương cùng thời điểm mặc dù có sự thay đổi đáng kể giữa các cá thể.
Dược động học meropenem ở trẻ sơ sinh đang điều trị kháng khuẩn cho thấy độ thanh thải lớn hơn ở trẻ sơ sinh mà tuổi hay tuổi thai cao hơn, với thời gian bán thải trung bình tổng thể là 2,9 giờ. Sự kích thích Monte Carlo dựa trên mô hình dân số PK (population PK model) cho thấy phác đồ liều 20 mg/kg mỗi 8 giờ đạt được 60%T>MIC đối với P aeruginosa trên 91% trẻ sơ sinh đủ tháng và 95% trẻ sơ sinh thiếu tháng.
Các nghiên cứu về dươc động học ở bệnh nhân suy thận cho thấy độ thanh thải của meropenem trong huyết I tương tương quan với độ thanh thải creatinine. Cần I điều chỉnh tiều cho bệnh nhân suy thận
Các nghiên cứu về dược động học ở người cao tuổi cho thấy độ thanh thải của meropenem trong huyết tương giảm tương ứng VỚI sự giảm độ thanh thải creatinine theo tuổi
Các nghiên cứu về dược động học ở bệnh nhân suy gan cho thấy bệnh gan không ảnh hưởng đến dược động học của meropenem.
Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy meropenem dung nạp tốt qua thận. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy meropenem chỉ gây độc thận ở liều cao (500 mg/kg).
Các tác động trên hệ thần kinh trung ương; Co giật ở chuột và nôn ở chó chưa được ghi nhận ở liều cao (>2000 mg/kg).
Liều gây chết 50% (LD5Ũ) đối với một liều đơn dùng đường tĩnh mạch ở loài gậm nhấm là >2000 mg/kg. Trong các nghiên cứu sử dụng liều lặp lại (thời gian lên đến 6 tháng) chỉ ghi nhận các tác động nhẹ như giảm nhẹ số lượng tế bào hồng cầu và tăng trọng lượng gan ở chó đang dùng liều 500 mg/kg.
Không có bằng chứng về khả năng gâỵ đột biến qua 5 thử nghiêm và không có bằng chứng về độc tính lên sự sinh sản và gây quái thai qua các nghiên cứu ở chuột và khỉ sử dụng liều cao nhất có thể; liều không gây tác động làm giảm trọng lượng (nhẹ) ở chuột thể hệ F, là 120 mg/kg Có sự gia tăng tần suất sẩy thai qua một nghiên cứu sơ bộ trên khỉ sử dụng liều 500 mg/kg.
Không có bằng chứng về sự gia tăng tính nhạy cảm với meropenem ở động vật còn non so vớí động vật trưởng thành. Thuốc sử dụng đường tĩnh mạch dung nạp tốt qua các nghiên cứu ở động vật
Chất chuyển hóa duy nhất của meropenem có độc tính tương tự trong các nghiên cứu trên động vật.
Thuốc Meronem 1000mg được bào chế dưới dạng bột pha dung dịch tiêm, truyền tĩnh mạch, thuốc được đựng trong lọ thủy tinh. Bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng. Tên sản phẩm màu đỏ + xanh, phía dưới có in thành phần dược chất chính, công ty sản xuất, công ty đóng gói sản phẩm. 2 bên ghi cách bảo quản và số lô sản xuất, hạn sử dụng.
Không bảo quản trên 30°C
Không đông lạnh
Pha dung dịch tiêm bằng cách hòa tan thuốc MERONEM IV trong nước cất pha tiêm để thu được dung dịch có nồng độ 50 mg/mL. Độ ổn định hóa lý của dung dịch thuốc tiêm sau khi pha là 3 giờ ở nhiệt độ lên đến 25°c hay 16 giờ ở nhiệt độ lạnh (2-8°C).
Pha dung dịch tiêm truyền bằng cách hòa tan thuốc MERONEM IV trong dung dịch tiêm truyền NaCI 0,9% hoặc dung dịch tiêm truyền glucose (dextrose) 5% để thu được dung dịch cuối có nồng độ từ 1 đến 20 mg/ml. Độ ổn định hóa lý của dung dịch tiêm truyền sau khi pha sử dụng NaCI 0,9% là 3 giờ ở nhiệt độ lên đến 25°c hoặc 24 giờ ở điều kiện bảo quản lạnh (2-8°C) Dung dịch sau khi pha MERONEM IV trong Glucose (dextrose) 5% nên được sử dụng ngay lập tức
Không đông lạnh dung dịch thuốc sau khi pha về mặt vi sinh học, trừ khi phương pháp mở nắp/pha dung dịch thuốc/pha loãng dung dịch thuốc loại trừ nguy cơ nhiễm vi sinh, sản phẩm nên được sử dụng ngay lập tức.
Nếu không sử dụng ngay lập tức, tuân thủ thời gian và điều kiện bảo quản dung dịch sau khi pha là trách nhiệm của người sử dụng thuốc.
48 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 10 lọ x 30 ml hoặc hộp 1 lọ x 30 ml, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Khối lượng tịnh: 30ml
Dạng bào chế: Bột pha dung dịch tiêm, truyền tĩnh mạch
Thuốc Meronem 1000mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Meronem 1000mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 683.164đ/ hộp 10 lọ. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VN-17831-14
Công ty sản xuất: ACS Dobfar S.P.A
Địa chỉ: Viale Addetta, 4/12, Tribiano, Milan, 20067 Ý
Công ty đăng ký: AstraZeneca Singapore Pte., Ltd
Địa chỉ: 8 Wilkie Road, #06-01 Wilkie Edge, Singapore 228095 Singapore
Ý
Bài viết này có hữu ích với bạn không?
Cám ơn phản hồi của bạn!
Nếu có câu hỏi nào thêm, bạn có thể để lại thông tin để nhận tư vấn của chúng tôi.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
(5h30 - 23h)
Lê Minh Đạt Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Lần đầu mua để dùng dk thì sau ủng hộ tiếp.shop gói hàng kĩ càng,quét mã hàng chính hãng ok.
Trần Văn Chót Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Nhìn bao bì chắc chuẩn auth, check mv ra ạ. Hi vọng là uống có hiệu quả, ship nhanh đóng gói cẩn thận. Sẽ ủng hộ lâu dài nếu ổn ạ.