Khương hoạt là gì?

Khương hoạt thuộc dạng cây sống lâu năm và là một trong những vị thuốc quý được sử dụng nhiều trong đông y. Thân cây có chiều cao khoảng 0.5 đến 1m, toàn cây có mùi thơm, thường không phân nhánh, phần phía dưới thân có màu hơi tím.

Lá mọc so le, có dạng kép lông chim, phiến lá chia thùy, mép có răng cưa. Mặt trên của lá có mầu tím nhạt, mặt dưới mầu xanh nhạt, phía dưới cuống lá phát triển thành bẹ ôm lấy thân. Hoa rất nhỏ, có mầu trắng, họp thành hình tán kép. Quả bế đôi, hình thoi dẹt, màu nâu đen, hai mép và lưng phát triển thành rìa. Thân rễ to, thô, có đốt.

Cây khương hoạt có tên khoa học là Notopterygium incisium Ting thuộc họ Hoa Tán (Apiaceae) và được biết với các tên khác như: Hồ Vương Sứ Giả, Khương Thanh (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển), Tây Khương Hoạt, Xuyên Khương Hoạt (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Sự phân bố:

Thuộc dạng cây mọc hoang, có chủ yếu ở các tỉnh của Trung Quốc như Tứ Xuyên, Cam Túc, Thanh Hải. Có di thực vào Việt Nam nhưng với số lượng chưa nhiều.

Khương hoạt, Công dụng, Dược tính, Bài thuốc chữa bệnh?
Khương hoạt, Công dụng, Dược tính, Bài thuốc chữa bệnh?

Bộ phận sử dụng:

Phần được sử dụng làm thuốc là phần Thân rễ và rễ (Rhizoma Notoptergyii). Rễ có đầu mấu cứng như đầu con tằm, to, khô, thịt nâu đậm, xốp nhẹ. Sau khi thu hoạch cắt bỏ rễ tơ, phơi hoặc sấy.

Thành phần hóa học có trong khương hoạt:

Theo nghiên cứu của một số nhà khoa học cho thấy, thành phần hóa học có trong cây khương hoạt bao gồm một số chất chính như: Angelical, Isoimperatorin 0,38%, Cnidilin 0,34%, Notoperol 1,2%, Bergapten 0,009%, Demethylfuropinnarin 0,012%, 5-Hydroxy-8 (3’, 3’-Dimethylallyl)-Psoralen, Bergaptol 0,088%, Nodakenetin 0,04%, Bergaptol-O-b-D-Glucopyranoside0,075%, 6’-O-Trans-Feruloylnodakenin 0,022%, Columbiananine, Imperatorin, Marmesin, Phenethylferulate.

Những nghiên cứu khoa học về công dụng của khương hoạt:

Theo trung dược ứng dụng lâm sàng cho thấy, dùng rượu chiết xuất Khương hoạt với nồng độ 1/50.000 cótác dụng ức chế sự sinh trưởng của vi khuẩn lao.

Theo đông y:

Khương hoạt có vị cay, đắng, tính ôn, mùi thơm hắc, quy vào kinh bàng quang, thận. Tác dụng giúp giải biểu, tán hàn, thông kinh hoạt lạc, trừ phong thấp, thắng thấp, hỗ trợ trị đau nhức, cảm phong hàn.

Công dụng của khương hoạt:

  • Giúp giải nhiệt, giảm đau.
  • Hỗ trợ ức chế với chân khuẩn da, trực khuẩn brinell.
  • Hỗ trợ kháng vi khuẩn lao.
  • Hỗ trợ giúp chống rối loạn nhịp tim.
  • Hỗ trợ giúp chống viêm, thiếu máu cơ tim.
  • Hỗ trợ giúp tăng lưu lượng máu và dinh dưỡng máu đến cơ tim.
  • Hỗ trợ điều trị cảm mạo, phong hàn, phong thấp.
  • Hỗ trợ điều trị phù thũng ở phụ nữ có thai.
  • Hỗ trợ điều trị đau nhức các khớp, hỗ trợ điều trị trúng gió phong, chân tay co quắp, đau bụng.

Một số bài thuốc từ cây khương hoạt:

Trị phong đau nhức các khớp:

Khương hoạt, Độc hoạt, Tùng tiết, 3 vị lượng bằng nhau, cho vào rượu, nấu sơ qua rồi ngâm luôn trong đó. Mỗi ngày, lúc đói,uống 1 chén hoặc nhiều ít tùy ý (Ngoại Đài Bí Yếu).

Trị trúng phong cấm khẩu, cổ đau không ăn uống được:

Khương hoạt Khương hoạt 120g, Ngưu bồn tử 80g, sắc nước cho kỹ việc 1 chén, thêm 1 ít phèn chua rồi đổ vào họng (Thánh Tế Tổng Lục).

Trị sản hậu bị trúng phong, nói khó, chân tay co quắp:

Khương hoạt 120g, tans bột. Mỗi lần dùng 20g, nước 1 chén, rượu 1 chén, sắc còn 1 chén, uống (Tiểu Phẩm Phương).

Trị sản hậu bị đau bụng do phong:

Sử dụng Khương hoạt 80g, thêm rượu và nước sắc uống (Tất Hiệu Phương).

Trị sản hậu mà tử cung lòi ra:

Dùng Khương hoạt 80g, thêm rượu và nước sắc uống (Tử Mẫu Bí Lục).

Trị có thai bị phù thũng:

Dùng Khương hoạt, La bặc tử, trộn chung, sao thơm rồi bỏ La bặc đi, chỉ lấy Khương hoạt. Tán bột. Mỗi lần uống 8g với rượu hâm nóng. Ngày thứ 1 uống 1 lần, ngày thứ 2 uống 2 lần, ngày thứ 3 uống 3 lần. Bài này của Trương Xương Minh, làm việc ở Gia Hưng truyền cho, có thể trị được chứng phong thủy phù thũng (Bản Sự Phương).

Trị con ngươi mắt tự nhiên lòi ra sa xuống đến mũi giống như là cái sừng đen lấp ló:

Khương hoạt sắc lấy nước uống liên tục được chừng vài 3 chén là khỏi, tuyệt diệu! (Hạ Tử Ích Kỳ Tật Phương).

Trị thương hàn thái dương đầu đau:

Khương hoạt, Phòng phong, Hồng đậu, 3 thứ lượng bằng nhau, tán nhuyễn, thổi vào mũi là khỏi (Ngọc Cơ Vi Nghĩa).

Trị có thai bị phù thũng:

Khương hoạt, La bặc tử, 2 vị lượng bằng nhau, sao thơm, tán bột. Mỗi lần uống 68g. Ngày đầu uống 1 lần, ngày thứ 2 uống 2 lần, ngày thứ 3 uống 3 lần. Uống với rượu (Dược Liệu Việt Nam).

Trị câm, nói ngọng, chân tay co quắp:

Khương hoạt, tán nhỏ. Mỗi lần uống 8-12g với rượu (Dược Liệu Việt Nam).

Lưu ý:

Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, tuyệt đối không tự ý bốc thuốc theo thang hướng dẫn. Để biết thêm thông tin cụ thể vui lòng tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi sử dụng.

Người đầu đau, cơ thể đau do huyết hư: không dùng (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).