Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 500 viên |
Thương hiệu | Hataphar |
Chuyên mục | Giảm đau hạ sốt |
Số đăng ký | VD-17447-12 |
Thành phần | Paracetamol |
Paracetamol 0,1g được chỉ định điều trị: Hạ sốt, giảm đau trong các trường hợp: Cảm cúm, sốt, nhức đầu, đau dây thần kinh, đau cơ và gân, đau do chấn thương
Nội dung chính
Paracetamol 0,1g là một thuốc có thành phần chính từ Paracetamol hàm lượng 100mg. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén, dùng theo đường uống trực tiếp. Paracetamol 0,1g được dùng để điều trị hạ sốt, giảm đau trong các trường hợp: cảm cúm, sốt, nhức đầu, đau cơ, đau do chấn thương,…
Paracetamol 0,1g được chỉ định điều trị: Hạ sốt, giảm đau trong các trường hợp: Cảm cúm, sốt, nhức đầu, đau dây thần kinh, đau cơ và gân, đau do chấn thương. Các chứng sốt nhất là khi có nhiễm khuẩn ở tai – mũi – họng, phế quản, phổi và niệu đạo. Sốt do tiêm chủng vaccin, say nắng, các chứng sốt có phát ban và bệnh truyền nhiễm ở trẻ em.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc không kê đơn, chỉ bán theo tư vấn của dược sĩ, bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Paracetamol 0,1g bao gồm những thành phần chính như là: Paracetamol: 100mg
Tá dược: Tinh bột sắn, magnesi stearat microsrystallin cellulose, eragel, gelatin, tinh bột mì, nipagin, nipasol, nước tinh khiết.
Paracetamol 0,1g cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Thuốc dùng theo đường uống trực tiếp.
Ngày uống từ 3 – 4 lần.
Người lớn và trẻ em trên 11 tuổi. Uống mỗi lần 3-6 viên
Trẻ em 11 tuổi: Uống mỗi lần 4-5 viên
Trẻ em 9 – 10 tuổi. Uống mỗi lần 4 viên
Trẻ em 6 – 8 tuổi. Uống mỗi lần 3-4 viên
Trẻ em 4 – 5 tuổi: Uống mỗi lần 2-3 viên
Trẻ em 3-4 tuổi: Uống mỗi lần 1-2 viên
Trẻ dưới 3 tuổi: Không nên dùng dạng bào chế này (vì nguy cơ dễ gây sặc).
Có thể uống 4-6 lần/ngày khi cần thiết để hạ sốt và giảm đau.
Để giảm đau hoặc hạ sốt cho người lớn và trẻ em trên 11 tuổi, liều paracetamol thường dùng uống hoặc đưa vào trực tràng là 325 – 650 mg, cứ 4 – 6 giờ một lần khi cần thiết, nhưng không quá 4g một ngày: liều một lần lớn hơn (ví dụ 1g) có thể hữu ích để giảm đau ở một số người bệnh.
Để giảm đau hoặc hạ sốt, trẻ em có thể uống hoặc đưa vào trực trắng cứ 4 – 6 giờ một lần khi văn liều xấp xỉ như sau: trẻ em 11 tuổi, 480 mg, trẻ em 9 – 10 tuổi 400 mg; trẻ em 6 – 8 tuổi, 320 mg: trẻ em 4 – 5 tuổi, 240 mg.
Khi bạn một lần quên không dùng thuốc, chỉ cần uống liều tiếp theo và tiếp tục dùng thuốc theo liệu pháp đã được khuyến cáo.
Không được gấp đôi liều để bù vào liều đã quên.
Người bệnh quá mẫn với paracetamol.
Người bệnh thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase.
Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị. Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay, những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thành quản, phù mạch và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p – aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol.
Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol. Người bị phenylceton – niệu (nghĩa là, thiếu hụt gen xác định tình trạng của phenylalanin hydroxylase) và người phải hạn chế lượng phenylalanin đưa vào cơ thể phải được cảnh báo là một số chế phẩm paracetamol chứa aspartam, sẽ chuyển hóa trong dạ dày – ruột thành phenylalanin sau khi uống.
Một số dạng thuốc paracetamol có trên thị trường chứa sullit có thể gây phản ứng kiểu dị ứng, gồm cả phân về và những con hẹn đe dọa tính mạng hoặc ít nghiêm trọng hơn ở một số người quá mẫn. Không biết rõ tỷ lệ chung về quá mẫn với sulfit trong dân chúng nói chung, nhưng chắc là thấp: sự quá mẫn như vậy có vẻ thường gặp ở người bệnh hơn nhiều hơn ở người không hen.
Phải dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu.
Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol, nên tráng hoặc hạn chế uống rượu.
Dùng thận trọng với người bị suy giảm chức năng gan hoặc thận.
Thời kỳ mang thai : Chưa xác định được tính an toàn của paracetamol dùng khi thai nghén liên quan đến tác dụng không mong muốn có thể có đối với phát triển thai. Do đó, chỉ nên dùng paracetamol ở người mang thai khi thật cần.
Thời kỳ cho con bú: Nghiên cứu ở người mẹ dùng paracetamol sau khi đã cho con bú, không thấy có tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú mẹ.
Chưa có báo cáo.
Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion Tác dụng này có vẻ ít hoặc không quan trọng về lâm sàng, nên paracetamol được ưa dùng hơn salicylat khi cần giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt cho người bệnh đang dùng coumarin hoặc dẫn chat indandion.
Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ paracetamol gây độc cho gan.
Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan. Ngoài ra, dùng đồng thời isoniazid với paracetamol cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan, nhưng chưa xác định được cơ chế chính xác của tương tác này. Nguy cơ paricetamol gây độc tính gan gia tăng đáng kể ở người bệnh uống liều paracetamol lớn hơn liệu khuyên dùng trong khi dạng dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid. Thưởng không cần giảm liều ở người bệnh dùng đồng thời liều điều trị paracetamol, thuốc chống co giật tuy vậy, người bệnh phải hạn chế tự dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid.
Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiểm mẫn cảm với paracetamol và những thuốc có liên quan. Trong một số ít trường hợp riêng là, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giam toàn thể huyết cầu.
Ít gặp 1/1000 ADR < 1/100
Da: Ban.
Da dày – ruột: Buồn nôn, nôn.
Huyết học: Loạn tạo mẫu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toànn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu.
Thận: Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
Hiếm gặp ADR <1/1000
Khác: Phản ứng quá mẫn
Ghi chú “Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc”
Triệu chứng:
Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liễu độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol (ví dụ, 7.5 – 10 g mỗi ngày, trong 1- 2 ngày), hoặc do uống thuốc dài ngày Hoại tử gan phụ thuộc hiểu là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.
Buồn nôn, nôn, và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 – 3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc. Methemoglobin – máu, dẫn đến chứng xanh tím dài, niêm mạc và mỏng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p – aminophenol; một lượng nhỏ sulthemoglobin cũng có thể được sản sinh. Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi uống paracetamol.
Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể có kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động, và mê sáng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trung ương, sững sờ, hạ thân nhiệt một lấy thở nhanh, nông, mạch nhanh, yếu, không đều, huyết áp thấp, và suy tuần hoàn. Trụy mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung tâm, tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn. Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật ngọt thơ gây tử vong có thể xảy ra. Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn mê.
Dấu hiệu lâm sàng thương tổn gần trở nên rõ rệt trong vòng 2 đến 4 ngày sau khi uống liều độc. Aminotransferase huyết tưởng tăng (đôi khi tăng rất cao) và nồng độ bilirubin trong huyết tương cũng có thể tăng thêm nữa khi thương tổn gan lan rộng, thời gian prothrombin kéo dài. Có thể 10% người bệnh bị ngộ độc không được điều trị đặc hiệu đã có thương tổn gần nghiêm trọng trong số đó 10% đến 20% cuối cùng chết vì suy gan. Suy thận cấp cũng xảy ra ở một số người bệnh Sinh thiết gan phát hiện hoại tử trung tâm tiểu thủy trở vùng quanh tĩnh mạch cửa. Ở những trường hợp không tử vong, thương tổn gan phục hồi sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng
Điều trị:
Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol. Có những phương pháp xác định nhanh nồng độ thuốc trong huyết trong. Tuy vậy, không được trì hoãn điều trị trong khi chờ kết quả xét nghiệm nếu bệnh sự gợi ý là quá liều nặng. Khi nhiễm độc nặng, điều quan trọng là phải điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chắc sulily dish, có là tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan.
N-acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải cho thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Điều trị với N – acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol. Khi cho uống, hòa loãng dung dịch N – acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N – acetylcystein với liều đầu tiên là 140 mg/kg, sau đó cho tiếp 17 liều nữa mỗi liều 70 mg/ kg cách nhau 4 giờ một lần. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiệm paracetamol trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp.
Tác dụng không mong muốn của N-acetylcystein gần ban da (gồm cả mày dạy, không yêu cầu phải ngừng thuốc), buồn nôn, nôn. ỉạ chạy, và phản ứng kiểu phản vệ.
Nếu không có N – acetylcystein, có thể dùng methionin (xem chuyên luận Methionin. Ngòai ra có thể dùng than hoạt và hoặc thuốc tẩy muỗi, chúng có khả năng làm giảm hấp thụ paracetamol.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Có bất kỳ phản ứng không mong muốn nào xảy ra.
Trẻ em dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.
Nếu bạn có thai hoặc đang cho con bú, tham vấn bác sỹ trước khi dùng thuốc.
Vui lòng xem thêm ở tờ hướng dẫn sử dụng.
Vui lòng xem thêm ở tờ hướng dẫn sử dụng.
Paracetamol 0,1g được bào chế dưới dạng viên nén. Thuốc được đựng trong lọ, bao bên ngoài là nhãn có màu vàng, mặt trước có in tên thuốc và thông tin chi tiết màu đen. 2 mặt bên có in thông tin về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng,….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Lọ 500 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Khối lượng tịnh: 100g.
Dạng bào chế: Viên nén.
Paracetamol 0,1g có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Paracetamol 0,1g có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 500 viên. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-17447-12
Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Hà Tây.
Địa chỉ: Tổ dân phố số 4, La Khê, Hà Đông, Thành Phố Hà Nội.
Việt Nam
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Chưa có đánh giá nào.