Xuất xứ | Việt nam |
Quy cách | Hộp 4 vỉ x 5 ống |
Thương hiệu | CPC1 Hà Nội |
Mã SKU | SP007341 |
Chuyên mục | Sắt & Axit Folic |
Số đăng ký | VD-22658-15 |
Thành phần | Sắt III |
Thuốc sắt Fogyma được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế, được bào chế dưới dạng dung dịch uống với công dụng bổ sung sắt cho bệnh nhân có nguy cơ thiếu máu do thiếu sắt như phụ nữ mang thai, trẻ em chậm lớn, suy dinh dưỡng…
Nội dung chính
Fogyma là thuốc chống thiếu máu có vai trò trong việc điều trị và dự phòng thiếu máu do thiếu sắt. Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch uống, dùng theo đường uống, thích hợp sử dụng cho cả người lớn và trẻ em.
Thuốc sắt Fogyma được chỉ định bổ sung sắt cho bệnh nhân có nguy cơ bị thiếu máu do thiếu sắt như: Phụ nữ mang thai. Phụ nữ cho con bú. Người suy dinh dưỡng. Người bệnh sau phẫu thuật. Trẻ em thiếu máu do thiếu sắt, chậm lớn, còi cọc.
Lưu ý: Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc không kê đơn. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Mỗi ml dung dịch uống Fogyma có chứa:
Hoạt chất:
sắt nguyên tố (dưới dạng phức hợp sắt (III) hydroxyd polymaltose) 50,0 mg
Tá dựợc: Saccarose, methylparaben, propylparaben, acid citric khan, hương tutti fruity, nước tinh khiết.
Thuốc Fogyma cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Bẻ ống nhựa và uống trực tiếp dung dịch trong ống, có thể pha loãng với nước hoặc uống nước sau khi sử dụng.
Liều dùng và thời gian điểu trị phụ thuộc vào mức độ thiếu sát.
Liều dùng hàng ngày có thể được chia thành các liổu nhỏ hoặc dùng một Iđn. Nên uống Fogyma trong hoặc ngay sau khi ăn.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: uống 1 ống/ lần x 2 lần/ ngày.
Trẻ em dưới 12 tuổi: uống 1 ống/ lần x 1-2 lần/ ngày.
Hoặc theo chỉ định của bác sỹ cho từng trường hợp cụ thể.
Trong trường hợp thấy có biểu hiện thiếu sắt rõ rệt, cần điều trị trong khoảng 3-5 tháng cho đến khi giá trị hemoglobin trở lại bình thường. Sau đó cần tiếp tục điều trị trong khoảng vài tuần với liều chỉ định cho chứng thiếu sắt tiểm ẩn để bổ sung lượng sắt dự trữ.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thiếu máu không do thiêu sắt (thiếu máu tan huyết, rối loạn tạo hổng cẩu, giảm sản tủy xưdng).
Thừa sắt.
Trong quá trình sử dụng Fogyma 50mg/10ml, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Dùng quá liều các thuốc chứa sắt có thể gây ngộ độc dẫn đến tử vong ở trẻ dưới 6 tuổi. Mặc dù Fogyma là khá an toàn vì IPC có LD50 rất cao, nhưng phải để thuốc ngoài tầm tay trẻ em. Nếu lỡ dùng quá liều, gọi bác sĩ hoặc trung tâm chống độc ngay lập tức.
Các thuốc chứa sắt, kể cả sắt (III) hydroxyd polymaltose, có thể gây phản ứng dị ứng hoặc phản vệ. Nếu có phản ứng dị ứng, phải ngừng dùng Fogyma ngay và áp dụng biện pháp cấp cứu.
Không nên dùng quá liều chỉ định. Việc điều trị thiếu máu phải theo sự hướng dẫn và theo dõi của bác sĩ. Đôi khi có khó chịu ở đường tiêu hóa (như buồn nôn), có thể làm giảm thiểu bằng cách uống thuốc trong bữa ăn. Các thuốc chứa sắt có thể gây táo bón hay tiêu chảy.
Thận trọng khi dùng cho người có cơ địa dị ứng, suy gan hay suy thận.
Thận trọng khi dùng cho người nghiện rượu và người bị bệnh đường tiêu hóa như loét đường tiêu hóa, viêm ruột kết.
Sản phẩm được chỉ định dùng cho phụ nữ có thai trong các trường hợp có nguy cơ bị thiếu máu do thiếu sắt.
Sản phẩm được chỉ định dùng cho phụ nữ cho con bú trong các trường hợp có nguy cơ bị thiếu máu do thiếu sắt.
Thuốc không ảnh hưởng tới khả năng lái xe và điều khiển máy móc.
Vì sắt trong IPC ở dạng liên kết phức hợp nên các tương tác giữa ion sắt với các thành phần của thức ăn (như phytin, oxalat, tannin, v.v …) và các thuốc uống cùng khác (tetracyclin, các thuốc kháng acid) ít xẩy ra. Như các thuốc chứa sắt khác, IPC cũng có thể làm giảm hấp thu của một số thuốc. IPC không được uống trong vòng 2 giờ sau khi dùng các thuốc sau: tetracyclin, fluoroquinolon, cloramphenicol, cimetidin, levodopa, levothyroxin, methyldopa hay penicillamin.
Các thuốc kháng acid gắn kết có thể tách ra được với IPC trong khoảng pH 3 đến 8, khác với các muối sắt vô cơ là gắn kết bền vững không tách ra được; nhưng các thuốc kháng acid có thể làm giảm hấp thu IPC. Không được dùng thuốc kháng acid trong vòng 2 giờ sau khi dùng IPC. Không thấy có tương tác giữa các hormon và IPC (giống như các thuốc chứa sắt thông thường).
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.
Trong quá trình sử dụng Fogyma 50mg/10ml thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Fogyma được dung nạp tốt, các tác dụng không mong muốn ít gặp hơn so với các chế phẩm sắt vô cơ.
Các tác dụng không mong muốn thường gặp bao gồm: đau thượng vị, vị kim loại, buồn nôn hoặc nôn, khó chịu thượng vị, táo bón, tiêu chảy, phân đen, đôi khi thay đổi màu răng. Do IPC cung cấp sắt ở dạng không ion hóa, nó ít gây kích ứng dạ dày hơn các muối sắt vô cơ.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Chưa có trường hợp nào dùng Fogyma quá liều được báo cáo. Fogyma nói chung là an toàn.
Các nghiên cíi so sánh giữa sắt (II) sulíat và sắt (III) hydroxyd polymaltose trên chuột cũng xác định được LD50 cua sắt (II) sulfat là 350 mg/kg, nhưng không thấy có mắc bệnh hay chết ở nhóm dùng IPC với các liều trên 1000 mg kg. Sự hấp thu sát của IPC ít hơn nhưng IPC có độ dung nạp với đường tiêu hóa tốt hơn cùng với độ an toàn cua IPC cao hơn, có thể có y nghĩa quan trọng làm giảm nguy cơ quá liều sắt. Mặc dù IPC an toàn hơn các muôi sắt (II) vô cơ, vẫn có thể xảy ra quá liều nhưng hiếm gặp. Triệu chứng quá liều sắt bao gồm mệt mỏi buồn nôn, nôn, đau vung bụng, phân như hắc in, mạch nhanh và yếu, sốt, hôn mô, co giật và tử vong. Cần cấp cứu ngay nếu bị quá liều sắt.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Phức hợp Sắt (III) hydroxyd polymaltose (IPC):
Các muối sắt, bao gổm cả IPC, có vai trò quan trọng trong việc điều trị cũng như dự phòng thiếu máu đo thiếu sắt. Cơ thể dự trữ sắt ở dạng ferritin và hemosiderin để tạo hemoglobin. Nhân sắt (III) hyđroxyd của IPC được bao quanh bởi nhiều phân tử polymaltose tạo thành một phân tử lớn có phân tử lượng khoảng 52300 dalton, lớn đến mức mà sự khuếch tán của nó qua màng niêm mạc ít hơn dạng muối sắt (II) khoảng 40 lâdn. Sắt trong nhân IPC được liên kết theo cấu trúc tựơng tự như ferritin. IPC khác biệt với dạng sắt (II) sulíat nhờ có độ an toàn cao và độc tính thấp do không có ion sắt tự do. IPC là phức hợp của sắt (III) hydroxid kết hợp với polymaltose. Dạng sắt không ion hóa của nó giúp dạ dày ít bị kích ứng hơn so với các dạng muối sắt thông thường, giúp bệnh nhân dung nạp tốt hơn, một điểm rất quan trọng trong điều trị dài hạn chứng thiếu máu thiếu sắt bằng các chế phẩm chứa sắt. Hiệu quả của IPC trong phòng ngừa và điều trị chứng thiếu máu do thiếu sắt đã được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng. Trị số hemoglobin tăng nhanh hơn khi dùng IPC so với các muối sắt thông thường. Khi dùng IPC đã thấy trị số hemoglobin tăng tới 0,8 mg/dl mỗi tuần. Thêm vào đó có sự tăng nhanh hơn hematocrit, MCV, sắt huyết thanh và ferritin.
Việc hấp thu của ion sắt (III) từ phức hợp sắt (III) hydroxyd polymdtose là một quá trình sinh lý. Khi phức hợp IPC tiếp xúc với các vị trí gắn kết với sắt trên bề mặt niêm mạc, nó sẽ giải phóng các ion sắt (III) và được vận chuyển chủ động vào trong tế bào niêm mạc nhờ một protein mang và sau đó liên kết với ferritin hay transferrin. Các protein mang bao gồm mucin, integrin và mobilferrin. sắt được giải phóng từ các protein mang và được dự trữ ở các tế bào niêm mạc ở dạng ferritin hoặc được mang bởi các protein mang vào máu và tại đó được giải phóng để kết hợp với transferrin.
Sinh khả dụng của phức hợp IPC tương đương với muối sắt II ở động vật thí nghiệm và ở người vé tổng hợp hemoglobin. Sinh khả dụng của IPC khi uống không bị ảnh hưởng bởi các thành phần của thức ăn như acid phytic, acid oxalic, tannin, natri alginat, muối cholin, vitamin A, D3, E, dẩu đậu tương và bột mì, không như các muối sát thông thường, sắt trong phức hợp IPC đi vào huyết thanh nhờ các protein mang nội sinh, với thời gian bán thải khoảng 90 phút, rồi đi vào hệ lưới nội mạc của gan hay kết hợp với transferrin, apoferritin, vào tủy xương hay lách để tạo hồng cầu. Các thuốc kháng acid gắn kết có thể tách ra được với IPC trong khoảng pH 3 đến 8, khác với các muối sắt vô cơ là gắn kết bền vững không tách dược. Không thấy có tương tác giữa hormon và IPC (giống như các thuốc chứa sát thông thường).
Khi sắt đi qua hàng rào nhung mao ruột, nó gắn kết với transferrin, mỗi phân tử transferrin có thể gắn với 2 nguyên tử sắt. Bình thường khoảng 20-45% các vị trí được gắn kết. Các thụ thể đặc hiệu của màng tế bào nhận ra transferrin, cho phép phức hợp này đi vào tế bào và giải phóng sắt vào tê’ bào chất.
Sắt trong các chế phẩm chứa sắt thông thường là ion sắt II, dỗ gây kích ứng dạ dày. Hấp thu ion sắt II là thụ động và không có kiểm soát, có thể gây ra quá thừa sắt và gây độc cho cơ thể. IPC có dộ an toàn tốt hơn và sát ở dạng không ion hoá ít gây kích ứng dạ dày, và ít có tương tác dược dộng học với các chất khác như các muối sắt thông thường.
Hoạt chất sắt (III) hydroxyd polymaltose đã được làm rõ.
Thuốc Fogyma được bào chế dưới dạng dung dịch uống có màu đỏ thẫm, được đựng trong ống nhựa, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu đỏ + trắng, mặt trước có in tên thuốc và thông tin chi tiết về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng,….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
24 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Nếu phát hiện dung dịch thuốc biến màu hoặc vẩn đục thì không được sử dụng.
Hộp 4 vỉ x 5 ống, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: dung dịch uống.
Thuốc sắt Fogyma có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc, hoặc quý vị có thể đặt hàng ngay trên các trang web. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc sắt Fogyma có giá bán trên thị trường hiện nay là: 165.000đ/ hộp 4 vỉ x 5 ống x 10ml. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệnh nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-22658-15
Công ty sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội
Địa chỉ: Cụm công nghiệp Hà Bình Phương, Thường Tín, Hà Nội.
Việt Nam
Không có bình luận nào
Nguyễn Tiến Thịnh Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Hàng chất lương. Đóng hói cẩn than, chắc chắn. Chúc shop luon luon dat hang
Lê Nguyễn Trung Kiên Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Sản phẩm này khá là ok nên mọi người mua về dùng nhé
Cao Ngọc Tâm Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Sản phẩm này khá là ok nên mọi người mua về dùng nhé