Độc hoạt là gì?

Độc hoạt là thân và rễ của nhiều loại cây độc hoạt khác nhau, là một trong những vị thuốc quý được sử dụng nhiều trong đông y. Hiện nay ở nước ta chưa phát hiện được. Căn cứ vào một số cây đã được mô tả, thì độc hoạt gồm những loại caya như:

Cây hương độc hoạt hay mao Đương quy còn gọi là Đương quy có lông (Angclica pubescens Maxim) là một cây sống lâu năm, cao 0,5 – 1m thân mọc thẳng đứng, hơi màu tím, có rãnh dọc, nhẵn không có lông. Lá kép 2-3 lần lông chim, lá chét nguyên hoặc lại chia thùy, mép có răng cưa tù không nhọn, cuống lá nhỏ. Hoa nhỏ màu trắng; quả bế đôi, hình thoi dẹt.

Cây ngưu vĩ độc hoạt hay gọi là độc hoạt đuôi trâu (Heracleum hemsleyanum Maxim) cũng là loại cây sống lâu năm cao 0,5 – 1,5m rễ chính to thô, có khi có rễ con dài, thân mọc thẳng đứng trên mặt có rãnh dọc, hơi có lông ngắn. Lá kép 1 lần lông chim. Cụm hoa hình tán kép, mọc ở đầu cành, tổng hoa tán có 15 – 20 cuống. Quả bế đôi, hình thoi dẹt, trên lưng sống không rõ, hai bên phát triển thành dìa.

Cây cửu nhãn độc hoạt hay còn gọi là độc hoạt chín mắt (Aralia cordata Thunb) thuộc họ Ngũ gia bì, là một cây sống làu năm, cao 1 – 2m, thân mọc thẳng đứng, có nhiều cành, cành già gần như không có lông thưa ngắn. Lá mọc so le. Cụm hoa hình tán kép, tán nhỏ gồm 20-35 hoa nhỏ màu trắng hay vàng nhạt. Quả mọng hình cầu, dài 2 – 3cm, trong có 5 hạt.

Độc hoạt có tên khoa học là Angelica laxiflora Diels, Angelica megraphylla Diels thuộc họ Hoa Tán (Apiaceae) và được biết với các tên khác như: Khương thanh, Hộ khương sứ giả (Bản Kinh), Độc diêu thảo (Biệt Lục), Hồ vương sứ giả (Ngô Phổ Bản Thảo), Trường sinh thảo (Bản Thảo Cương Mục), Độc hoạt, Thanh danh tinh, Sơn tiên độc hoạt, Địa đầu ất hộ ấp (Hòa Hán Dược Khảo), Xuyên Độc hoạt (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Phân bố:

Thuộc dạng cây mọc hoang, có nhiều ở các tỉnh thuộc Trung Quốc. Ở Việt Nam hiện tại cây này chưa thấy có, nên vẫn phải nhập nhiều từ Trung Quốc.

Độc hoạt, Công dụng, Dược tính, Bài thuốc chữa bệnh!
Độc hoạt, Công dụng, Dược tính, Bài thuốc chữa bệnh!

Bộ phận dùng làm thuốc:

Phần được sử dụng làm thuốc là phần thân và vỏ rễ (Radix Angelicae Tuhuo).

Thành phần hóa học của độc hoạt:

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học đã chỉ ra, thành phần hóa học có trong độc hoạt, bao gồm các dược chất chính như: Angelol, angelicone, bergaptenostholumbelliferone, scopoletin, angelic acid, tigic acid, palmitic acid, linoleic acid, oleic acid, dầu thực vật.

Những nghiên cứu khoa học về công dụng của độc hoạt:

Theo một vài nghiên cứu đã chỉ ra, chiết xuất độc hoạt có tác dụng giảm đau, an thần và kháng viêm rõ rệt.

Thuốc nước và thuốc sắc Độc hoạt đều có tác dụng hạ áp rõ rệt nhưng thời gian ngắn. Độc hoạt chích tĩnh mạch có tác dụng hưng phấn hô hấp. Độc hoạt còn có thành phần có tác dụng ức chế ngưng tập tiểu cầu trên ống nghiệm.

Nghiên cứu cho thấy thuốc chiết xuất từ độc hoạt có thành phần chống loét bao tử; đối với hồi tràng thỏ, thuốc có tác dụng co thắt.

Theo tài liệu nghiên cứu của Trung quốc thì vị Độc họat có tên là Angolica dahurica (Fisch.Hoffm.) Benth.et Hook.f.ex.Franch.et Sar. (theo Hưng An Bạch): nước sắc thuốc chỉ có tác dụng ức chế trực khuẩn lao, trực khuẩn đại tràng lị, thương hàn, trực khuẩn mủ xanh và phẩy khuẩn tả.

Dùng mô hình gây phù chân chuột bằng Dextran, Độc hoạt có tác dụng chống viêm cấp khá rõ. Chất Osthol trong độc hoạt có tác động chống viêm mạnh.

Theo đông y:

Độc hoạt có vị cay, đắng, tính ôn, quy vào kinh can, thận, bang quang. Tác dụng giúp trừ phong thấp, chỉ thống, giải biểu, hỗ trợ trị thiếu âm đầu thống, trị ngứa ngoài da do phong thấp, trị phong hàn biểu chứng kiêm thấp.

Công dụng của độc hoạt:

  • Giúp trừ phong thấp, chỉ thống, giải biểu.
  • Hỗ trợ trị phong hàn, kim sang, phụ nữ bị chứng sán hà.
  • Giúp giảm đau, an thần và kháng viêm.
  • Hỗ trợ trị đau nhức xương khớp và trị phong thấp, bụng đau.
  • Hỗ trợ trị lưng gối đau nhức, chân tay tê cứng, co quắp.
  • Hỗ trợ chữa cảm gió, đau đầu, đau răng.

Một số bài thuốc từ độc hoạt:

Trị trúng phong cấm khẩu, lạnh toàn thân, bất tỉnh nhân sự:

Sử dụng Độc hoạt 160g, rượu 1 thăng, sắc còn nửa thăng, uống.

Trị trúng phong không nói được:

Sử dụng Độc hoạt 40g, 2 thăng rượu, sắc còn 1 thăng, Đại đậu 5 chén sao, lấy rượu nóng nấu uống lúc còn nóng.

Trị các chứng phong hư sau khi sinh:

Dùng Độc hoạt, Bạch tiên bì, mỗi thứ 120g, sắc với 3 thăng nước còn 2 thăng, chia làm 3 lần uống

Trị các khớp xương đau nhức:

Dùng Độc hoạt 6g, Đưtơng quy 4g, Phục linh 4g, Bạch thược dược 4g, Hoàng kỳ 4g, Cát căn 4g, Nhân sâm (hoặc Đảng sâm) 2g, Cam thảo 1,2g, Can khương 1,2g, Phụ tử chế 1,2g, Đậu đen 6g, sắc, chia 3 lần uống trong ngày.

Trị trúng phong cấm khẩu, răng cắn chặt:

Độc hoạt 20g, Xuyên khung, Xương bồ, mỗi thứ 6g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị các khớp xương đau nhức, vận động khó khăn, phong thấp, bụng đau:

Dùng Độc hoạt, Tang ký s nh, Xuyên khung, Đương quy, Ngưu tất, Cẩu tích, Thiên niên kiện, Sinh điạ, mỗi vị 8 – 12g. Sắc uống.

Trị khớp xương đau nhức:

Dùng Độc hoạt 12g, Đỗ trọng 12g, Phòng đảng sâm 12g, Hy thiêm thảo 12g, Kim ngân hoa 12g, Hà thủ ô 12g, Thổ phục linh 12g, Kê huyết đằng 12g, Cam thảo 4g, Cốt toái bổ 12g, Thục đia 12g, Can khương 4g, Quế chi 8g, Xuyên khung 8g, Ngưu tất 8g, Xuyên quy 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Lưu ý:

Nhưng thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Tuyệt đối không tự bốc thuốc theo thang hướng dẫn. Mọi thông tin thắc mắc xin liên hệ thầy thuốc hoặc bác sĩ để được tư vấn.

Không dùng cho người Khí huyết hư mà nửa người đau, âm hư, nửa người phái dưới hư yếu.

Thận trọng lúc dùng đối với bệnh nhân âm hư, Không dùng vớì chứng nội phong