Giá liên hệ
Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 3 vỉ x 10 viên |
Thương hiệu | Korea United Pharm |
Chuyên mục | Tim mạch |
Số đăng ký | VD-30698-18 |
Univixin được sản xuất trực tiếp tại Việt Nam, là sản phẩm của Công Ty Cổ Phần Korea United Pharm. Được cấp phép bởi cục quản lý dược – Bộ Y Tế. Thuốc có tác dụng dùng để giảm các biến cố do xơ vữa động mạch.
Nội dung chính
Thuốc Univixin là thuốc bán theo đơn, sử dụng dưới sự chỉ dẫn của bác sỹ. Thành phần dược chất chính gồm có Clopidogrel bisulfat. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, dùng trực tiếp theo đường uống. Thuốc có tác dụng để giảm các biến cố do xơ vữa động mạch.
Univixin được chỉ định điều trị giảm các biến cố do xơ vữa động mạch trong các trường hợp sau: Mới bị nhồi máu cơ tim, mới bị đột quỵ hay bệnh động mạch vành ngoại biên đã ổn định, hội chứng mạch vành cấp. Đối với các bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp không tăng đoạn ST (đau thắt ngực không ổn định/ nhồi máu cơ tim không có sóng Q), bao gồm các bệnh nhân được kiểm soát y tế và được kiểm soát bằng sự can thiệp động mạch vành dưới da (có hoặc không đặt stent) hoặc phẫu thuật ghép cầu nối động mạch vành, clopidogrel cho thấy tác dụng làm giảm tỷ lệ kết hợp tử vong do tim mạch, nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ cũng như tỷ lệ tử vong do tim mạch, nhồi máu cơ tim, đột quỵ hoặc thiếu máu cục bộ kéo dài. Đối với các bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp có tăng đoạn ST, clopidogrel cho thấy tác dụng làm giảm tỷ lệ tử vong do bất kỳ nguyên nhân nào và giảm tỷ lệ của sự kết hợp tử vong do tái nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ. Những lợi ích này không được biết ở bệnh nhân được phẫu thuật tạo hình mạch nguyên khởi.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Univixin bao gồm những thành phần chính như là
Clopidogrel bisulfat: 97,875 mg
(Tương đương Clopidogrel 75 mg)
Tá dược: Polyethylen glycol 6000, D-Mannitol, Cellulose vi tinh thể, Low-substituted hydroxypropyl cellulose, Croscarmellose natri, Colloidal silicon dioxyd, Talc, Natri stearyl fumarat, Neocoat 8038 HP, Hydroxypropyl cellulose.
Thuốc Univixin cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Dùng qua đường uống.
Có thể dùng kèm với thức ăn hoặc không.
Người lón và người cao tuổi
Mới bị nhồi máu cơ tim, mới bị đột quỵ hoặc bệnh lý động mạch vành ngoại biên đã ổn định: Liều clopidogrel khuyến cáo là 75 mg/ lần/ ngày.
Hội chứng mạch vành cấp:
Clopidogrel nên bất đầu điều trị với liều đơn 300 mg, sau đó tiếp tục với liều 75 mg/ lần/ ngày. Aspirin (75 – 325 mg/ lần/ ngày) nên được sử dụng ngay từ đầu và tiêp tục duy trì khi phối hợp với clopidogrel.
Nếu quên uống một liều thuốc:
Trong vòng 12 giờ sau giờ uống thuốc thường lệ: nên uống thuốc ngay và uống liều kế tiếp vào giờ thường lệ.
Hơn 12 giờ: nên uống liều kế tiếp vào giờ thường lệ và không nên tăng gấp đôi liều.
Trẻ em
Không nên dùng clopidogrel ở trẻ em vì còn thiếu các dữ liệu về hiệu quả thuốc.
Bệnh nhân suy thận
Kinh nghiệm điều trị còn hạn chế ở bệnh nhân suy thận.
Bệnh nhân suy gan
Kinh nghiệm điều trị còn hạn chế ở những bệnh nhân suy gan trung bình vừa là người có nguy cơ chảy máu tạng.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Univixin, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Các rối loạn về máu và huyết học
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP)
Rối loạn đông máu mắc phải
Đột quỵ do thiếu máu cục bộ cấp tính
Cytochrome P4502C19 (CYP2C19)
Chất nền CYP2C8
Phản ứng chéo giữa các thìenopyridin
Suy thận
Suy gan
THUỐC Ở PHỤ NỮ CÓ THAI
Các nghiên cứu về sự sinh sản được tiến hành trên chuột cống và thỏ với liều dùng lên đến 500 và 300 mg/ kg/ ngày (lần lượt gấp 65 và 78 lần liều khuyến cáo hàng ngày cho người lớn tính theo mg/m2 diện tích da cơ thể), không phát hiện được các bằng chứng của sự giảm khả năng sinh sản hoặc ngộ độc thai do clopidogrel. Tuy nhiên, chưa có các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát chặt chẽ ờ phụ nữ mang thai. Vì các nghiên cứu về sinh sản ở động vật thường không dự báo được đáp ứng ờ người, clopidogrel chi được sử dụng cho phụ nữ mang thai khi thật sự cần thiết.
SỬ DỤNG THUÓC Ở PHỤ NỮ ĐANG CHO CON BÚ
Các nghiên cứu trên chuột cống cho thấy clopidogrel và/hoặc các chất chuyển hóa của nó được bài tiết vào sữa chuột mẹ. Không biết clopidogrel có bài tiêt vào sữa người mẹ hay không. Vì nhiều thuốc bài tiết vào sữa mẹ và vi khả năng gây ra các phàn ứng có hại nghiêm trọng đôi với trẻ bú mẹ, cần quyết định hoặc ngưng cho con bú hoặc ngưng dùng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Clopidogrel không ảnh hưởng hoặc ảnh hường không đáng kê lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Các thuốc khác: Một số nghiên cứu lâm sàng khác đã được tiến hành với clopidogrel và thuốc dùng đồng thời khác để khào sát khả năng tương tác dược lực học và tương tác dược động học. Không có sự tương tác dược lý đáng kể về mặt làm sàng khi clopidogrel được dừng đồng thời với atenolol, nifedipin, hoặc cả atenolol và nifedipin. Hơn nữa, hoạt tính dược lực học của clopidogrel cũng không bị ảnh hưòng đáng kể khi sừ dụng đồng thời với phenobarbital, cimetidin hoặc estrogen.
Dược động học của digoxin hoặc theophyllin không bị thay đổi khi dừng kết hợp với clopidogrel. Thuốc kháng acid không làm thay đổi mức độ hấp thu của clopidogrel.
Dữ liệu từ nghiên cứu CAPRIE cho thấy phenytoin và tolbutamid được chuyển hóa bởi CYP2C9 có thể được dùng kết hợp an toàn với clopidogrel.
Các thuổc chuyển hóa bởi CYP2C8: Clopidogrel làm tăng nồng độ repaglinid ở những người tình nguyện khỏe mạnh. Các nghiên cứu in vitro cho thấy tăng nồng độ repaglinid là do chất chuyển hóa glucuronid của clopidogrel ức chế CYP2C8. Do nguy cơ tăng nồng độ trong huyết tương, nên thận trọng khi dùng đồng thời clopidogrel với các thuốc được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2C8 (ví dụ repaglinid, paclitaxel).
Ngoài các thông tin tương tác thuốc đặc biệt kể trên, các nghiên cứụ về tương tác giữa clopidogrel và một số thuốc thường dừng trên bệnh nhân bị bệnh huyết khối vữa động mạch chưa được thực hiện. Tuy nhiên, bệnh nhân tham gia vào các thử nghiệm lâm sàng dùng clopidogrel cũng đã dùng đồng thời với nhiều loại thuốc khác nhau như thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế men chuyển angiotensin, thuốc đối kháng calci, thuốc hạ cholesterol, thuốc giãn mạch vành, thuốc trị tiểu đường (kề cà insulin), thuốc chống động kinh và các thuốc đối kháng GPII/IIIa mà không có các tương tác bất lợi có ý nghĩa lâm sàng.
Trong quá trình sử dụng Univixin thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Tóm tắt về an toàn thuốc
Tính an toàn của clopidogrel được đánh giá trên hơn 44.000 bệnh nhân đã tham gia vào các nghiên cứu làm sàng, trong đó hơn 12.000 bệnh nhân đã điều trị trong thời gian 1 năm hoặc hơn. Nhìn chung, clopidogrel 75 mg/ngày có thể so sánh với ASA 325 mg /ngày trong nghiên cứu CAPRIE không tính đến tuổi, giới tính và chùng tộc. Các tác dụng không mong muốn có ý nghĩa lâm sàng được ghi nhận trong các nghiên cứu CAPRIE. CURE, CLARITY, COMMIT và ACTIVE-A được trình bày bên dưới. Ngoài các nghiên cứu lâm sàng, các tác dụng không mong muốn khác cũng đã được ghi nhận.
Chảy máu là phản ứng thường gặp nhất được ghi nhận cả trong các nghiên cứu lâm sàng sau khi thuốc được lưu hành, chủ yếu là trong tháng đầu điều trị.
Trong nghiên cứu CAPR1E, ở những bệnh nhân điều trị bằng clopidogrel hoặc ASA, tỳ lệ chảy máu chung cho bât kỳ loại chày máu là 9,3%. Tỷ lệ ở các trường hợp nặng là tương tự đối với clopidogrel và ASA.
Trong nghiên cứu CURE, khi dùng clopidogrel với ASA không thấy tăng tỷ lệ xuất huyết nghiêm trọng trong vòng 7 ngày sau phẫu thuật ghép cầu nối động mạch vành ở bệnh nhân đã ngưng điều trị trên 5 ngày trước khi phẫu thuật. Ờ những bệnh nhân vẫn duy trì điều trị trong vòng 5 ngày trước khi phẫu thuật ghép cầu nối động mạch vành, tỷ lệ biến chứng là 9,6% khi dùng clopidogrel kèm với ASA và 6,3% khi dùng giả dược kèm với ASA.
Trong nghiên cứu CLARITY, nhìn chung có sự gia tăng chảy máu ở nhóm dùng clopidogrel kèm với ASA so với nhóm dùng giả dược kèm với ASA. Tỷ lệ xuất huyết nặng là tương tự giữa các nhóm. Tỷ lệ này không đổi giữa các phân nhóm bệnh nhân được xác định theo các đặc tính cơ bản lúc đầu và loại thuốc sừ dụng là phân hủy fibrin hay heparin.
Trong nghiên cứu COMMIT, tỷ lệ chung của xuất huyết nặng dạng không phải xuất huyết não hoặc xuất huyết não là thấp và tương tự ở cà hai nhóm.
Trong nghiên cứu ACTIVE-A, tỳ lệ chày máu nặng ở nhóm dùng clopidogrel và ASA cao hon so với nhóm dùng già dược và ASA (6,7% so với 4,3%). Xuất huyết nặng chù yếu từ ngoài sọ ở cà hai nhóm (5,3% ở nhóm dùng clopidogrel và ASA; 3,5% ở nhóm dùng già dược và ASA), chủ yếu từ đưòng tiêu hóa (3,5% so với 1,8%). Có sự gia tăng xuất huyết nội sọ ở nhóm dùng clopidogrel và ASA so với nhóm dùng giả dược và ASA (lần lượt là 1,4% so với 0,8%). Không có sự khác biệt giữa các nhóm về tỳ lệ chảy máu gây tử vong (1,1% ờ nhóm dùng clopidogrel và ASA và 0,7% ở nhóm dùng già dược và ASA) và đột quỵ do xuất huyết (lần lượt là 0/8% và
Liệt kê các tác dụng không mong muốn
Các tác dụng không mong muốn xảy ra trong các nghiên cứu lâm sàng hoặc các tác dụng không mong muốn khác ngoài nghiên cứu đã được ghi nhận và trình bày bên dưới.
Thường gặp (1/100 < ADR <1/10)
Ít gặp (1/1.000 < ADR <1/100)
Hiếm gặp (1/10.000 đến <1/1. 000)
Rất hiếm gặp (ADR <1/10.000)
Chưa biết (không thể ước lượng từ dữ liệu có sẵn)
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Quá liều: Sử dụng clopidogrel quá liều làm kéo dài thời gian chày máu và dặn đến biến chứng xuất huyết. Liều uống duy nhất clopidogrel 1500 hoặc 2000 mg/ kg gây chết ở chuột nhát và chuột cống, liều 3000 mg/ kg gây chết ở khỉ đầu chó. Các triệu chứng nhiễm độc cấp là nôn (ở khỉ đầu chó), kiệt sức. khó thỏ’ và xuất huyết dạ dày ruột xuất hiện ở tất cả các loài.
Xử trí: Trên cơ sở đáng tin cậy về mặt sinh học, truyền tiểu cầu có thể thích hợp cho việc đảo ngược các tác dụng dược lý của clopidogrel nếu cần phải hồi phục nhanh chóng.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Clopidogrel là một dẫn chất thienopyridin có cấu trúc và tác dụng duợc lý tương tự ticlopidin, là chất ức chế kết tập tiều cầu. Clopidogrel là tiền chất (prodrug) với tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu phụ thuộc vào chuyển hóa ở gan thành chất chuyển hóa thiol có hoạt tính.
Chuyển hóa sinh học xảy ra qua 2 buớc: Clopidogrel bị oxy hóa ban đầu thành chất chuyển hóa trung gian là 2-oxo-clopidogrel, sau đó chuyển hóa tiếp thành chất chuyền hóa thiol có hoạt tính. Con đuờng chuyển hóa liên quan một số isoenzym cytochrom P450 (ví dụ như CYP3A4, CYP2C19, CYP1A2, CYP2B6). ’
Clopidogrel là một chất ức chế thụ thể adenosin diphosphat (ADP receptor), chất chuyển hóa có hoạt tính của Clopidogrel gắn chọn lọc và không cạnh tranh với ái lục thấp vào vị trí P2Y12 của thụ thể ADP trên bề mặt tiểu cầu, do đó sẽ ức chế sụ gắn cùa ADP vào thụ thể và dần tới ức chế hoạt hóa phức hợp glycoprotein GPIIb/IIIa tiểu cầu, phức hợp này cần thiết để gắn fibrinogen tiểu cầu làm ức chế kết tập tiểu cầu. Clopidogrel còn ức chế giải phóng hạt đặc (chúa ADP, calci và serotonin) tiểu cầu qua trung gian ADP và hạt alfa (chứa fibrinogen và thrombospondin), các hạt này chứa các chất có tác dụng tăng cuờng ngưng tập tiểu cầu. Tiêu cầu tiêp xúc với clopidogrel duy trì ảnh hưởng đến hết đời sống của tiểu cầu (7-10 ngày). Không giống như aspirin, clopidogrel và ticlopidin ức chế ngưng tập tiểu cầu không bất hoạt cyclooxygenase đê ngăn chặn tổng hợp prostaglandin và thromboxan A.
Khi uống liều hàng ngày clopidogrel 75 mg, tác dụng ức chế ngưng tập tiểu cầu xuất hiện trong ngày điều trị đầu tiên và đạt đuợc úc chế 40 – 60% ở mức ôn định khoảng 3-7 ngày. Sau khi ngưng thuốc, sụ ngưng tập tiểu cầu và thời gian chảy máu trở về mức ban đầu trong vòng 5 ngày.
Clopidogrel hấp thu nhanh và không hoàn toàn qua đuờng uống, luợng hấp thu ít nhất 50%. Khi uống liều 75 mg clopidogrel, nồng độ clopidogrel trong huyết tuông ở thời điểm 2 giờ sau khi uống rất thấp, thuờng duới giới hạn định luợng (0,00025 mg/lít). Nồng độ cao nhất của chất chuyển hóa chính trong huyết tuông của clopidogrel (dẫn chât acid carboxylic không hoạt tính đối với ngưng tập tiểu cầu) là 3 mg/lít ở thời điểm 1 giờ sau khi uống.
Clopidogrel là tiền chất và được chuyển hóa qua gan, phần lớn thành dẫn chất acid carboxylic là chất chuyển hóa không hoạt tính. Chuyển hóa qua gan bời isoenzym cytochrom P450 bao gồm CYP3A4, CYP2C19, CYP1A2, CYP2B6. Chất chuyển hóa có hoạt tính là một dẫn chất thiol, nhưng rất không ổn định nếu tách ra khỏi huyết tưong. Clopidogrel và chất chuyển hóa chính gắn với protein huyết tưong tỷ lệ cao (98% và 94%).
Clopidogrel và các chất chuyển hóa được thải trừ qua nước tiểu và phân. Khoảng 50% liều uống được thải trừ qua nước tiêu và 46% thải trừ qua phân. Nửa đời thải trừ của chất chuyển hóa chính là 8 giờ sau khi uống liều đơn và liều lặp lại.
Nghiên cứu dược động học của chất chuyển hóa chính cho thấy sinh khả dụng của clopidogrel không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Thuốc Univixin được bào chế dưới dạng Viên nén bao phim hình tròn, màu hồng, một mặt khắc chù “UT”, mặt kia khắc chù “CL”. Bao bên ngoài là hộp giấy cartoen màu xanh, tên sản phẩm màu xanh, phía dưới in thành phần dược chất chính. 2 bên in thành phần, công ty sản xuất sản phẩm.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 3 vỉ x 10 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Thuốc Univixin có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Univixin có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-30698-18
Công ty cổ phần Korea United Pharm. Int l
Số 2A, Đại lộ Tự Do, KCN Việt Nam- Singapore, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương Việt Nam
Việt Nam.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Chưa có đánh giá nào.