Xem thêmPhần được sử dụng là phần nhựa có dạng tinh thể màu nâu đen
óng ánh, khi khô thì giòn và lớp thịt dày bên trong lá lô hội.
Thành phần hóa học Lô hội:
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy, thành phần hóa học có trong cây lô hội bao gồm các chất chính như:
Các Monosaccharid và Polysaccharid bao gồm glucose,
aldopentose, xylose, rhamnose, arabinose, cellulose, acemannan và mannose. Axít
béo chưa bão hoà và prostaglandin như acid gama linolenic Enzym: Amilaza,
oxydaza, lipaza, Allnilaza và Catalaza Nhóm anthraglycoside như barbaloin, aloe
Emodin, Aloinosit A, Aloezin, Aloectin, Aloinosit B, Anthranol, aloin, axít
cinnamiaxít và hysophanic.
Những nghiên cứu khoa học về công dụng của cây lô hội:
Một vài nghiên cứu đã phát hiện các hoạt chất chứa trong nhựa
lô hội có tính gây tê và kháng khuẩn. Vì vậy, có thể dùng chúng để thanh nhiệt,
sát trùng và thông tiểu.
Năm 1945, nhà bác học Nga Filatov phát hiện nước ép Lô hội chữa được nhiều bệnh ngoài da và bệnh phổi. Năm 1978 G. R. Waller ở trường Ðại học tổng hợp bang Oklahoma báo cáo cho biết trong phần vỏ và nhựa của Lô hội có chứa các acid amin tự do, các đường đơn, B-sitosterol, lupeol; trong đó B-sitosterol có tác dụng chống viêm và làm giảm cholesterol máu; lupeol làm giảm đau và chống các vi sinh vật. Năm 1980, John Heggars ở Trung tâm Bỏng, trường Ðại học Tổng hợp Chicago tìm thấy acid salicylic và chất giống như cortison trong Lô hội, điều này giải thích phần nào tác dụng giảm đau chống viêm của cây.
Nghiên cứu cho thấy nước sắc Lô Hội 10% bôi trên thỏ và chuột
thấy rút ngắn được thời gian điều trị.
Theo bác sĩ C. E. Collins (bang Marylan) khi ông sử dụng lá
Lô hội tươi bằng cách lấy phần mềm, trong suốt đắp lên những vùng da bị tổn
thương sau 24 giờ bệnh nhân đã hết hẳn cảm giác nóng buốt, đau đớn và ngứa
ngáy. Phát hiện này được giới y học công nhận và ứng dụng rộng rãi. Năm
1940-1941, hai nhà khoa học T. Rowe, B. K. Lovell và Lloyd M. Parks sau thời
gian dài nghiên cứu đã cho biết Lô hội giúp lành các vết bỏng nhanh hơn bất kỳ
biện pháp nào khác vào thời kỳ đó.
Lô hội Theo đông y:
Lô hội có vị đắng, tính hàn, quy vào kinh can và đại tràng. Tác dụng giúp minh mục, trấn tâm, sát trùng, giải độc ba đậu, thanh nhiệt, mát gan, kiện tỳ, hỗ trợ trị táo bón, trẻ nhỏ bị cam nhiệt, tích trệ.
Công dụng của lô hội:
- Giúp kháng khuẩn, chống viêm, giảm đau.
- Hỗ trợ trị táo bón và trị trẻ bị cam nhiệt, tích trệ.
- Giúp nhuận gan và nhuận trường, điều kinh.
- Hỗ trợ điều trị chứng viêm ruột và giúp hỗ trợ làm dịu các vết loét viêm kết đại tràng.
- Giúp thanh nhiệt, sát trùng và giúp thông tiểu.
- Hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường và hỗ trợ làm lành các vết thương.
- Hỗ trợ chữa viêm loét đại tràng và giúp phòng ngừa sỏi niệu.
- Giúp làm sạch và vào bảo vệ da, cấp ẩm, nuôi dưỡng da.
- Hỗ trợ chữa bệnh viêm xương khớp và chữa cảm lạnh.
- Hỗ trợ điều trị bệnh điều kinh, hen suyễn.
- Hỗ trợ chữa các bệnh về mắt và hỗ trợ chữa viêm họng.
- Hỗ trợ điều trị tình trạng ngứa ngáy do bệnh vẩy nến và hỗ trợ chữa chứng viêm da đầu, á sừng gây nên.
Một số bài thuốc về cây lô hội:
Trị táo bón (do trường vị thực nhiệt) mạn tính:
Lô hội 20g, Chu sa 15g,cùng tán nhỏ, hòa với ít rượu làm
viên. Mỗi lần uống 4g với rượu hoặcnướccơm, ngày 2 lần.
Trị táo bón, tiểu bí do nhiệt kết:
Sử dụng Lô hội 6g, Nghiền nát. Phân ra cho vào 6 viên nang
nhỏ. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 2-3 viên nang. Nếu không có viên nang, dùng
đường trộn với thuốc, ngậm nuốt dần.
Trị màng tiếp hợp viêm cấp:
Sử dụng Lô hội 3g, Hồ hoàngliên 3g, Đương quy 10g, Bạch thược
12g, Xuyên khung 3g, Vô di 10g, Mộc hương 3g, Long đởm thảo 6g. Sắc nước uống.
Trị cam nhiệt, giun đũa:
Lô hội 15g, tán bột. Mỗi ngày uống 6g lúc đói với nướ cấm
Trị cam tích, táo bón, giun đũa, suy dinh dưỡng:
Sử dụng Lô hội, Diên hồ sách, Mộc hương đều 3g, Vô di Thanh
bì đều 6g, Đương quy, Phục linh, Trần bì đều 10g, Chích thảo 3g. Tán bột, trộn
hồ làm hoàn. Ngày uống 4-6g.
Trị ghẻ lở, lở loét hậu môn:
Sử dụng Lô hội 30g, Cam thảo 15g. Tán bột. Dùng nướcđậu hũ rửa
chỗ loét rồi đắp thuốc vào.
Trị mụn mặt ở thanh niên:
Chế cao xoa mặt có gia thêm nướclá Lô hội 5-7%, xoa ngày 1-3
lần.
Lưu ý sử dụng Lô hội:
Nhưng thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Tuyệt đối
không tự bốc thuốc theo thang hướng dẫn. Mọi thông tin thắc mắc xin liên hệ thầy
thuốc hoặc bác sĩ để được tư vấn.
Không dung cho phụ nữ có thai hoặc đang hành kinh.
Không dùng cho người tỳ hư hàn, rối loạn tiêu hóa.